Viết bài làm văn số 5: nghị luận văn học
58,59
A. Mục tiêu cần đạt:
- Củng cố và nâng cao trình độ làm văn nghị luận về các mặt: xác định đề, lập dàn ý, diễn đạt.
- Viết được bài văn nghị luận văn học thể hiện ý kiến của mình một cách rõ ràng, mạch lạc, có sức thuyết phục.
B. Phương tiện thực hiện:
- Thiết kế bài giảng, SGK, SGV,
C. Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định, kiểm tra sĩ số lớp.
2. Ra đề làm văn cho HS: GV có thể vận dụng theo đề bài trong SGK hoặc tự ra đề cho phù với đối tượng học sinh.
Đề 1 SGKTr 16:
Trong một bức thư luận về văn chương, Nguyễn Văn Siêu có viết: “Văn chương (.) có loại đáng thờ. Có loại không đáng thờ. Loại không đáng thờ là loại chỉ chuyên chú ở văn chương. Loại đáng thờ là loại chuyên chú ở con người”. Hãy phát biểu ý kiến về quan niệm trên.
Viết bài làm văn số 5: nghị luận văn học 58,59--------------------------------------------------------------------------------------------------- A. Mục tiờu cần đạt: - Củng cố và nõng cao trỡnh độ làm văn nghị luận về cỏc mặt: xỏc định đề, lập dàn ý, diễn đạt. - Viết được bài văn nghị luận văn học thể hiện ý kiến của mỡnh một cỏch rừ ràng, mạch lạc, cú sức thuyết phục. B. Phương tiện thực hiện: - Thiết kế bài giảng, SGK, SGV, C. Tiến trỡnh bài dạy: 1. Ổn định, kiểm tra sĩ số lớp. 2. Ra đề làm văn cho HS: GV cú thể vận dụng theo đề bài trong SGK hoặc tự ra đề cho phự với đối tượng học sinh. Đề 1 SGKTr 16: Trong một bức thư luận về văn chương, Nguyễn Văn Siờu cú viết: “Văn chương (...) cú loại đỏng thờ. Cú loại khụng đỏng thờ. Loại khụng đỏng thờ là loại chỉ chuyờn chỳ ở văn chương. Loại đỏng thờ là loại chuyờn chỳ ở con người”. Hóy phỏt biểu ý kiến về quan niệm trờn. 3. Hướng dẫn HS xỏc định đề: Căn cứ vào SGK và SGV để hướng dẫn HS viết đỳng hướng, đỳng trọng tõm. Gợi ý một số đề tham khảo. Đề 1: Anh (chị) hiểu thế nào về ý kiến sau của nhà thơ Xuân Diệu: "Thơ là hiện thực, thơ là cuộc đời, thơ còn là thơ nữa". Gợi ý: Bài viết cần có những luận điểm sau: + Thơ là hiện thực. + Thơ là cuộc đời. + Mối quan hệ giữa thơ với hiện thực, cuộc đời. + Thơ còn là thơ nữa. Tức là thơ còn có những đặc trưng riêng: cảm xúc, hình tượng, ngôn ngữ, nhạc điệu, Đề 2: Bình luận ý kiến của Nam Cao: "Một tác phẩm thật có giá trị phải vượt lên trên tất cả bờ cõi, giới hạn, phải là tác phẩm chung cho cả loài người. Nó phải chứa đựng một cái gì lớn lao, mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấn khởi. Nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình. Nó làm cho con người ngày càng người hơn" (Nam Cao- Đời thừa) Gợi ý: Bài viết cần có những luận điểm sau: + "Một tác phẩm thật sự có giá trị phải vượt lên trên tất cả bờ cõi, giới hạn, phải là tác phẩm chung cho cả loài người". Đó là sức sống của tác phẩm văn học. Tác phẩm văn học vượt lên giới hạn không gian, thời gian. + "Một tác phẩm thật có giá trị phải chứa đựng một cái gì lớn lao mạnh mẽ, vừa đau đớn lại vừa phấn khởi". Đây chính là giá trị nội dung và tác động tinh thần, tác dụng giáo dục của tác phẩm văn học. - Phải đặt được những vấn đề lớn lao chính là nội dung phản ánh hiện thực của tác phẩm và tình cảm của nhà văn trước hiện thực ấy. - "Mạnh mẽ, đau đớn, phấn khởi" là sức mạnh lay động tâm hồn con người của tác phẩm văn chương. + Đặc biệt một tác phẩm có giá trị phải "ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình. Nó làm cho con người gần người hơn". Đây là giá trị nhân đạo và chức năng nhân đạo hóa con người của tác phẩm văn học. Đó là điều cốt lõi, là hạt nhân cơ bản của một tác phẩm có giá trị. + Bình luận nâng cao vấn đề: - ý kiến của Nam Cao hoàn toàn đúng, nhưng chưa đủ. Tác phẩm văn học thật sự có giá trị còn phải mang giá trị nhân đạo tích cực, nghĩa là phải tham gia đấu tranh cải tạo xã hội, phải là một thứ vũ khí chống bất công, tiêu diệt cái ác. Có như vậy mới "ca tụng lòng thườn, tình bác ái" một cách tích cực. - Văn học còn phải chắp cánh, mở đường cho con người, tìm đường đi cho mỗi số phận, mỗi con người. Có như vậy tác phẩm văn học mới đạt giá trị nhân đạo tích cực. Đề 3: Phân tích đoạn thơ sau trong bài Việt Bắc của Tố Hữu: Những đường Việt Bắc của ta, Đêm đêm rầm rập như là đất rung. Quân đi điệp điệp trùng trùng, ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan. Dân công đỏ đuốc từng đoàn, Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay. Nghìn đêm thăm thẳm sương dày, Đèn pha bật sáng như ngày mai lên. Tin vui chiến thắng trăm miền, Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về. Vui từ Đồng Tháp, An Khê, Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng (Việt Bắc, NXB Văn học, Hà Nội 1962) Gợi ý: + Đoạn thơ mang âm hưởng sử thi, miêu tả khí thế chiến thắng của dân tộc ta trong kháng chiến chống thực dân Pháp. + Chú ý khai thác các thủ pháp nghệ thuật: - Hệ thống từ láy: "rầm rập", "điệp điệp trùng trùng", gợi tả sự vô tận của đoàn quân và của cách mạng, sức mạnh rung chuyển núi rừng. - Những hình ảnh so sánh, ẩn dụ kì vĩ, phi thường: ánh sao đầu súng, Dân công đỏ đuốc, Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay, Đèn pha bật sáng như ngày mai lên, - Nghệ thuật liệt kê địa danh gắn với những chiến công: Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên, Đồng Tháp, An Khê, Việt Bắc, đèo De, núi Hồng, diễn tả cái náo nức và những chiến thắng dồn dập, chiến công nối tiếp chiến công, niềm vui nối tiếp niềm vui. + Tổng hợp khái quát giá trị của đoạn thơ. 3. Thu bài làm khi hết thời gian 4. Rỳt kinh nghiệm - Bổ sung:. Nhân vật giao tiếp (phần luyện tập) 60------------------------------------------------------------------------------------------------------ A. Mục tiờu cần đạt: - Nắm chắc khái niệm nhân vật giao tiếp với những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân sơ của họ đối với nhau, cũng những đặc điểm khác chi phối nội dung và hình thức lời nói của các nhân vật trong oạt động giao tiếp. - Nâng cao năng lực giao tiếp của bản thân và có thể xác định được chiến lược giao tiếp trong những ngữ cảnh nhất định. B. Phương tiện thực hiện: - Thiết kế bài giảng, SGK, SGV, .. C. Tiến trỡnh bài dạy: 1. Kiểm tra bài cũ: 2. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt Hoạt động 1: Luyện tập I. Luyện tập Bài tập 1: Phân tích sự chi phối của vị thế xã hội ở các nhân vật đối với lời nói của họ trong đoạn trích (mục 1- SGK). - HS đọc đoạn trích. - GV gợi ý, hướng dẫn phân tích. - HS thảo luận, trình bày. - GV nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ bản. Bài tập 1: Anh Mịch Ông Lí Vị thế xã hội Kẻ dưới- nạn nhân bị bắt đi xem đá bóng. Bề trên- thừa lệnh quan bắt người đi xem đá bóng. Lời nói Van xin, nhún nhường (gọi ông, lạy) Hách dịch, quát nạt (xưng hô mày tao, quát, câu lệnh) Bài tập 2: Phân tích mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính, văn hóa, của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng người ở đoạn trích (mục 2- SGK). - HS đọc đoạn trích. - GV gợi ý, hướng dẫn phân tích. - HS thảo luận, trình bày. - GV nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ bản. Bài tập 2: Đoạn trích gồm các nhân vật giao tiếp: - Viên đội sếp Tây. - Đám đông. - Quan Toàn quyền Pháp. Mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính, văn hóa, của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng người: - Chú bé: trẻ con nên chú ý đến cái mũ, nói rất ngộ nghĩnh. - Chị con gái: phụ nữ nên chú ý đến cách ăn mặc (cái áo dài), khen với vẻ thích thú. - Anh sinh viên: đang học nên chú ý đến việc diễn thuyết, nói như một dự đoán chắc chắn. - Bác cu li xe: chú ý đôi ủng. - Nhà nho: dân lao động nên chú ý đến tướng mạo, nói bằng một câu thành ngữ thâm nho. Kết hợp với ngôn ngữ là những cử chỉ điệu bộ, cách nói. Điểm chung là châm biếm, mỉa mai. Bài tập 3: Đọc ngữ liệu (mục 3- SGK), phân tích theo những yêu cầu: a) Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị dậu. Điều đó chi phối lời nói và cách nói của 2 người ra sao? b) Phân tích sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của 2 nhân vật giao tiếp. c) Nhận xét về nét văn hóa đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật. HS đọc đoạn trích. GV gợi ý, hướng dẫn phân tích. HS thảo luận, trình bày. GV nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ bản. Bài tập 3: a) Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị dậu là quan hệ hàng xóm láng giềng thân tình. Điều đó chi phối lời nói và cách nói của 2 người- thân mật: + Bà lão: bác trai, anh ấy, + Chị Dậu: cảm ơn, nhà cháu, cụ, b) Sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của 2 nhân vật giao tiếp: Hai nhân vật đổi vai luân phiên nhau. c) Nét văn hóa đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật: tình làng nghĩa xóm, tối lửa tắt đèn có nhau. Hoạt động 2: Củng cố lí thuyết II. Củng cố lí thuyết Cần nắm vững những nội dung sau: GV củng cố lí thuyết và giao việc cho HS. 1. Vai trò của nhân vật giao tiếp. 2. Quan hệ xã hội và những đặc điểm của nhân vật giao tiếp chi phối lời nói. 3. Chiến lược giao tiếp phù hợp. 3. Củng cố - Dặn dũ: - Soạn bài Vợ Nhặt. - Tìm và phân tích một đoạn trích có nội dung hội thoại trong một tác phẩm. 4. Rỳt kinh nghiệm - Bổ sung:. .
Tài liệu đính kèm: