Giáo án ôn tập Ngữ văn 12

Giáo án ôn tập Ngữ văn 12

 Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí

I- Kiến thức cơ bản :

1- Phân loại chung về văn nghị luận:

- Căn cứ vào đề tài, văn nghị luận gồm 2 loại:

+ Nghị luận văn học

+ Nghị luận xã hội.

- Trong mỗi loại lại có nhiều kiểu cụ thể:

+ Nghị luận về một tư tưởng đạo lí

+ Nghị luận về một hiện tượng đời sống

+ Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi

+ Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ

 

doc 13 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1105Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án ôn tập Ngữ văn 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí
I- Kiến thức cơ bản : 
1- Phân loại chung về văn nghị luận: 
- Căn cứ vào đề tài, văn nghị luận gồm 2 loại: 
+ Nghị luận văn học 
+ Nghị luận xã hội. 
- Trong mỗi loại lại có nhiều kiểu cụ thể: 
+ Nghị luận về một tư tưởng đạo lí
+ Nghị luận về một hiện tượng đời sống
+ Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi
+ Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ
+ Nghị luận về một ya kiến bàn về văn học 
- Lưu ý : cũng có khi người ta dựa vào một tác phẩm, một hiện tượng văn học mà bàn đến những vấn đề đời sống. Các đề này phải xếp vào đề nghị luận xã hội 
- Đề văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí rất gần với đề văn nghị luận về một hiện tựợng đời sống. Tuy nhiên đề văn nghị luận về một hiện tượng đời sống xuất phát từ một hiện tượng đã, đang xảy ra, từ đó mà lí giải cắt nghĩa, đánh giá và rút ra bài học cần thiết. Trái lại đề văn về một tư tưởng đạo lí lại đưa ra một quan niệm tư tưởng một đạo lí để người viết giải thích, bày tỏ ý kiến đánh giá, nhận xét rút ra những bài học cần thiết về tư tưởng đạo lí ( Xem bài tập 1 – SGK bài tập 12 tập 1 trang 6) 
2- Cách làm bài nghị luận về một tư tưởng, đạo lí 
 Muốn làm tốt bài văn nghị luận về một vấn dề tư tưởng đạo lí ngoài các yêu cầu chung đối với mọi bài văn cần chú ý vận dụng các phép lập luận giải thích chứng minh phân tích tổng hợp
 + Trước hết hãy tìm hiểu sâu về tư tưởng đạo lí được đem ra bàn bạc
 + Tìm hiểu tư tưởng đạo lí bằng cách phân tích, giải thích theo từng ý, từng vế của vấn đề được nêu
 + Phát biểu nhận định, đánh giá của mình về tư tưởng đạo lí
 + Nêu các luận cứ và phân tích các luận cứ đê khẳng định nhận định, đánh giá của mình 
 Dàn bài chung
- Mở bài : giới thiệu vấn đề tư tưởng đạo lí cần bàn luận
- Thân bài : 
+ Giải thích nội dung vấn đề tư tưởng đạo lí
+ Chứng minh nội dung vấn đề tư tưởng đạo lí
+ Nhận định đánh giá vấn đề tư tưởng đạo lí đó trong bối cảnh của cuộc sống riêng chung
- Kết bài : Kết luận tổng kết nêu nhận thức mới tỏ ý khuyên bảo hoặc tỏ ý hành động
Bài làm cần chọn góc độ riêng để giải thích đánh giá và đưa ra ý kiến của người viết
II- Luyện tập 
Đề 1: “ Một con người sao có thể nhận thức được chính mình? Đó không phải là việc của tư duy mà là của thực tiễn. Hãy ra sức thực hiện bổn phận của mình, lúc đó bạn lập tức hiểu được giá trị của mình"(Gớt) 
1- Mở bài: Giới thiệu vấn đề và nêu ý kiến của Gớt
2-Thân bài: 
a- Giải thích , chứng minh : 
(?) Nội dung chính trong ý kiến của Gớt ? 
* Giải thích
- Một con người sao có thể nhận thức được chính mình? : làm thế nào để có thể tự nhận thức giá trị bản thân? ta là ai trong cuộc sống này ? Một con người không thể tự đánh giá mình như thế nào ? 
- Đó không phải là việc của tư duy mà là của thực tiễn: đó ko phải là việc của tư duy - tức là ko nằm trong suy nghĩ, đầu óc của mỗi chúng ta, mà là của thực tiễn - tức là của hành động, của cái biểu hiện ra bên ngoài.
à Thực tiễn là thước đo chân lí, kết quả hoạt động thực tế của bản thân là căn cứ để mỗi người tự nhận thức và hoàn thiện mình 
* Chứng minh 
 Muốn tìm hiểu giá trị bản thân, không nên ngồi một chỗ mà nghĩ xem nó ở đâu, nó là gì? mà phải biết hành động, khi đó giá trị bản thân sẽ lộ diện và được khẳng định, kiểm chứng. Hãy tham gia công tác xã hội, khi đó anh sẽ biết uy tín của mình; hãy tham gia hoạt động văn nghệ, sẽ biết tài năng văn nghệ của mình; hãy giao tiếp rộng rãi, sẽ biết mình vụng hay khéo
 Chúng ta ko thể ngồi tự nghĩ ra định mức giá trị bản thân ta đến đâu, mà "hãy ra sức thực hiện bổn phận của mình" - tức là khi những giá trị còn tiềm ẩn đã được đánh thức bằng sự tự nguyện, ý thức trách nhiệm để đem ra bằng những hành động thiết thực để phục vụ cho cuộc sống . "lúc đó bạn sẽ lập tức hiểu được giá trị của mình".
 Gớt đã khẳng định: giá trị con người nằm ở những gì anh ta làm và cống hiến cho xã hội, cho cuộc đời, chứ nó ko tự nhiên mà có nếu anh ta chỉ biết tự huyễn hoặc hay ngồi tự ngẫm xem mình có giá trị ở đâu mà chưa hề đóng góp bổn phận của mình với cộng đồng.
 Một người nhạc sĩ có tài, anh ta luôn tự hào, tự kiêu về cái tài của mình, khi học trong nhạc viện, anh luôn được khen ngợi rằng có năng khiếu. Sau khi tốt nghiệp, anh vẫn với cái tâm lý đó: đề cao cái tôi. Anh luôn tự nâng cao giá trị bản thân khi nói chuyện với bất cứ ai. Rồi thời gian trôi qua, khi chứng kiến nhiều người bạn thành danh, có tên tuổi, thậm chí những người trước kia tưởng như kém hơn mình cũng đã làm nên sự nghiệp, còn mình thì vẫn chưa có gì - tức là vẫn chưa tồn tại trong lòng công chúng. Anh bắt đầu hoang manh, đặt dấu hỏi mình là ai, mình có tài thực sự hay ko?
 Nhưng có lẽ anh đã quên mất 1 điều: mình đã thực sự cống hiến với vai trò như 1 người nghệ sĩ có những tác phẩm có giá trị cho đời hay chưa, hay đó chỉ là sự lao động hời hợt của chính anh. Điều anh đang đi tìm, đang thắc mắc hoá ra ko nằm ở cái vốn tự có của anh, mà nó nằm ở những mồ hôi anh đáng nhẽ phải đổ ra để đánh đổi lấy 1 sự nghiệp vẻ vang, để được mọi người công nhận, để được khẳng định bản thân mình. 
 Nếu anh muốn có được những gì mà những người bạn anh đã đạt được, thì việc anh phải làm ko phải là lo âu, hoang mang về cái tài, cái giá trị của mình ở đâu, tại sao mình có tài mà mình ko bằng người, không hơn người, mà anh hãy làm việc 1 cách thực sự để cho ra đời những tác phẩm âm nhạc. Những đứa con tinh thần ấy - cái thành quả thu được ấy đạt được kết quả thế nào, công chúng và giới chuyên môn đón nhận hay ko? nó có thành công hay ko? anh mới thấy được mình là ai? giá trị của mình đến đâu? Đó cũng chính là điều Gớt phần nào muốn nói.
 Suy ra những trường hợp tương tự.
b- Nhận định; đánh giá
- Gớt đề cập đến một vấn đề quan trọng: 
+ Nhận thức chính mình; một vấn đê được nhiều nhà triết học từ xa xưa quan tâm: mỗi người cần biết mình là ai mới có cách sống và hành động phù hợp, đạt được thành công. Không ít người hoặc mơ mộng hoặc ảo tưởng về bản thân, hoặc không biết được năng lực bản lĩnh thực của mình 
+ Những thành công và thất bại từ thực tiễn học tập, lao động giao tiếp giúp con người nhận thức đúng đắn về bản thân mình có thêm động cơ để phấn đấu hoàn thiện mình 
 3- Kết bài: Rút ra bài học, liên hệ bản thân
 Câu nói của Gớt động viên khích lệ mọi người tham gia vào thực tiễn. Nhiều người nhút nhát, e ngại chỉ thích ngồi tư duy, tưởng tượng, ảo tưởng về giá trị của mình. Những ai muốn thực sự hiểu mình thì hãy tích cực thể hiện mình trong thực tiễn 
Đề 2: Nhà văn Nga Lep Tôn- xtôi có nói: Lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường. Không có lí tưởng thì không có phương hướng kiên định, mà không có phương hướng thì không có cuộc sống” Anh chị hãy nêu suy nghĩ về vai trò của lí tưởng trong cuộc sống con người.
Yêu cầu nghị luận: Suy nghĩ về vai trò của Lí tưởng và Lí tưởng của riiêng mình
 1- Mở bài: 
- Kể một số tấm gương về cuộc sống tốt đẹp có ý nghĩa của những người sống có lí tưởng
- Dẫn câu nói của nhà văn Nga
2-Thân bài: 
* Giải thích các khái niệm “ Lí tưởng” “ Cuộc sống” ; chỉ ra ý nghĩa chung của câu nói của Lep Tôn- xtôi
(?) Lí tưởng là gì ? tại sao nói lí tưởng là ngọn đèn chỉ đường ? Ngọn đèn chỉ đường là gì? Nó quan trọng như thế nào? Nêu ví dụ ?
- Lí tưởng là ước mơ là khát vọng định hướng cuộc sống. Lí tưởng là mơ ước là mục tiêu phấn đấu của mỗi cá nhân, cái đích để hướng tới trong cuộc sống. Là mục đích sống
- Con người sống phải có lí tưởng. Không có lí tưởng không có cuộc sống: không có lí tưởng cuộc sống vô nghĩa, không có giá trị, cuộc sống chỉ có nghĩa khi ta có mục tiêu hoài bão, mơ ước và phấn đấu để đạt được 
- Lí tưởng là động lực để cho mỗi người phấn đấu. Sống để thực hiện lí tưởng không phải chỉ tồn tại
- Lí tưởng giúp con người không đi lạc đường. Khả năng lạc đường trước cuộc đời là rất lớn nếu không có lí tưởng
* Bày tỏ ý kiến đánh giá, phát biểu của bản thân ( tán thành hay không tán thành- chứng minh, bảo vệ quan điểm của mình bằng lí lẽ dẫn chứng cụ thể) 
- Câu nói của nhà văn Nga hoàn toàn đúng
+ Lí tưởng tốt đẹp có vai trò chỉ đường cho chính sự nghiệp cụ thể mà mỗi người theo đuổi: khoa học, giáo dục kinh doanh
+ Lí tưởng tốt đẹp, thực sự có vai trò chỉ đường là gì? Đó là lí tưởng và dân vì nước, vì gia đình và vì hạnh phúc của bản thân. ( Có những người sống vì những lí tưởng cao đẹp, đó là lí tưởng gắn liền với lợi ích dân tộc, cộng đồng: “ Cả đời tôi chỉ có một ham muốn, một ham muốn tột bậc là nhân dân ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành..” 
+ Lí tưởng xấu có thể làm hại cuộc đời của một người và nhiều người. Không có lí tưởng tốt đẹp thì không có cuộc sống tốt đẹp
* Bày tỏ lí tưởng của riêng mình ( Nêu cụ thể, phân tích,lí giải) 
- Lí tưởng riêng của mỗi người : Vấn đề bức thiết đặt ra cho mỗi HS tốt nghiệp THPT là chọn ngành nghề, một ngưỡng cửa để bước vào thực hiện lí tưởng. Phấn đấu đạt tốt nghiệp, thi đỗ đại học là động lực để học tập nghiên cứu
 3- Kết bài : Khẳng định lại một lần nữa vai trò to lớn của lí tưởng đối với cuộc sống con người, đối với dân tộc đối với mỗi thời đại, thế hệ và cá nhân
Đề 3: Anh chị hãy trả lời câu hỏi sau của nhà thơ Tố Hữu: "ôi ! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn"( Một khúc ca) 
1- T×m hiÓu ®Ò:
(?) C©u hái cña Tè H÷u nªu lªn vÊn ®Ò g× ?
(?) Víi thanh niªn, häc sinh ngµy nay sèng thÕ nµo ®­îc coi lµ sèng ®Ñp? §Ó sèng ®Ñp con ng­êi cÇn rÌn luyÖn nh÷ng phÈm chÊt nµo?
(?) Víi ®Ò bµi trªn cÇn vËn dông nh÷ng thao t¸c lËp luËn nµo?
(?) Bµi viÕt cÇn sö dông nh÷ng t­ liÖu thuéc c¸c lÜnh vùc nµo trong cuéc sèng ®Ó lµm dÉn chøng? Cã thÓ nªu dÉn chøng trong v¨n häc ®­îc kh«ng? v× sao?
- C©u th¬ cña Tè H÷u nªu lªn vÊn ®Ò “ sèng ®Ñp” trong ®êi sèng mçi con ng­êi. §©y lµ vÊn ®Ò mµ mçi ng­êi muèn xøng ®¸ng lµ “ con ng­êi” cÇn nhËn thøc ®óng vµ rÌn luyÖn tÝch cùc
- §Ó sèng ®Ñp mçi con ng­êi cÇn x¸c ®Þnh: lÝ t­ëng( môc ®Ých sèng) ®óng ®¾n, cao ®Ñp; t©m hån, t×nh c¶m lµnh m¹nh, nh©n hËu; trÝ tuÖ( kiÕn thøc) mçi ngµy thªm më réng, s¸ng suèt; hµnh ®éng tÝch cùc, l­¬ng thiÖn...Víi thanh niªn, hs muèn sèng ®Ñp cÇn th­êng xuyªn häc tËp, rÌn luyÖn ®Ó tõng b­íc hoµn thiÖn nh©n c¸ch 
- Cã thÓ sö dông c¸c thao t¸c lËp luËn nh­: gi¶i thÝch ( sèng ®Ñp); ph©n tÝch ( c¸c khÝa c¹nh biÓu hiÖn cña sèng ®Ñp); chøng minh, b×nh luËn ( nªu nh÷ng tÊm g­¬ng ng­êi tèt, bµn c¸ch thøc rÌn luyÖn ®Ó sèng ®Ñp; phª ph¸n lèi sèng Ých kØ, v« tr¸ch nhiÖm, thiÕu ý chÝ nghÞ lùc)
- DÉn chøng chñ yÕu dïng t­ liÖu thùc tÕ, cã thÓ lÊy dÉn chøng trong th¬ v¨n nh­ng kh«ng cÇn nhiÒu
2- Lập dàn ý 
a- Mở bài : 
 Ngày xưa, ông bà ta có rất nhiều câu nói, câu danh ngôn, câu tục ngữ nhằm để răn dạy, nhắc nhở con cháu mình. Với mong muốn con cháu mình sẽ mang những đức tính tốt để làm đẹp cuộc sông. Điều mà mọi người vẫn quen gọi là “sống đẹp”, thế nhưng nhiều người hiện nay vẫn không hiểu hết được ý nghĩa của nó. Nhà thơ Tố Hữu đã từng hỏi rằng: “ôi! Sống đẹp là thế nào, hỡi bạn?”. Vậy theo bạn, bạn sẽ trả lời nhà thơ như thế nào?
b- Thân bài
* Giải thích: thế nào là sống đẹp:
 Tùy vào suy nghĩ của từng người mà “ sống đẹp’ được cảm nhận theo nhiều cách khác nhau, nhưng dù thế nào thì nó cũng mang một ý nghĩa tốt đẹp. Sống đẹp là sống có mục đích, sống có tình cảm, có lý tưởng, sống vì mọi người,Số ...  nhất. 
b. Được sống trong một môi trường thân thiện với thầy, cô, bạn bè .
c. Được rèn luyện, hoàn  thiện nhân cách .
d. Được mang lại niềm vui cho nhiều người khác. 
3. Những suy nghĩ sai lệch về việc đến trường của những học sinh chưa nhận thức đúng về học tập. 
4. Sự bất hạnh của những người không được đến trường. 
5. Khẳng định niềm vui, niềm hạnh phúc lớn, ý nghĩa cuộc sống khi  được đến trường. 
6. Những hành động tích cực của bản thân để niềm vui đến trường ngày càng được nhân lên.
_____________________________
BÀI LÀM VĂN SỐ 5
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC
I. Kết quả cần đạt:
- Củng cố và nâng cao kiến thức làm văn nghị luận về các mặt: tìm hiểu đề, lập dàn ý, diễn đạt
- Viết được bài văn nghị luận văn học thể hiện ý kiến của mình một cách rõ ràng, mạch lạc, có sức thuyết phục.
II. Để làm tốt bài viết số 5, HS cần:
- Xem lại bài Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học
- Ôn lại các kiến thức cơ bản về văn nghị luận, cách vận dụng các thao tác lập luận,  xác lập  luận điểm rõ ràng, dẫn chứng thuyết phục
- Đọc lại các văn bản văn học, văn bản lí luận văn học đã học.
- Tìm đọc tham khảo một số đoạn văn, bài văn hay.
- Xem lại các bài viết đã thực hiện ở học kì I để tránh những lỗi về diễn đạt, lập luận thường mắc.
III. Đề tham khảo:
Đề 1: Trình bày suy nghĩ của anh chị đối với ý kiến của nhà văn Thạch Lam: “ Văn chương là thứ khí giới thanh cao và đắc lực mà chúng ta có, để vừa tố cáo và thay đổi một thế giới giả dối và tàn ác, vừa làm cho lòng người thêm trong sạch và phong phú hơn”.
Đề 2: Buy-phông, nhà văn Pháp nổi tiếng, có viết: “ Phong cách chính là người”. Anh chị hiểu ý kiến trên như thế nào?
     IV. Hướng dẫn làm bài:
Đề 1
       1. Tìm hiểu đề:
        a. Thể loại: Nghị luận (Giải thích, bình luận, chứng minh) một ý kiến bàn về  văn học.           
        b.Nội dung: Chức năng của văn học
        - Thạch Lam không tán thành quan điểm văn học thoát li thực tế: Thế giới dối trá và tàn ác
        - Khẳng định giá trị cải tạo xã hội và giá trị giáo dục của văn học
       c.Phạm vi tư liệu:
        - Tác phẩm Thạch Lam                          
        - Những tác phẩm văn học tiêu biểu khác.
      2. Lập dàn ý:
        a. Mở bài: 
        - Giới thiệu tác giả Thạch Lam: nhà văn có quan điểm rất tiến bộ về văn học trước CMTT
        - Trích dẫn ý kiến của Thạch Lam về chức năng của văn học.
        b.Thân bài:
       * Giải thích về ý nghĩa câu nói: 
             Thạch Lam nêu lên chức năng to lớn và cao cả của văn học:
             - Phản ánh hiện thực cuộc sống
             - Làm thay đổi cuộc sống
             - Làm lòng người trong sạch và phong phú hơn.
       * Bình luận và chứng minh ý kiến:
         - Đó là một quan điểm rất đúng đắn về giá trị văn học: 
 + Trước CM Tháng Tám: quan điểm tiến bộ.
        + Ngày nay: vẫn còn nguyên giá trị.
         + Chọn và phân tích một số dẫn chứng (Truyện Kiều, Số đỏ, Chí Phèo, Hai đứa trẻ...) để                                                                                                                                                      chứng minh nội dung:
       . Phản ánh hiện thực
      .Tác dụng cải tạo xã hội của văn học.
  .Tác dụng giáo dục con người.của văn học  
        c-Kết bài:
        - Khẳng định sự đúng đắn và tiến bộ trong quan điểm sáng tác của Thạch Lam.
        - Nêu tác dụng của ý kiến trên đối với người đọc:
          + Hiểu và thẩm định đúng giá trị của tác phẩm văn học.
+ Trân trọng, yêu quý và giữ gìn những tác phẩm văn học tiến bộ của từng thời kỳ.
Đề 2
 Các ý chính:
* Giải thích khái niệm phong cách: phong cách chính là cái độc đáo và phần đóng góp riêng của nhà văn.
* Phân tích và chứng minh:  Các phương diện của phong cách
       - Những nét độc đáo về nội dung: cách nhìn con người và cuộc sống ( từ việc lựa chọn đề   tài, xác định chủ đề), cách lí giải những vấn đề về cuộc sống, con người,
       - Những nét độc đáo về nghệ thuật: cách lựa chọn các thủ pháp nghệ thuật, tổ chức kết          cấu, sử dụng ngôn ngữ,..
* Yêu cầu trong việc đọc văn: phát hiện được sự độc đáo trong phong cách của mỗi nhà văn
* Bài học về quá trình phấn đấu của người cầm bút.
_______________________________
BÀI LÀM VĂN SỐ 6
 NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI
I. Yêu cầu về kiến thức:
 Đọc lại các tác phẩm ( các đoạn trích ) truyện và tuỳ bút đã học trong chương trình Ngữ văn 12.
        - Tóm tắt, nắm vững cốt truyện, nhân vật, chi tiết, sự việc chính của mỗi truyện; dòng ý nghĩ, cảm xúc và những lời văn đẹp của mỗi thiên tuỳ bút.
        - Nắm vững những nội dung cơ bản và đặc sắc nghệ thuật của từng tác phẩm ( đoạn trích ).
        - Chia tách từng phương diện để khảo sát, nhận xét. Tìm phương diện đặc sắc để nghị luận:
 ( Đặc sắc kết cấu, tình huống truyện, ngôn ngữ, giọng văn, giá trị hiện thực và ý nghĩa truyện,
 nhân vật: số phận, tính cách, hành động, ngôn ngữ, tâm trạng, diễn biến nội tâm...; các thủ pháp nghệ thuật: dựng chuyện, kể chuyện, dựng đoạn dối thoại...) 
        - Ghi lại những ý kiến, đánh giá, những điều muốn bàn luận cùng cảm nghĩ vể tác phẩm, các khía cạnh của tác phẩm ( đoạn trích ).
II. Yêu cầu về kĩ năng:
Ôn lại các kĩ năng tìm hiểu đề, lập dàn ý một bài văn nghị luận văn học; đặc biệt bàn về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi; kĩ năng nêu dẫn chứng, lí lẽ, luận cứ, luận điểm. 
Vận dụng kết hợp tốt, phù hợp các thao tác nghị luận, nhất là các kĩ năng phân tích và lập luận. 
Diễn đạt phải chính xác, rành mạch, chặt chẽ phù hợp với tính chất của một bài nghị luận văn học. 
Đọc lại bài viết số 5 để khắc phục các lỗi về: diễn đạt, dùng từ, đặt câu, chính tả... 
III. Đề tham khảo:
       Đề 1:“ Rừng Xà nu” là bản anh hùng ca về cuộc chiến đấu của nhân dân Tây Nguyên trong chiến tranh chống Mĩ cứu nước. Hãy phân tích tác phẩm “ Rừng Xà nu”của nhà văn Nguyễn Trung Thành để làm sáng tỏ nhận định trên.
       Đề 2: Phân tích vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của dòng sông Hương khi chảy vào lòng thành phố Huế trong tuỳ bút “ Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
IV. Hướng dẫn tìm hiểu đề và lập dàn ý:
      Đề 1:
1. Tìm hiểu đề:
    - Nội dung yêu cầu nghị luận: phân tích tác phẩm “Rừng Xà nu”( của Nguyễn Trung Thành) để thấy được đó là bản anh hùng ca về cuộc chiến đấu của nhân dân Tây Nguyên  trong chiến tranh chống Mĩ cứu nước.
    - Các thao tác nghị luận: phân tích, chứng minh, bình luận.
    - Phạm vi tư liệu: tác phẩm “Rừng Xà nu”( của Nguyễn Trung Thành)
2. Lập dàn ý:
a. Mở bài: 
        Giới thiệu ngắn gọn những đặc điểm nổi bật về: tác giả, tác phẩm, đối tượng nghị luận.( Nguyễn Trung Thành am hiểu sâu sắc về đời sống của con người và vùng đất Tây Nguyên, đặc biệt là phẩm chất anh hùng của nhân dân Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống Mĩ; sáng tác mang đậm tính sử thi và cảm hứng lãng mạn; “ Rừng xà nu là bản anh hùng ca...cứu nước”)
b.Thân bài:
*Sơ lược cốt truyện.
     *.Ấn tượng đầu tiên đối với bạn đọc là hình tượng cây xà nu:
- Trong tầm đại bác của đồn giặc
- Trong đời sống hàng ngày của dân làng Xô Man.
- Tham dự vào những sự kiện trọng đại của làng.
Rừng xà nu bạt ngàn, bất tận.
Mở đầu và kết thúc tác phẩm là hình tượng rừng xà nu: thể hiện sức sống mãnh liệt, bạt ngàn đồng thời là biểu tượng trọn vẹn cho nỗi đau, phẩm chất, sức mạnh của dân làng Xô Man, nhân dân Tây Nguyên, của cả dân tộc, gợi ra ý nghĩa của tác phẩm. 
     * Hình ảnh con người:
   Dân làng Xô Man: 
        - Cụ Mết- già làng cách mạng: được xem là cây xà nu lâu năm vững chãi; là linh hồn, chiếc gạch nối giữa Đảng và dân làng.
+ Ngoại hình.
+ Ngôn ngữ.
+ Tính cách.
                     Tiếng nói của cụ là tiếng nói thiêng liêng của dân tộc với những kinh nghiệm xương máu.
          - Chị Dít ( tiếp nối từ Mai): hiện tại là bí thư chi bộ của dân làng Xô Man.
+ Ngoại hình.
+ Tính cách ( khi còn bé, lúc lớn lên ...)
                     Có thể nói, Dít là cây xà nu mà đại bác quân thù không giết nổi: gan lì, dũng cảm, trưởng thành nhanh chóng, kế thừa và gánh vác sự nghiệp cha anh một cách vững vàng.
          - Bé Heng: như một cây xà nu con, nhanh nhẹn, hiểu biết, đầy lòng tự tin; hứa hẹn sẽ phát triển mạnh mẽ trong tương lai.
  - Câu chuyện anh hùng của Tnú- nhân vật sử thi điển hình: đó là câu chuyện của một đời người nhưng được kể trong một đêm.
+ Hoàn cảnh: mồ côi cha mẹ, được dân làng Xô Man đùm bọc, nuôi dưỡng. Sau đó làm liên lạc cho anh Quyết, bị giặc bắt, vượt ngục trở về lãnh đạo dân làng. Anh đã vượt qua những bi kịch cá nhân để cầm súng.
+ Khi còn nhỏ: xuất hiện trong tính cách anh hùng, sớm tỏ ra thông minh, gan dạ, quả cảm.
+ Khi lớn lên lãnh đạo dân làng: anh đã biết vượt qua đau đớn, bi kịch cá nhân để chiến đấu ( bất lực khi nhìn cảnh vợ con bị tra tấn, chịu đựng ngọn lửa tra tấn; yêu thương, gắn  bó sâu nặng với buôn làng, quê hương...)
                  Chú ý: nêu dẫn chứng phải tiêu biểu, đầy đủ, nhất là những chi tiết nghệ thuật: bàn tay Tnú, tiếng chày giã gạo của người Strá...
  c. Kết luận: Nhận xét, đánh giá chung về tác phẩm.
-          Đặc sắc về nghệ thuật: cốt truyện khéo léo, cách kể chuyện sinh động, giọng điệu sử thi, ngôn ngữ sử thi, nhân vật sử thi... 
-          Qua cách khắc hoạ những phẩm chất anh hùng của tập thể dân làng Xô Man, truyện ngắn “Rừng xà nu” được xem là bài ca về chủ nghĩa anh hùng cách mạng của nhân dân Tây Nguyên trong cuộc kháng chiến chống Mĩ. 
 Đề 2:
Tìm hiểu đề: 
      - Nội dung yêu cầu nghị luận:  vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của dòng sông Hương khi chảy vào lòng thành phố Huế trong tuỳ bút “ Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường.
      - Các thao tác nghị luận: phân tích, chứng minh, bình luận.
      - Phạm vi tư liệu: tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông”
2. Lập dàn ý:
 a. Mở bài:  Giới thiệu ngắn gọn những đặc điểm nổi bật về: tác giả, tác phẩm, đối tượng nghị luận.( H.P.N.T là nhà văn có vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực, chuyên viết về thể loại tuỳ bút; sáng tác kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và trữ tình....--> Lối hành văn hướng nội súc tích, mê đắm và tài hoa; sông Hương trong sáng tác của HPNT....)
b. Thân bài:
* Sơ lược về hành trình của sông Hương ở phía thượng nguồn,  khi chảy qua Trường Sơn, khi ra khỏi rừng, ngoại vi thành phố Huế.
* Sông Hương chảy vào thành phố Huế: như tìm thấy chính mình khi gặp thành phố thân yêu.
     - Vui tươi hẳn lên.
     - Kéo một hướng thẳng thực yên tâm theo hướng tây nam – đông bắc.
     - Uốn một cánh cung nhẹ sang Cồn Hến. 
      Sông Hương mềm hẳn đi như một tiếng “ vâng” không nói ra của tình yêu.
     - So sánh sông Hương với các con sông khác trên thế giới...
     - Sông Hương được cảm nhận từ nhiều góc độ: 
       + Hội hoạ: Sông Hương và chi lưu tạo những nét thật tinh tế.
       + Âm nhạc: điệu slow chậm rãi, sâu lắng, trữ tình.
       + Tình yêu: người tình dịu dàng và chung thuỷ. 
      Lối biểu đạt tài hoa, lãng mạn bay bổng.
c. Kết bài: 
Nhận xét, đánh giá chung vể tác phẩm, đoạn trích: đặc sắc nghệ thuật, tình yêu của tác giả đối với Sông Hương, xứ Huế, đất nước...
___________HÓt___________

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an On tap Ngu van 12.doc