Tiết 25
Bài dạy: VIỆT BẮC
TỐ HỮU
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Cảm nhận được một thời kì kháng chiến gian khổ mà hào hùng, tình nghĩa thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước.
- Nhận thức được tính dân tộc đậm đà không chỉ trong nội dung mà còn ở hình thức nghệ thuật của tác phẩm.
- Liên hệ hình ảnh lãnh tụ Hồ Chí Minh (một con người cách mạng ung dung tự tại) trong những ngày tháng ở chiến khu Việt Bắc.
2. Kỹ năng
- Đọc hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
- Rèn luyện khả năng cảm thụ thơ.
- Hình thành cho HS các KNS: Giao tiếp, tư duy sáng tạo, tự nhận thức về nghĩa tình cách mạng của những con người Việt Bắc, từ đó tự rút ra bài học cho cá nhân.
Ngày soạn: 26/09/2010 Tiết 25 Bài dạy: VIỆT BẮC TỐ HỮU I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Cảm nhận được một thời kì kháng chiến gian khổ mà hào hùng, tình nghĩa thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước. - Nhận thức được tính dân tộc đậm đà không chỉ trong nội dung mà còn ở hình thức nghệ thuật của tác phẩm. - Liên hệ hình ảnh lãnh tụ Hồ Chí Minh (một con người cách mạng ung dung tự tại) trong những ngày tháng ở chiến khu Việt Bắc. 2. Kỹ năng - Đọc hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. - Rèn luyện khả năng cảm thụ thơ. - Hình thành cho HS các KNS: Giao tiếp, tư duy sáng tạo, tự nhận thức về nghĩa tình cách mạng của những con người Việt Bắc, từ đó tự rút ra bài học cho cá nhân. 3. Thái độ: - Giáo dục lối sống ân tình, ân nghĩa và lòng biết ơn những con người đã hy sinh cho cách mạng. - Hình thành cho HS lối sống giản dị, phong thái ung dung tự tại. II. CHUẨN BỊ 1.Giáo viên Đồ dùng dạy học, phiếu học tập, Phương án tổ chức lớp học: nhóm học, thảo luận, thuyết trình, giảng bình, đọc sáng tạo... Chuẩn kiến thức kĩ năng, Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo, thiết kế bài giảng. 2.Học sinh Đọc kĩ văn bản sách giáo khoa, sách tham khảo, soạn bài theo Hướng dẫn học bài Học sinh động não suy nghĩ, tìm hiểu mạch cảm xúc của bài thơ. Nội dung và các bài tập của tiết trước. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định tình hình lớp (1ph) 2. Kiểm tra bài cũ (4ph) Câu hỏi: Trình bày phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu Dự kiến phương án trả lời của HS: - Thơ Tố Hữu là thơ trữ tình chính trị. - Thơ TH mang đậm khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. - Thơ TH có giọng điệu tâm tình, ngọt ngào. - Thơ TH đậm đà màu sắc dân tộc. 3.Giảng bài mới: Giới thiệu bài: Tập thơ “Việt bắc” gắn liền với chặng đường kháng chiến chống Pháp hào hùng của dân tộc ta. Bài thơ “Việt Bắc” là một trong những bài thơ hay tiêu biểu của chặng đường thơ này. Bài thơ là khúc hát ân tình, thuỷ chung của người cán bộ cách mạng đối với đồng bào và mảnh đất Việt Bắc đã nuôi dưỡng và che chở mình trong kháng chiến. Tiến trình tiết dạy TL HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH NỘI DUNG Hoạt động 1: Hướng dẫn HS đọc - tìm hiểu chung 10ph Thao tác 1: Định hướng HS tìm hiểu khái quát về địa danh Việt Bắc Hỏi: Trình bày những hiểu biết của em về địa danh Việt Bắc, Việt Bắc và con người Việt Bắc trong những năm kháng chiến chống Pháp? Thao tác 2: Định hướng HS tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác bài thơ Hỏi: Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ? Thao tác 3:Định hướng HS tìm hiểu thể loại và vố cục đoạn trích GV yêu cầu HS xác định thể loại và đọc bài thơ - GV nhận xét trên cơ sở định hướng HS tìm hiểu kết cấu bài thơ -Hỏi: Kết cấu của bài thơ có gì đặc biệt? Em đã gặp lối kết cấu này ở đâu? Phân tích ý nghĩa của lối kết cấu đó -GV nhấn mạnh : Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là lời độc thoại, là biểu hiện tâm tư tình cảm của chính nhà thơ, của những người tham gia kháng chiến. Thao tác 1: HS tìm hiểu khái quát về địa danh Việt Bắc HS dựa vào kiến thức SGK và kiến thức về lịch sử, địa lý về địa danh này để trả lời. . Thao tác 2: HS tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác bài thơ HS theo dõi SGK và phát biểu Thao tác 3: HS tìm hiểu thể loại và bố cục đoạn trích - HS đọc bài thơ và hình dung nỗi niềm người đi và kẻ ở trong bài thơ. - HS làm việc theo nhóm để xác định bố cục đoạn thơ và tìm nội dung từng đoạn, cử đại diện trình bày, HS khác theo dõi và bổ sung. I. Đọc - tìm hiểu chung 1.Giới thiệu về Việt Bắc - Việt Bắc không chỉ là cái nôi của cách mạng Việt Nam trong những năm tiền khởi nghĩa mà còn là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến chống Pháp. - Đồng bào Việt Bắc đã cưu mang, che chở cho Đảng, cho chính phủ, cho bộ đội từ những ngày gian khổ đến ngày toàn thắng vẻ vang. 2. Hoàn cảnh sáng tác -Tháng 10 -1954, sau chiến thắng Điện Biên Phủ, Trung ương Đảng và chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về Hà Nội. Sự kiện thời sự này gợi cảm hứng Tố Hữu sáng tác bài thơ 3. Thể loại, kết cấu * Thể thơ lục bát * Theo lối hát giao duyên (đối đáp giữa mình và ta) - Kết cấu đoạn thơ: + 4 câu đầu: Lời người ở lại + 4 câu tiếp: Lời người ra đi + 12 câu tiếp:Lời người ở lại + Còn lại : Lời người ra đi à Bài thơ được tổ chức theo lối hát đối đáp giữa người đi và kẻ ở trong giờ phút phải chia tay đầy lưu luyến sau nhiều năm từng gắn bó, chia sẻ. Hoạt động 2: Đọc hiểu văn bản 25ph Thao tác 1: Định hướng HS tìm hiểu nghệ thuật sử dụng cặp đại từ xưng hô trong bài thơ GV yêu cầu: Những nhân vật trong cuộc đối thoai này đã lựa chọn cách xưng hô như thế nào? Hiệu quả nghệ thuật của cách xưng hô ấy đối với việc bộc lộ cảm xúc trong bài thơ? HS có thể tìm hiểu tính đa nghĩa trong cách sử dụng từ “mình” trong câu thơ “Mình đi mình có nhớ mình”, “Mình đi mình lại nhớ mình” Thao tác 2: Định hướng HS tìm hiểu đoạn thơ 8 câu đầu - GV đặt câu hỏi: Trong cuộc chia tay này, ai là người lên tiếng trước?Vì sao? - GV giảng bình: Đây là cuộc chia tay của những người từng sống gắn bó suốt “mười lăm năm ấy”, có biết bao nhiêu kỉ niệm ân tình, từng chia sẻ mọi cay đắng, ngọt bùi nay gợi lại qua những hồi ức đẹp đẽ. Người ở lại rất nhạy cảm với hoàn cảnh chia tay nên đã lên tiếng trước. - GV tiếp tục đặt câu hỏi: + Nhận xét về nghệ thuật sử dụng trong 4 câu đầu, chú ý cách sử dụng cặp đại từ “mình - ta” + Hãy lý giải vì sao tác giả dùng cụm từ “thiết tha mặn nồng” để nói về “mười lăm năm” gắn bó - GV tiếp tục gợi dẫn: Bốn câu thơ “Tiếng ai tha thiết” giúp em hình dung gì về tâm trang của người đi? Hãy chỉ ra các biện pháp nghệ thuật mà Tố Hữu đã sử dụng trong đoạn thơ. GV chú giải cho HS hiểu hình ảnh Áo chàm : giản dị, vất vả, hiền lành, chăm chỉ của con người Việt Bắc. GV nhận xét chung: Đoạn thơ là tiếng lòng của người đi và kẻ ở, tràn ngập cảm xúc nhớ thương về kỉ niệm của một thời bom đạn. Thao tác 1:HS tìm hiểu nghệ thuật sử dụng cặp đại từ xưng hô trong bài thơ HS thảo luận câu hỏi và tìm câu trả lời thống nhất Thao tác 2: HS tìm hiểu đoạn thơ 8 câu đầu - HS đọc lại đoạn thơ - Suy nghĩ và trả lời câu hỏi. - HS theo dõi và lắng nghe HS tiếp tục suy nghĩ trả lời +Ví dụ: điệp từ “nhớ”, câu hỏi tu từ, cặp đại từ mình và ta sử dụng trong đoạn thơ + Chú ý cách kết hợp âm vực cao (mười lăm năm ấy” thấp “thiết tha mặn nồng” trong thơ lục bát và nội dung thể hiện. HS thảo luận nhóm (trong bàn) tìm ra câu trả lời I. Đọc - hiểu văn bản 1. Nghệ thuật sử dụng cặp đại từ Mình - Ta * Đại từ “Mình” - Trong tiếng Việt từ “mình” thường ở ngôi thứ nhất (Ai lên mình gửi cho tôi với nàng). Nhưng còn chỉ đối tượng gần gũi thân thiết ở ngôi thứ hai (Chỉ tình cảm vợ chồng) - Từ “mình” trong bài thơ: + Người VB gọi người cán bộ cách mạng là “mình”, và người cán bộ cách mạng cũng gọi người VB là “mình” rất thân thiết. + Từ “mình” trong bài thơ còn sử dụng một cách linh hoạt, biến hoá trong lời người đi và kẻ ở “Mình đi mình có nhớ mình”, “Mình đi mình lại nhớ mình” * Đại từ “ta”: - Dùng chỉ cho bản thân ở ngôi thứ nhấtt “Mình về mình có nhớ ta”. - Từ “ta” còn chỉ chung cho hai người “ Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây” àcặp đại từ mình – ta trong kết cấu đối đáp của bài thơ đã đem lại màu sắc trữ tình cho tác phẩm. Câu chuyện nghĩa tình cách mạng, chuyện uống nước nhớ nguồn đã hoá thành chuyện riêng tư của mình và ta gửi trao nhau khi tạm chia xa. Như vậy cách đối đáp này như một hình thức để nhân vật trữ tình – nhà thơ giãi bày tâm sự. 2. Khung cảnh chia tay (8 câu đầu) * Tâm trạng người ở lại: - Người ở gợi nhắc thời gian gắn bó “Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng” + “Mười lăm năm” là một thời gian gắn bó lâu dài không thể nào quên. + “thiết tha mặn nồng” là những kỉ niệm ân tình, từng chia sẻ mọi cay đắng, ngọt bùi nay gợi lại qua những hồi ức đẹp đẽ. - Những câu hỏi “Mình về mình có.. ” Từ nhớ lặp lại không phải để hỏi mà để dặn dò và gợi kỷ niệm. - Hình ảnh “cây - núi”, “sông - nguồn” gợi không gian cội nguồn gắn bó. Ý thơ là lời dặn dò, diễn tả một quy luật liên tưởng trong tình cảm, dù xa cách vẫn không quên không gian cội nguồn tình nghĩa. à VB bộc lộ tình cảm thuỷ chung với người cán bộ cách mạng. * Bốn câu tiếp: - Lời dặn dò “tha thiết” của VB làm cho người đi xúc động. - Tâm trạng người đi + Trong dạ người đi “bâng khuâng” (tâm trạng vấn vương) và bước chân “bồn chồn” àBiện pháp nghệ thuật đối lập diễn tả tâm trạng nhớ thương bồn chồn lưu luyến, không muốn rời xa + Hình ảnh “Áo chàm đưa buổi phân li” (Hoán dụ)à màu áo đơn sơ nhưng khó phai ấy như nhắc nhở người đi rất nhiều điều + Câu thơ: Cầm tay nhau /biết nói gì/ hôm nay Þ Tác giả sử dụng cách ngắt nhịp 3/3/2 đã diễn tả một thoáng ngập ngừng lặng đầy sâu lắng của cả người đi và kẻ ở. Người ở người về cầm tay nhau xúc động không nói nên lời. Nhận xét: Đoạn thơ mở đầu giới thiệu khung cảnh của một buổi chia tay đầy cảm động, lưu luyến với những ân tình sâu nặng. Hoạt động 3: Củng cố - Luyện tập 5ph * Củng cố - Cách sử dụng sáng tạo cặp đại từ “mình - ta” trong bài thơ. - Khung cảnh chia tay đầy bịn rịn, lưu luyến giữa người đi và kẻ ở * Luyện tập HS lắng nghe và làm bài tập Bài tập: Cảm nhận của anh (chị) tám câu thơ mở đầu của bài thơ Gợi ý: - Tâm trạng chung: Bâng khuâng, luyến nhớ, bịn rịn trong buổi chia tay. - Khung cảnh chia tay: thời gian và không gian chia biệt. 4. Dặn dò học sinh - Học đoạn thơ mở đầu và nắm nội dung bài giảng. - Soạn phần tiếp theo IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG Ngày soạn: 26/09/2010 Tiết 26 Bài dạy: VIỆT BẮC TỐ HỮU I. MỤC TIÊU 1. Kiến thức - Cảm nhận được một thời kì kháng chiến gian khổ mà hào hùng, tình nghĩa thắm thiết của những người kháng chiến với Việt Bắc, với nhân dân, đất nước. - Nhận thức được tính dân tộc đậm đà không chỉ trong nội dung mà còn ở hình thức nghệ thuật của tác phẩm. - Liên hệ hình ảnh lãnh tụ Hồ Chí Minh (một con người cách mạng ung dung tự tại) trong những ngày tháng ở chiến khu Việt Bắc. 2. Kỹ năng - Đọc hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại. - Rèn luyện khả năng cảm thụ thơ. - Hình thành cho HS các KNS: Giao tiếp, tư duy sáng tạo, tự nhận thức về nghĩa tình cách mạng của những con người Việt Bắc, từ đó tự rút ra bài học cho cá nhân. 3. Thái độ - Giáo dục lối sống ân tình, ân nghĩa và lòng biết ơn những con người đã hy sinh cho cách mạng. - Lối sống giản dị, phong thái ung dung tự tại. II. CHUẨN BỊ 1.Giáo viên Đồ dùng dạy học, phiếu học tập, Phương án tổ chức lớp học: nhóm học, thảo luận, thuyết trình, giảng bình, đọc sáng tạo... Chuẩn kiến thức kĩ năng, Sách giáo khoa, sách giáo viên, sách tham khảo, thiết kế bài giảng. 2.Học sinh Đọc kĩ văn bản sách giáo khoa, sách tham khảo, soạn bài theo Hướng dẫn học bài. Học sinh động não suy nghĩ, tìm hiểu mạch cảm xúc của bài thơ. Nội dung và các bài tập của tiết trước. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC 1. Ổn định tình hình lớp (1ph) 2. Kiểm tra bài cũ 3.Giảng bài mới: Giới thiệu bài: Tiến trình tiết dạy TL HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH NỘI DUNG Hoạt động 1: Đọc hiểu văn bản (tt) 34ph Thao tác 1: Nhắc lại những kiến thức tiết 1 (2 phút) GV gợi nhắc lại cho HS nắm -Cách s ... ủa mùa đông vùng cao. + Khúc nhạc ve sầu rất sống động, từ “đổ” biểu thị sự chuyển màu đồng loạt, cả rừng phách được phủ vàng rực rỡ. Trong quá trình các nhóm trình bày GV giảng giải bổ sung + Những hình ảnh không gian rộng lớn, những từ láy (rầm rập, điệp điệp, trùng trùng), biện pháp so sánh (như là đất rung), cường điệu (bước chân nát đá), biện pháp đối lập (Nghìn đêm >< mai lên), những động từ (rấm rập, đất rung, lửa bay) à diễn tả được khí thế hào hùng của cuộc kháng chiến chống Pháp: không khí sôi động với nhiều lực lượng tham gia, những hoạt động tấp nập Câu hỏi đúc kết: Qua nỗi nhớ người cán bộ CM em có nhận xét gì về hình ảnh VB trong trái tim của nhà thơ cũng như của tất cả mọi người Thao tác 1: Nhớ lại những kiến thức đã học Thao tác 2: HS tìm hiểu đoạn thơ 12 câu tiếp “Mình đi có nhớ những ngày.Tân trào ..” HS suy nghĩ và trả lời câu hỏi HS lắng nghe và tập trung vào đoạn thơ và suy nghĩ trả lời câu hỏi: Chú ý các chi tiết -Chi tiết “ Trám bùi....để già” ® diễn tả cảm giác trống vắng gợi nhớ quá khứ sâu nặng. Tác giả mượn cái thừa để nói cái thiếu. - “Hắt hiu...lòng son” ® phép đối gợi nhớ đến mái tranh nghèo. Họ là những người nghèo nhưng giàu tình nghĩa, son sắt, thuỷ chung với CM. Thao tác 3: HS tìm hiểu đoạn thơ còn lại: Người cách mạng về xuôi bộc lộ nỗi nhớ * HS tìm hiểu nội dung: Người về nói lời thuỷ chung gắn bó HS lắng nghe và tìm hiểu nội dung và nghệ thuật đoạn thơ ngườ CM nói lời thuỷ chung gắn bó * HS tìm hiểu nội dung: Nỗi nhớ về Việt Bắc HS lắng nghe và suy nghĩ trả lời - HS lắng nghe và tổ chức thảo luận và cử đại diện trình bày - Có 5 nhóm, mỗi nhóm suy nghĩ một vấn đề. Mỗi nhóm trình bày 3 phút Đoạn thơ này HS có thể tập trung vào những vấn đề sau + Mùa xuân: trong sáng, tinh khôi và đầy sức sống với “mơ nở trắng rừng” + Mùa hè: rực rỡ, sôi động với âm thanh rộn rã của tiếng ve “rừng phách đổ vàng” + Mùa thu: yên ả, thanh bình, lãng mạn với hình ảnh “trăng rọi hoà bình” + Mùa đông: tươi tắn, không lạnh lẽo với hình ảnh “hoa chuối đỏ tươi” => Vẻ đẹp của thiên nhiên VB với những nét đa dạng trong suốt 4 mùa, gợi cho người đọc những rung cảm sâu xa. * Nhớ người + Người đi làm nương rẫy + Người khéo léo trong công việc đan nón + Người đi hái măng giữa rừng tre nứa à Bằng những việc làm nhỏ bé, họ góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến. HS nhớ lại những gợi nhắc của người Việt Bắc về cuộc kháng chiến ở đoạn thơ : “Mình về, có nhớ núi non,/ Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh./ Mình đi mình có nhớ mình,/ Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.” Trên cơ sở đó cảm nhận nỗi nhớ của người CBCM Các nhóm cùng suy nghĩ và đưa ra câu trả lời: Việt Bắc là quê hương tinh thần của nhà thơ cũng như của tất cả mọi người. Tác giả nói riêng và các chiến sĩ cách mạng nói chung chia tay với Việt Bắc như chia tay chính một phần đời sống của mình: một đời sống gian khổ nhưng vui tươi, ân nghĩa, sâu sắc, da diết, tràn đầy ấn tượng và hạnh phúc. I. Đọc - tìm hiểu chung I. Đọc - hiểu văn bản 1. Nghệ thuật sử dụng cặp đại từ Mình – Ta 2. Khung cảnh chia tay (8 câu đầu) 3. Việt Bắc bộc lộ nỗi nhớ (12 câu tiếp) * Việt Bắc gợi nhớ một thời gian khổ “ Mình đi có nhớ những ngàyMiềng cơm chấm muối mối thù nặng vai” - Việt Bắc nhấn mạnh thiên nhiên khắc nghiệt : mưa nguồn triền miên bật tận ;suối lũ tàn phá dữ dội, Việt Bắc còn ảm đạm những ngày mây mù. - Cuộc sống đơn sơ đạm bạc : “miếng cơm chấm muối” nhưng nhiệm vụ nặng nề khó khăn “mối thù nặng vai” * Gợi nhớ cuộc sống nghĩa tình - Nghệ thuật nhân hoá “rừng núi nhớ ai” diễn tả một không gian tràn ngập nỗi nhớ. - Chi tiết “ Trám bùi....để già”® diễn tả cảm giác trống vắng gợi nhớ quá khứ sâu nặng. Tác giả mượn cái thừa để nói cái thiếu. - Câu thơ “Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”à Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật: từ láy, đảo ngữ, tiểu đối làm nổi bật chiều sâu tình cảm. Cảnh VB tuy ảm đạm nhưng lòng người VB đậm đà, thuy chung son sắt. * Nhớ sự kiện đầy tự hào Đó là những sự kiện lớn diễn ra ở VB: kháng Nhật, thành lập Việt Minh, những địa danh mãi đi vào lịch sử: tân Trào, Hồng Thái. Þ Từ việc gợi nhắc những kỉ niệm, VB nhắn gửi: Mình đi mình có nhớ mình: Nhắc nhở người về hãy đừng quên chính mình của những ngày kháng chiến gian khổ. 4. Người cách mạng về xuôi bộc lộ nỗi nhớ 4.1. Người về nói lời thuỷ chung gắn bó “Ta với mình nghĩa tình bấy nhiêu” - Câu thơ: “Ta với mình, mình với ta”àngắt nhịp 3/3 tạo hai vế cân xứng, đảo trật tự mình- ta nhằm nhấn mạnh sự gắn bó giữa ta và mình. - Tình cảm giữa ta và mình: + Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh: có sự son sắt thuỷ chung; có độ sâu về tình cảm “mặn mà”; và chắc chắn “đinh ninh” không thay lòng đổi dạ. + Hình ảnh so sánh “Nguồn bao..” như khắc sâu thêm nghĩa tình giữa VB và CM là vô cùng như nguồn nước vô tận. - Đặc biệt là câu “Mình đi mình lại nhớ mình”. Câu thơ sử dụng 3 từ “mình” độc đáo là lời khẳng định của người CBCM với VB sẽ không bao giờ quên chính mình trong những ngày gian khổ nhưng đậm nghĩa tình này. 4.2. Nỗi nhớ về Việt Bắc - Điệp từ “nhớ” nhiều lần nhằm khắc sâu thêm nỗi nhớ. - Thể hiện khái quát qua câu thơ: “Nhớ gì như nhớ người yêu”à Nỗi nhớ về VB được so sánh như nỗi nhớ trong tình yêu: mãnh liệt tha thiết, triền miên ngày và đêm a. Nhớ núi rừng Việt Bắc Vẻ đẹp của núi rừng Việt Bắc hiện lên đa dạng trong nhiều khoảng thời gian và không gian khác nhau: + “Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương”àgợi cảm, nên thơ. + Những bản làng ẩn hiện trong sương khói. + Ánh lửa hồng đêm khuya. + Những tên núi, tên rừng, tên sông, tên suối quen thuộc, thân yêu àCảnh đẹp có phần hoang sơ nhưng không hiu quạnh mà thơ mộng, ấm áp. b. Nhớ con người Việt Bắc - Giàu tình nghĩa, gắn bó với cách mạng, cùng mối thù nặng vai, cùng chia sẻ ngọt bùi:“Thươngnhau” - Nghèo khổ, cơ cực nhưng đậm đà tấm lòng son: “Nhớ người mẹbắp ngô”. -Cảnh sinh hoạt trong kháng chiến vui tươi, lạc quan dù còn nhiều gian khổ, thiếu thốn: “nhớ sao lớp học núi đèo”. - Cuộc sống của đồng bào VB êm ả, bình dị, tiếng mõ, tiếng chày hoà trong tiếng suối xa xa: “Nhớ sao tiếng mõsuối xa” àCon người Việt Bắc nghèo khổ, cần cù, thuỷ chung và sâu nặng ân tình. c. Đẹp nhất trong nỗi nhớ là sự hoà quyện thắm thiết giữa cảnh với người - Mùa đông: + Tươi tắn, không lạnh lẽo với hình ảnh “hoa chuối đỏ tươi” +Vượt qua cái lạnh lẽo của của mùa đông, con người vẫn đi lên rừng, đi làm nương rẫy. Hình ảnh “dao gài thắt lưng” lấp lánh khiến con người nổi bật trở thành trung tâm của bức tranh. -Mùa xuân: + Trong sáng, tinh khôi và đầy sức sống với “mơ nở trắng rừng” + Con người hiện lên trong công việc đan nón vừa khéo léo, vừa cần mẫn của người lao động ( thể hiện ở động từ “chuốt”) - Mùa hạ: + Rực rỡ, sôi động với âm thanh rộn rã của tiếng ve “rừng phách đổ vàng” + Hình ảnh cô gái hái măng một mình không hề lẻ loi, cô đơn mà chịu khó tận tuỵ với công việc. - Mùa thu: + Yên ả, thanh bình, lãng mạn với hình ảnh “trăng rọi hoà bình” + Tiếng hát ân tình hoà quyện với ánh trăng vang lên thật ấm lòng. ðVới kết cấu đan xen đoạn thơ đã làm nổi bật vẻ đẹp hài hoà giữa thiên nhiên và con người: thiên nhiên VB tươi đẹp, con người bình dị, chịu thương, chịu khó, đầy tình nghĩa. d. Nhớ cuộc kháng chiến anh hùng - Cảnh rộng lớn, kì vĩ “Núi giăngmột lòng” - bền vững, ngăn chặn, vây hãm quân thù. - Khí thế sôi dộng của cuộc kháng chiến “Những đường VBngày mai lên”. + Những hình ảnh không gian rộng lớn, những từ láy (rầm rập, điệp điệp, trùng trùng), biện pháp so sánh (như là đất rung), cường điệu (bước chân nát đá), biện pháp đối lập (Nghìn đêm >< mai lên), những động từ (rấm rập, đất rung, lửa bay) à diễn tả được khí thế hào hùng của cuộc kháng chiến chống Pháp: không khí sôi động với nhiều lực lượng tham gia, những hoạt động tấp nập - Dân tộc ấy vượt qua bao khó khăn, thử thách, hi sinh để đem về những kì tích: “Tin vui thắng trận trăm miền... » à Liệt kê những chiến công gắn liền với những địa danh lịch sử. ðKhung cảnh chiến đấu, hoạt động khẩn trương, sôi động của cuộc kháng chiến. e. Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: - Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu nước.. - Khẳng định Việt Bắc là nơi có “Cụ Hồ sáng soi”, có “Trung ương chính phủ luận bàn việc công” à Khẳng định niềm tin yêu của cả nước với Việt Bắc. Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu nghệ thuật bài thơ 5ph GV giúp HS tìm hiểu nghệ thuật của bài thơ qua hệ thống các câu hỏi sau: - Tính dân tộc của đoạn thơ được thể hiện như thế nào qua thể loại? (Cấu tứ của bài thơ như thế nào?) - Ngôn ngữ trong đoạn thơ được lấy từ đâu? Nó có đặc điểm như thế nào? + Tìm những câu thơ giàu hình ảnh? + Những câu thơ nào theo em là giàu nhạc điệu? + Phép trùng điệp được thể hiện trong những câu thơ nào? +Phép trùng điệp này đã tạo giọng điệu gì cho đoạn thơ, bài thơ? HS nhận xét trên các mặt sau: - Về thể loại: Lục bát ca dao - Ngôn ngữ giàu hình ảnh tập trung vào các câu sau: “Nghìn đêm thăm thẳm sương dày” “Nắng trưa rực rỡ sao vàng” - Ngôn ngữ giàu nhạc điệu: “Chày đêm nện cối đều đều suối xa” “Đêm đêm rầm rập như là đất rung” + “Mình về, mình có nhớ ta” “Mình về, có nhớ chiến khu” + “Nhớ sao lớp học i tờ” “Nhớ sao ngày tháng cơ quan” “Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều” 5. Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc a. Về thể loại - Cấu tứ bài thơ là cấu tứ ca dao với hai nhân vật trữ tình “ta” và “mình”, người ra đi, người ở lại đối đáp nhau. - Sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao à Tác dụng: Nhấn mạnh ý; tạo nhịp thơ uyển chuyển, cân xứng, hài hoà; lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc, cân xứng hài hoà. b. Về ngôn ngữ - Sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân rất mộc mạc, giản dị nhưng cũng rất sinh động để tái hiện lại một thời cách mạng và kháng chiến đầy gian khổ mà dạt dào nghĩa tình. - Đó là thứ ngôn ngữ giàu hình ảnh cụ thể: - Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của dân gian: à tạo giọng điệu trữ tình thiết tha, êm ái, ngọt ngào như âm hưởng lời ru, đưa ta vào thế giới của kỷ niệm và tình nghĩa thuỷ chung. Hoạt động 3: Củng cố - Ý nghĩa văn bản 3ph GV cho HS đọc ghi nhớ và tìm ý nghĩa văn bản HS đọc ghi nhớ III. Tổng kết 1. Học ghi nhớ 2. Ý nghĩa văn bản Bài thơ là bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến, bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến. Hoạt động 4: Luyện tập 2ph - Phân tích giá trị biểu cảm cách xưng hô mình - ta trong bài thơ. - Cảm nhận của em về vẻ đẹp của bức tranh tứ bình trong bài thơ. HS nhớ lại nội dung bài học và về nhà thực hành 4. Dặn dò học sinh - Học thuộc đoạn trích. - Phân tích cảnh đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc qua nỗi nhớ của người ra đi. - Hình ảnh Việt Bắc cách mạng, Việt Bắc anh hùng được nhà thơ miêu tả như thế nào? - Tính dân tộc trong đoạn thơ được thể hiện như thế nào? Đọc các ngữ liệu trong SGK và trả lời câu hỏi: - Thế nào là phát biểu theo chủ đề? - Muốn phát biểu theo chủ đề, ta phải chuẩn bị những gì? - Chuẩn bị phát biểu cho chủ đề “Tác hại của việc tàn phá rừng”: IV. RÚT KINH NGHIỆM, BỔ SUNG
Tài liệu đính kèm: