VỢ CHỒNG A PHỦ
(Trích)
Tô Hoài
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
- Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách áp bức của thực dân và chúa đất thống trị, quá trình người dân các dân tộc thiểu số từng bước giác ngộ cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng.
- Những đóng góp của nhà văn trong nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật,sự tinh tế trong diễn tả thế giới nội tâm, phong tục tập quán người Mông, lời văn tinh tế, đầy chất thơ
- Có kỹ năng đọc hiểu tác phẩm tự sự
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY Tuần 20 Tiết 55-56. Ngày : 1/1/2010 Trường: THPT Nguyễn Thị Định. Lớp 12. Môn :Đọc văn VỢ CHỒNG A PHỦ (Trích) Tô Hoài I. MỤC TIÊU BÀI HỌC: - Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách áp bức của thực dân và chúa đất thống trị, quá trình người dân các dân tộc thiểu số từng bước giác ngộ cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng. - Những đóng góp của nhà văn trong nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật,sự tinh tế trong diễn tả thế giới nội tâm, phong tục tập quán người Mông, lời văn tinh tế, đầy chất thơ - Có kỹ năng đọc hiểu tác phẩm tự sự - Bồi dưỡng tình yêu thương con người II. CHUẨN BỊ CỦA THẦY VÀ TRÒ: 1. GV : - SGK, SGV, - Tài liệu, Công cụ: tranh ảnh minh họa - Kết hợp nhiều phương pháp: Đàm thoại (Phát vấn phát hiện ,lí giải minh hoạ tìm tòi, đối chiếu), trao đổi thảo luận, diễn giảng 2. HS : - SGK , SGV , STK , và soạn bài trước khi đến lớp III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC: HOẠT ĐỘNG CỦA GV HOẠT ĐỘNG HS * Hoạt động 1 : Ổn định, kiểm tra sĩ số và sự chuẩn bị bài của HS Mục tiêu : Kiểm diện HS và sự chuẩn bị bài trước khi đến lớp Cách tiến hành : - Lớp trưởng báo cáo sĩ số lớp - GV gọi HS mang tập lên kiểm trả bài soạn Kết quả : - HS có chuẩn bị bài tốt * Hoạt động 2 : GV giới thiệu bài mới : Mục tiêu : - Tạo tâm thế chuẩn bị vào truyện “ VCAP” Cách thức tiến hành : - Cho HS xem phim “ VCAP”và chân dung Tô oài - Giới thiệu một số tranh ảnh ở miền núi và tộc lệ người Mông .. Kết quả: - Tô Hoài ( 1920 ) là một trpng những nhà văn lão thành hiếm hoi của VHVN hiện nay , người đã sống qua 1.4 thế kỉ XX và hiện nay , dù đã ngấp nghé tuổi 90 , vẫn khỏe vui , viết đèu . Ngoài dế mèn phiêu lưu kí , tác phẩm đầu tay ( 1941) nổi tiếng thế giới , bạn đọc rộng rãi còn biết tới nhiều tác phẩm nổi tiếng của Tô Hoài , trong đó có truyện ngắn xuất sắc của ông : Vợ chồng A Phủ , rút từ tập Truyện Tây Bắc ( 1953) . GV cho HS xem ảnh chân dung tác giả , các tập sách đầu tiên , mới nhất của Tô Hoài và tập Truyện Tây Bắc. * Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm. Mục tiêu : - Tìm hiểu nét cơ bản về tác giả Tô Hoài và Tác phẩm “ VCAP” Cách thức tiến hành : 1.Tác giả : Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả Mục tiêu : Chú yếu tác giả : cuộc đời – sự nghiệp , vị thế trong văn học- tác phảm tiêu biểu Cách thức tiến hành + Gv yêu cầu HS: Nêu những nét chính về tác giả? Nhấn mạnh : - Quê quán - Qúa trình tham gia hoạt động - Tác phẩm chính - Phong cách Kết luận : 1. Tác giả: - Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen, sinh năm 1920. - Quê nội ở Thanh Oai, Hà Đông (nay là Hà Tây) nhưng sinh ra và lớn lên ở quê ngoại: làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy Hà Nội). - Viết văn từ trước cách mạng, nổi tiếng với truyện đồng thoại Dế mèn phiêu lưu kí. - Là nhà văn lớn, sáng tác nhiều thể loại. Số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại. - Sáng tác thiên về diễn tả những sự thật đời thường: “Viết văn là một quá trình đấu tranh để nói ra sự thật. Đã là sự thật thì không tầm thường, cho dù phải đập vỡ những thần tượng trong lòng người đọc”. - Có vốn hiểu biết sâu sắc, phong phú về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau. - Lối trần thuật rất hóm hỉnh, sinh động nhờ vốn từ vựng giàu có, phần lớn là bình dân và thông tục nhưng nhờ sử dụng đắc địa nên đầy ma lực và mang sức mạnh lay chuyển tâm tư. - Năm 1996, được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. - Một số tác phẩm tiêu biểu: + Dế mèn phiêu lưu kí (1941), + O chuột (1942), + Nhà nghèo (1944), + Truyện Tây Bắc (1953), + Miền Tây (1967 Thao tác 2: 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu tác phẩm Mục tiêu : Tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm - Cách thức tiến hành: + GV hỏi : Nêu xuất xứ tác phẩm? Nhấn mạnh : - Xuất xứ của tác phẩm – Qúa trình viết trong chuyến đi thực tế cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc - Tác giả viết khi tác giả cùng với bộ đội giải phóng tây bắc . ở đó 8 tháng nên có dịp gắn bó cùng dân tộc ít người và tác giả khai thác phong tục tập quán người thiểu số Kết luận : In trong tập Truyện Tây Bắc – được tặng giải nhất giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954-1955 Hoàn cảnh sáng tác: Trong chuyến đi thực tế cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1952. Thao tác 3: Tóm tắt Mục tiêu : - Tóm tắt nội dung tác phẩm ngắn gọn đầy đủ ý Cách thức tiến hành: + GV: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cốt truyện và tóm tắt Nhấn mạnh : Truyện kể về đôi vợi chồng Mèo , tác giả thể hiện thành công tâm lí nhân vật Mị . Từ thực tế đó tác giả đã nêu lên thực trạng cuộc sống người dân tộc thiểu số dưới sự cai trị của Chúa đất và thực dân Kết luận - Tóm tắt: - Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra. - Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê liệt, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa". - Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà. - A Phủ đánh A Sử nên nên đã bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí. - Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết. - Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa. - Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du kích * Hoạt động 4 : Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản. - Bước 1: Đọc tác phẩm Mục tiêu Hướng dẫn cách đọc và tìm hiểu nhân vật trong truyện -Bước 2 : Tìm hiểu nhân vật Mị Mục tiêu : - phát hiện tư tưởng nội dung và nghệ thuật bài thơ Cách thức tiến hành :1 Nhân vật Mị : Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật Mị. MỤC TIÊU : Nhân vật Mị, diễn biến và sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị Cách thức tiến hành: + GV gọi HS : Đọc đoạn văn giới thiệu sự xuất hiện của nhân vật Mị? + GV phát vấn HS : Qua sự xuất hiện của Mị, em cảm nhận ban đầu như thế nào về Mị? + GV yêu cầu : Nhận xét về cách giới thiệu nhân vật của Tô Hoài? Nhấn mạnh: Hình tượng nhân vật Mị : có ngoại hình , tâm trạng : Trước khi về làm dâu nhà Thống Lí và Cuộc đời làm dâu gạt nợ Kết luận : a. Sự xuất hiện của Mị: - Hình ảnh: Một cô con gái “ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa”. à Một cô gái lẻ loi, âm thầm như lẫn vào các vật vô tri vô giác: cái quay sợi, tàu ngựa, tảng đá - “Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối, cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi” à Lúc nào cũng cúi đầu nhẫn nhục và luôn u buồn => Cách giới thiệu nhân vật ấn tượng để dẫn dắt vào trình tìm hiểu số phận nhân vật. b. Cuộc đời cực nhục, khổ đau của Mị: mục tiêu : Cảnh Mị trước khi làm dâu gạt nợ Cách thức tiến hành : Gv nêu câu hỏi: Trước khi Mị về làm con dâu gạt nợ Mị là người có tâm hồn như thế nào ? Đọc văn bản , dẫn chứng? Nhấn mạnh: Trước khi làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra Kết luận :: Một cô con gái(__________________________________________________________________________________________________ - Là cô gái trẻ đẹp, có tài thổi sáo: “Trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buông Mị”, “Mị thổi sáo giỏi, Mị uốn chiếc lá trên môi,thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị” - Là người con hiếu thảo, tự trọng: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu” * Khi về làm dâu nhà thống lí: Mục tiêu : Hướng dẫn HS tìm hiểu Khi Mị về làm dâu gạt nợ Cách thức tiến hành : GV hỏi HS : nỗi đau khi làm dâu gạt nơ cho nhà thống Lí đã biến Mị thành người như thế nào ? Vì sao Mị lại nhẫn nhục như thế? Nhấn mạnh : - Nỗi đau trong đời làm dâu Kết luận : - Nguyên nhân: Vì món nợ truyền kiếp bố mẹ vay gia đình nhà thống lí Pá Tra nên Mị bị bắt về làm dâu gạt nợ à Mị là con nợ đồng thời cũng là con dâu nên số phận đã trói buộc Mị đến lúc tàn đời. - Lúc đầu: Mị phản kháng quyết liệt. + “Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc” + Mị tính chuyện ăn lá ngón để tìm sự giait thoát. + Vì lòng hiếu thảo nên phải nén nỗi đau riêng, quay trở lại nhà thống lí. - Những ngày làm dâu: + Bị vắt kiệt sức lao động: “Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa màu thì giặt đay, xe đay, đến mùa thi đi nương bẻ bắp, và dù lúc đi hái củi, lúc bung ngô, lúc nào cũng gài một bó đay trong cánh tay để tước thành sợi” “Con ngựa con trâu làm còn có lúc, đêm nó còn đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này thì vùi vào việc làm cả đêm cả ngày” à Bị biến thành một thứ công cụ lao động là nỗi cực nhục mà Mị phải chịu đựng. + Chịu nỗi đau khổ về tinh thần: Bị giam cầm trong căn phòng “kín mít,có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng” à Sống với trạng thái gần như đã chết. - Thái độ của Mị: + “Ở lâu trong cái khổ, Mị cũng quen rồi.” + “Bây giờ Mị tưởng mình cũng là con trâu, cũng là con ngựa () ngựa chỉ biết ăn cỏ, biết đi làm mà thôi” + “Mỗi ngày Mị không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa.” => Sống tăm tối, nhẫn nhục, đau khổ, tê liệt về tinh thần, buông xuôi theo số phận. c. Sức sống tiềm tàng của Mị: mục tiêu : Diễn biến tâm trạng Mị , khi nghe tiêng sáo ? Mị có sức sống tiềm tàng như thế nào ? Dẫn chứng minh họa? Cách thức tiến hành : GV yêu cầu HS thảo luận : 5 phút về sức sống tiềm tàng của Mị Nhấn mạnh : - Cảnh mùa xuân - Tiếng sáo gọi bạn tình gợi lên ước vọng tự do và gợi nhớ quá khứ - Tâm trạng Mị trong đêm tình xuân - Cắt dây trói cho A phủ Kết luận : * Cảnh mùa xuân: - “Hồng Ngài năm ấy ăn tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió và rét tất dữ dội. Nhưng trong các làng Mèo Đỏ, những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như những con bướm sặc sỡ” - “Đám trẻ đợi tết, chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà..” - Mị nghe tiếng sáo gọi bạn “vọng lại thiết tha, bổi hổi”. Mị ngồi nhẩm bài hát của người đang thổi: “Mày có con trai con gái rồi Mày đi làm nương Ta không có con trai con gái Ta đi tìm người yêu” * Tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân: Mục tiêu : Làm rõ tâm trạng diễn biến Mị Cách thức tiến hành : Chia nhóm thảo luận : Nhóm 1: lúc uống rượu đón xuân Nhóm 2: Khi nghe tiếng sáo gọi bạn Nhóm 3: Khi bị A Sử trói đứng Thời gian : 8 phút Nhấn mạnh : Tâm trạng Mị làm rõ sức sống tiềm tàng của Mị Kết luận : - Lúc uống rượu đón xuân: - “Mị lén lấy hủ rượu, cứ uống ực từng bát” à Mị đang uống cái đắng cay của phần đời đã qua, uống cái khao khát của phần đời chưa tới. Rượu làm cơ thể và đầu óc Mị say nhưng tâm hồn đã tỉnh lại sau bao ngày câm nín, mụ mị vì bị đày đọa. - Khi nghe tiếng sáo gọi bạn: + Nhớ lại những kỉ niệm ngọt ngào của quá khứ: thổi sáo, thổi lá giỏi, “có biết bao người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị” + “ Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước Mị muốn đi chơi” + Mị có ý nghĩ lạ lùng mà rất chân thực: “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra” à Mị đã ... hương cảm cho A Phủ: “Cơ chừng chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét” à Từ lạnh lùng thương cảm, dần dần Mị nhận ra nỗi đau khổ của mình và của người khác. + Mị lo sợ hốt hoảng, tưởng tượng khi A Phủ đã trốn được: “lúc ấy bố con sẽ bảo là Mị cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy” à Nỗi sợ như tiếp thêm sức mạnh cho Mị đi đến hành động. - Liều lĩnh hành động: cắt dây mây cứu A Phủ “Mị rón rén bước lại Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây” Nhấn mạnh : Vì sao Mị chạy cùng A Phủ? Kết luận à Hành động bất ngờ nhưng hợp lí: Mị dám hi sinh vì cha mẹ, dám ăn lá ngón tự tử nên cũng dám cứu người. + “Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng vụt chạy ra” à Là hành động tất yếu: Đó là con đường giải thoát duy nhất, cứu người cũng là tự cứu mình. Tài năng của nhà văn trong miêu tả tâm lí nhân vật: Diễn biến tâm lí tinh tế được miêu tả từ nội tâm đến hành động. Nhấn mạnh : GV: Giá trị nhân đạo được thể hiện nhân vật Mị mà Tô Hoài muốn nêu lên là gì? Kết luận : => Giá trị nhân đạo sâu sắc: + Khi sức sống tiềm tàng trong con người được hồi sinh thì nó là ngọn lửa không thể dập tắt. + Nó tất yếu chuyển thành hành động phản kháng táo bạo, chống lại mọi sự chà đạp, lăng nhục để cứu cuộc đời mình. Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu nhân vật A Phủ. Mục tiêu : phân tích số phận đặc biệt của A Phủ Cách thức tỉến hành: - GV hỏi : Vì sao nói A Phủ là nhân vật có số phận đặc biệt? - + GV lần lượt chia nhóm cho HS thảo luận ( 7 phút ): Nhóm 1: Nhân vật A Phủ có những tính cách đặc biệt nào? Đọc đoạn văn miêu tả cảnh A Phủ đánh A Sử? Nhóm 2 :Khi trở thành người làm công gạt nợ, tính cách của A Phủ như thế nào? Có thay đổi so với trước kia hay không? Nhấn mạnh : - tính cách đặc biệt Kết luận : Nhân vật A Phủ: a. Số phận đặc biệt của A Phủ: - Từ nhỏ mồ côi cha mẹ, không người thân thích, sống sót qua nạn dịch - Làm thuê, làm mướn, nghèo đến nỗi không thể lấy được vợ vì tục lệ cưới xin - 10 tuổi bị bắt đem bán đổi lấy thóc của người Thái, sau đó trốn thóat và lưu lạc đến Hồng Ngài. - Trở thành chàng trai khỏe mạnh, tháo vát, thông minh: “chạy nhanh như ngựa”, “biết đúc lưỡi cày, biết đục cuốc, lại cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo” - Nhiều cô gái mơ ước được lấy A Phủ làm chồng: “Đứa nào được A Phủ cúng bằng được con trâu tốt trong nhà, chẳng mấy lúc mà giàu” - Nhưng A phủ vẫn rất nghèo, không lấy nổi vợ vì phép làng và tục lệ cưới xin ngặt nghèo. b. Tính cách đặc biệt của A Phủ : Mục tiêu : Tính cách đặc biệt của A Phủ Cách thức tiến hành : Tính cách của A Phủ còn được bộc lộ ở những chi tiết nào? Nhấn mạnh : Tinh thần phản kháng là cơ sở cho việc giác ngộ Cách mạng nhanh chóng sau này. Kết luận : - Gan góc từ bé: “A Phủ mới mười tuổi, nhưng A Phủ gan bướng, không chịu ở dưới cánh đồng thấp, A Phủ trốn lên núi lạc đến Hồng Ngài” - Lớn lên: dám đánh con quan, sẵn sàng trừng trị kẻ ác: “Một người to lớn chạy vụt ra vung tay ném con quay rất to vào mặt A Sử (). Nó vừa kịp bưng tay lên. A Phủ đã xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé vai áo, đánh tới tấp” à Hàng loạt các động từ cho thấy sức mạnh và tính cách của A Phủ, không quan tâm đến hậu quả sẽ xảy ra. - Khi trở thành người làm công gạt nợ: + A Phủ vẫn là con người tự do: “bôn ba rong ruổi ngoài gò ngoài rừng”, làm tất cả mọi thứ như trước đây. + Không sợ cường quyền, kẻ ác: Để mất bò, điềm nhiên vác nửa con bò hổ ăn dở về và nói chuyện đi bắt hổ một cách thản nhiên, điềm nhiên cãi lại thống lí Pá Tra. Lẳng lặng đi lấy cọc và dây mây để người ta trói đứng mình. à Không sợ cái uy của bất cứ ai, không sợ cả cái chết. - Bị trói vào cột, A Phủ nhai đứt hai vòng dây mây định trốn thoát à Tinh thần phản kháng là cơ sở cho việc giác ngộ Cách mạng nhanh chóng sau này. è Nghệ thuật xây dựng nhân vật rất đặc trưng: - Nét khác nhau giữa hai nhân vật: + Mị: được khắc họa với sức sống tiềm tàng bên trong tâm hồn. + A Phủ: được nhìn từ bên ngoài, tính cách được bộc lộ ở hành động, vẻ đẹp hiện lên qua sự gan góc, táo bạo, mạnh mẽ. - Nét giống nhau: + Tính cách của những người dân lao động miền núi Mị: Bề ngoài lặng lẽ, âm thầm, nhẫn nhục nhưng bên trong luôn sôi nổi, ham sống, khao khát tự do và hạnh phúc. A Phủ: Táo bạo, gan góc mà chất phác, tự tin. + Cả hai: là nạn nhân của bọn chúa đất, quan lại tàn bạo nhưng trong họ tiềm ẩn sức mạnh phản kháng mãnh liệt. Thao tác 4: Nghệ thuật của đoạn trích : Mục tiêu : Nghệ thuật: Cách thức tiến hành : GV nêu câu hỏi :Nhận xét về nghệ thuật thể hiện nhân vật A Phủ của Tô Hoài? Nhấn mạnh : Khắc họa nhân vật: sống động và chân thực. - Miêu tả tâm lí nhân vật: sinh động, đặc sắc (diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân và đem Mị cắt dây trói cho A Phủ). - Quan sát, tìm tòi Kết luận : . Nghệ thuật: - Khắc họa nhân vật: sống động và chân thực. - Miêu tả tâm lí nhân vật: sinh động, đặc sắc (diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân và đem Mị cắt dây trói cho A Phủ). - Quan sát, tìm tòi: Có những phát hiện mới lạ trong phong tục, tập quán (tục cưới vợ, trình ma, đánh nhau, xử kiện, ốp đồng, đêm tình mùa xuân, cảnh uống rượu ngày tết). - Nghệ thuật kể chuyện: uyển chuyển, linh hoạt, mang phong cách truyền thống nhưng đầy sáng tạo (kể theo trình tự thời gian nhưng có đan xen hồi ức, vận dụng kĩ thuật đồng hiện của điện ảnh .). - Ngôn ngữ: giản dị, phong phú, đầy sáng tạo, mang bản sắc riêng. - Giọng điệu: trữ tình, lôi cuốn người đọc. * Hoạt động 7 : Hướng dẫn học sinh tổng kết. - Thao tác 1: Tổng kết nội dung. Mục tiêu : cuộc đời số phận người dân tộc và sức phản kháng Cách thức tiến hành : Gọi HS tổng kết nội dung bài Nhấn mạnh nội dung : - Nêu giá trị nội dung tác phẩm Kết luận : Cảm thông sâu sắc với nỗi khổ vật chất và nỗi đau tinh thần của các nhân vật Mị và A phủ dưới chế độ thống trị của phong kiến miền núi. - Khám phá sức mạnh tiềm ẩn của những nạn nhân: niềm khát khao hạnh phúc, tự do và khả năng vùng dậy để tự giải phóng Thao tác 2: Tổng kết nghệ thuật. Mục tiêu Tổng kết nghệ thuật Cách thức tiến hành : gv : Nêu giá trị nghệ thuật nổi bật của tác phẩm? Nhấn mạnh : Nghệ thuật : kể , xây dựng nhân vật, lời kể, ngôn ngữ Kết luận : - Trần thuật ( mang phong cách truyền thống , theo trìnhtự thời gian nhưng uyển chuyển và sáng tạo : đan xen quá khứ và hiện tại , đồng hiện các sự việc , thời gian) - Khắc họa tính cách nhân vật : Mị , A Phủ. Miêu tả diễn biến tâm trạng trong hoàn cảnh đặc biệt - Biệt tài miêu tả thiên nhiên , phong tục tập quán hấp dẫn lạ lùng - Lời văn kể chuyện , miêu tả từng trải , tinh tế, giàu chất thơ * Hoạt động 8: Củng cố Mục tiêu : Hệ thống kiến thức và nắm vững bài học , ứng dụng vào nghị luận Cách thức tiến hành : GV ra đề cho HS làm :Phân tích gía trị nhân đạo tác phẩm VCAP? Nhấn mạnh - Giá trị nhân đạo tác phẩm. - Giá trị nghệ thuật của tác phẩm. * Hoạt động 9 : Dặn dò Mục tiêu : Rèn luyện bài cũ và học tập bài mới Cách thức tiến hành : - Học thuộc luận cứ về sức sống tiềm tàng của Mị . - Chuẩn bị bài tập “Nhân vật giao tiếp”. - Yêu cầu: + Trả lời các câu hỏi trong từng ngữ liệu. + Từ các ngữ liệu đó, nhạn xét về vai trò của nhân vật giao tiếp. + Làm các bài tập trong phần luyện tập. Nhấn mạnh - soạn bài mới – học bài cũ Kết luận :HS học tập ở nhà Liên hệ tích hợp - giáo dục Mục tiêu : Giáo dục HS học tập , tìm hiểu về dân tộc thiểu số Giáo dục nhân đạo Giáo dục ý chí vươn lên khắc phục hoàn cảnh Cách thức tiến hành Tìm tư liệu về VCAP ? Cuộc sống người dân tộc Mông, Mèo Nhấn mạnh : Hs tìm hiểu phong tục dân tộc thiểu số Kết luận : HS tìm hiểu RÚT KINH NGHIỆM VÀ BỔ SUNG Theo dõi Ghi nhận kiến thức HS chú ý Theo dõi SGK , phát hiện và trả lời theo 4 nội dung : quê quán Qúa trình tham gia hoạt động Quá trình sáng tác văn chương Tác phẩm tiêu biểu và vị trí trong VNDT Cá nhân trình bày Lắng nghe , ghi lại Dựa vào tư liệu , sgk để trả lời HS phát biểu Cá nhân chú ý , ghi lại HS đọc truyện ở nhà Cá nhân thực hiện tóm tắt HS bổ sung hoàn thiện sự thiếu sót Chú ý, ghi lại HS đọc tác phẩm Cá nhân theo dõi và dọc thầm tác phẩm Tự suy ngẫm và phát hiện điều hấp dẫn và có ý nghĩa trong tác phẩm Cá nhân HS suy nghĩ và trả lời Chú ý ghi lại Chú ý theo dõi , tự ghi bài ( có kèm kiến thức) HS tìm dẫn chứng và chú ý tác phẩm , đoạn văn có sức sống tiềm tàng của Mị Cá nhân suy nghĩ trả lời (HS tìm hiểu những chi tiết , hình ảnh về cuộc đời Mị - trước khi về làm dâu nhà Thống Lí và cuộc đời làm con dâu gạt nợ , đầy nhẩn nhục cam chịu) Lắng nghe và tự điều chỉnh và tự ghi bài Hs có thể phân tích và giải thích hơn nữa theo sự hiểu biết Dựa vào SGK để chứng minh và phân tích Lắng nghe , tự điều chỉnh ghi bài HS thảo luận nhóm và cử đại diện trình bày Cá nhân suy nghĩ trả lời theo sự hướng dẫn của giáo viên Dãn chứng làm rõ, Tùy cách phát biểu HS phát biểu cá nhân HS theo dõi và tự ghi lại kiến thức HS phân tích theo cách cảm nhận HS suy nghĩ và trả lời : - Quên hẳn mình đang bị trói, vẫn thả hồn theo những cuộc chơi, những tiếng sáo gọi bạn tình tha thiết bên tai. - Khát vọng đi chơi xuân đã bị chặn đứng. - Tô Hoài đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi kịch: khát vọng mãnh liệt – hiện thực phũ phàng, khiến cho sức sống của Mị càng thêm mãnh liệt Cá nhân theo dõi biện luận vấn đề HS phân tích và giải thích Cá nhân theo dõi ghi nhận bài HS suy nghĩ và trả lời theo sự hướng dẫn GV : - Hành động bất ngờ nhưng hợp lí: Mị dám hi sinh vì cha mẹ, dám ăn lá ngón tự tử nên cũng dám cứu người. + “Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng vụt chạy ra” à Là hành động tất yếu: Đó là con đường giải thoát duy nhất, cứu người cũng là tự cứu mình. - Tài năng của nhà văn trong miêu tả tâm lí nhân vật: Diễn biến tâm lí tinh tế được miêu tả từ nội tâm đến hành động. Cá nhân theo dõi và tự ghi Hệ thống và rút ra kết luận Dựa vào tư liệu SGK để trả lời – Cá nhân suy nghĩ và trả lời @ phân tích số phận đặc biệt của A Phủ : Nhưng A phủ vẫn rất nghèo, không lấy nổi vợ vì phép làng và tục lệ cưới xin ngặt nghèo. @ tính cách đặc biệt: Gan góc từ bé: “A Phủ mới mười tuổi, nhưng A Phủ gan bướng, không chịu ở dưới cánh đồng thấp, A Phủ trốn lên núi lạc đến Hồng Ngài” HS nêu và giải thích HS chú ý và ghi nhận bài HS phát biểu theo cách hiểu Dẫn chứng SGK Các nhân theo dõi và tự ghi bài HS nhận xét nghệ thuật tác phẩm và nêu ý kiến Cá nhân theo dõi và tự ghi HS theo dõi và tổng kết chung - nội dung: Cảm thông sâu sắc với nỗi khổ vật chất và nỗi đau tinh thần của các nhân vật Mị và A phủ dưới chế độ thống trị của phong kiến miền núi. - Khám phá sức mạnh tiềm ẩn của những nạn nhân: niềm khát khao hạnh phúc, tự do và khả năng vùng dậy để tự giải phóng Cá nhân theo dõi và tự ghi bài HS tổng kết và nêu ý kiến Cá nhân theo dõi nhận xét bổ sung Tự ghi lại Nghệ thuật : Cá nhân suy ghĩ và trả lời Theo dõi và ghi lại HS chú ý lắng nghe và theo dõi GV củng cố bài Khắc sâu kiến thức Theo dõi và chú ý lời dặn dò để về nhà thực hiện HS theo dõi và thự hiện yêu cầu GV Tự rút ra và bổ sung kiến thức
Tài liệu đính kèm: