Giáo án Ngữ văn 12 tuần 17

Giáo án Ngữ văn 12 tuần 17

AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG ?

49 - 50- Hoàng Phủ Ngọc Tường

A. Mục tiêu bài học:

- Tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng là cho đất nước.

- Đặc trưng của thể loại bút ký và nghệ thuật . bút ký trong bài.

B. Phương tiện thực hiện:

- Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.

- Tham khảo: “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”, “Hoa trái quanh tôi”

C. Tiến trình lên lớp:

1. Ổn định lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

3. Giới thiệu bài mới:

 

doc 6 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1131Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 tuần 17", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG SÔNG ?
49 - 50-------------------------------------------------------------------------- Hoàng Phủ Ngọc Tường 
A. Mục tiêu bài học: 
- Tình yêu, niềm tự hào tha thiết, sâu lắng của tác giả dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế thân yêu và cũng là cho đất nước.
- Đặc trưng của thể loại bút ký và nghệ thuật ....... bút ký trong bài.
B. Phương tiện thực hiện:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, giáo án.
- Tham khảo: “Ai đã đặt tên cho dòng sông?”, “Hoa trái quanh tôi”
C. Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: 
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Giới thiệu bài mới:
Hoạt động của GV 
H Đ của HS
Yêu cầu cần đạt
*Hoạt động 1: 
GV: Hd Hs tìm hiểu chung
HS đọc tiểu dẫn và gạch chân các ý chính liên quan đến tác giả, tác phẩm.
HS xác định bố cục của đoạn trích
I. TÌM HIỂU CHUNG
1. Tiểu dẫn: SGK
2. Văn bản: 
a. Bố cục:
- Đoạn 1: Từ đầu đến “dưới chân núi Kim Phụng”; Sông Hương vùng thượng lưu là dòng chảy có mỗi quan hệ sâu sắc với dãy Trường Sơn.
- Đoạn 2: Từ “Phải nhiều thế kỷ” đến “Quê hương xứ sở”: Sông Hương những mối quan hệ với kinh thành Huế.
- Đoạn 3: Còn lại: Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc, với cuộc đời và thi ca.
GVH: Xác định chủ đề tác phẩm
HS trả lời
b. Chủ đề:- Tình yêu và lòng tự hào tha thiết, lắng sân dành cho dòng sông quê hương, cho xứ Huế và càng làm cho đất nước văn hiến từ nghìn xưa.
- Sông Hương là biểu tượng cho vẻ đẹp của cảnh và người đất kinh thành.
*Hoạt động 2 
GV: Hd Hs đọc hiểu VB
GV: Sông Hương vàng thượng hơn được tác giả miêu tả như thế nào? Những hình ảnh, chi tiết, những liên tưởng và thư pháp, nghệ thuật nào cho thấy nét riêng trong lối nết kỹ ảnh của tác giả?
GV: Đoạn tả sông Hương chảy xuôi về đồng bằng và ngoại vi thành phố bộc lộ chất tài hoa của tác giả như thế nào? Hiệu quả thẩm mỹ của lối viết đó?
GV: Sông Hương khi nhập vào Huế
 đư ợc miêu tả nht ?
GV: Từ sự đổi dòng liên tục cuả dòng sông, các em có cảm nhận gì về sức sống và tâm hồn của nó?
GVH: Sông Hương trong mối quan hệ vớí lịch sử dân tộc?
GVH: Sông Hương với cuộc đời, thi ca và âm nhạc
*Hoạt động 3: Hd Hs tổng kết
GV:Chữ tài và chữ tâm của HPNT thể hiện trong tác phẩm?
HS thảo luận theo nhóm và trả lời.
HS trả lời.
HS trả lời
HS thảo luận nhóm và trả lời
HS trả lời
II. NỘI DUNG CHÍNH
1, Sông Hương nhìn từ cội nguồn là dòng chảy có mối quan hệ sâu sắc với dãy Trường Sơn.
* Trong “ sử thi buồn”, Hoàng Phủ Ngọc Tường từng nói: “ Trước khi về hội nhau ở ngã ba Tuần, cả hai nhánh nguồn của sông Hương đều đã rong ruổi triền miên qua địa bàn sinh sống của nguời Cà Tu giữa rừng già. Trước khi là sông Hương của Huế, nó đã là một dòng sông của dân tộc Cà Tu, mang cái tên gốc “Pô-ly-ê-điêng” là sông “A Pàng”.
+ “Pàng”, tiếng Cà Tu có nghĩa là đời người.
+ “A Pàng”, dòng sông “Đời người”, ôi dòng sông Huế, nó đã chở đầy phận người từ thuở giọt địa chất sinh ra.( Sử thi buồn).
=> Trong cảm nhận hướng nội tài hoa của tác giả, đời sông tựa như đời người nên sông Hương vùng thượng nguồn mang vẻ đẹp của một sức sống mãnh liệt, hoang dại và đầy cá tính:
+ Sông Hương tựa như “một bản trường ca của rừng già” với nhiều tiết tấu hùng tráng, dữ dội: khi “ rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn”, lúc “ mãnh liệt vượt qua ghềnh thác”, khi “ cuộn xoáy như cơn lốc vào những đáy vực sâu”, lúc “ dịu dàng và say đắm giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”.
+ Sông Hương hiện ra tựa “Cô gái Digan phóng khoáng và man dại” với một “bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng”.
=> Theo tác giả, nếu ai đó mải mê nhìn ngắm khuôn mặt kinh thành của dòng sông thì sẽ không hiểu thấu phần tâm hồn sâu thẳm của nó mà dòng sông hình như không muốn bộc lộ. Cái tâm hồn vừa sục sôi vừa đằm thắm của “thiếu nữ A Pàng”.
* Trong cái nhìn minh triết và lãng mạn của tác giả: Trước khi trở thành “Người tình dịu dàng và chung thuỷ của cố đô”, toàn bộ thuỷ trình của dòng sông tựa như một cuộc tìm kiếm có ý thức người tình nhân đích thực của người con gái trong một câu chuyện tình yêu nhuốm màn cổ tích:
- Giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại: Sông Hương là “cô gái đẹp ngủ mơ màng”.
- Nhưng ngay từ đầu vừa ra khỏi vùng núi: Sông Hương như nàng tiên được đánh thức: Bừng lên sức trẻ và niềm khát khao của tuổi thanh xuân trong sự “chuyển dòng liên tục”, rồi “vòng những khúc quanh đột ngột”, “vẽ một hình cung thật tròn”, “ôm lấy chân đồi Thiên Mụ”, rồi “trôi đi giữa hai dãy đồi sừng sững như thành quách”.
2. Sông Hương trong mối quan hệ với kinh thành Huế.
- Khi chảy qua kinh thành Huế Sông Hương như cô gái Huế: tài hoa, dịu dàng mà sâu sắc, đa tình mà kín đáo, lẳng lơ nhưng rất mực chung tình. Khéo trang điểm mà không loè loẹt, giống như cô dâu Huế ngày xưa trong sắc áo điều lục.
=> Như từng thấy chính mình khi gặp thành phố thân yêu, số Hương “vui tươi hẳn lên giữa những bãi xanh biếc của ngoại ô Kim Long” rồi kéo một nét thẳng đầy cá tính “ theo hướng tây nam – đông bắc”, rồi “uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Huế” những dòng sông mềm hẳn đi như một tiếng “Vâng!” không nói ra của tình yêu.”
Và rồi “Như sực nhớ điều gì chưa kịp nói”, sông Hương đột ngột đổi dòng, “rẽ ngoặt sang hướng đông tây để gặp lại thành phố lần cuối cùng ở góc thị trấn Bao Vinh xưa cổ.”. Trong cái nhìn đa tình của tác giả: khúc quanh bất ngờ đó tựa như “một mỗi vương vấn”, và dường như còn có cả “một chút lẳng lơ kín đáo của tình yêu”...
3. Sông Hương trong mối quan hệ với lịch sử dân tộc, với cuộc đời và thi ca:
a. Với lịch sử dân tộc:
- Là dòng sông bảo vệ biên thuỳ “dòng sông Viễn Châu đã chiến đấu oanh liệt bảo vệ biên giới phía nam của tổ quốc Đại Việt qua những thế kỷ trung đại”.
- Là dòng Linh Giang (dòng sông thiêng) ghi dấu những thế kỷ vinh quang thuở các Vua Hùng.
- Từng soi bóng “kinh thành Phú Xuân của người anh hùng Nguyễn Huệ.”
- “Nó sống hết lịch sử bi tráng của thế kỷ XIX với máu của những cuộc khởi nghĩa.”
- Sông Hương chứng kiến thời đại mới với cách mạng tháng Tám năm 1945.
- Với cuộc đời: sông Hương là nhân chứng nhẫn nại và kiên cường qua những thăng trầm của cuộc đời.
b. Sông Hương với cuộc đời, thi ca và âm nhạc:
- Với thi ca và âm nhạc:
+ Có một dòng thi ca về sông Hương: “Một dòng thơ không lặp lại mình”. Đó là:
. “Dòng sông trắng – lá cây xanh” trong thơ Tản Đà.
. Là nỗi quan hoài vạn cổ trong thơ Bà Huyện Thanh Quan.
. Là vẻ đẹp hùng tráng “như kiến dựng trời xanh” trong thơ Cao Bá Quát.
. Và nhất là Nguyễn Du: “Hương giang nhất phiến nguyệt- kim cổ hứa đa sầu”.
=> Xin nói thêm: Cả cái “Màu thời gian tím ngát” của Đoàn Phú Tứ, “nhân loại tím” của Trần Dần cũng từ màu tím Sông Hương mà ra.
+ Sông Hương gắn với nhã nhạc cung đình Huế:
. Có lúc trở thành “Người tài nữ đáh đàn lúc đêm khuya”.
. Sông Hương là Kiều trong mối quan hệ “Thi trung hữu nhạc”: -> Đó là “Tứ đại cảnh” trong hai câu thơ: “Trong như tiếng hạc bay qua - Đục như tiếng suối mới sa nửa vời.”
III. Tổng kết:
Bằng ngòi bút tài hoa của mình, Hoàng Phủ Ngọc Tường đã diễn tả vẻ đẹp và chất thơ của Huế thể hiện tập trung ở dòng sông Hương như một biểu tượng của Huế với tất cả vẻ đẹp của cảnh và người đất đế đô.
 4. Củng cố - dặn dò: 
- Sông Hương trong tâm cảm của chính tác giả.
- Soạn bài: “Những ngày đầu của nước Việt Nam mới”
5. Rút kinh nghiệm - Bổ sung:.
Đọc thêm:NHỮNG NGÀY ĐẦU CỦA NƯỚC VIỆT NAM MỚI.
(Trích “ Những năm tháng không thể nào quên” )
51 -----------------------------------------------------------------------------------------Võ Nguyên Giáp
A. Mục tiêu cần đạt :
- Qua hồi ức của một vị tướng tài ba, khiêm nhường, hs cảm nhận được những nỗ lực của Đảng, chính phủ, Bác Hồ và nhân dân ta trong những ngày đầu sau cách mang tháng Tám để giữ vững nền độc lập, đem lại hạnh phúc cho nhân dân, khẳng định vị thế của nước Việt Nam mới.
- Nghệ thuât đặc sắc của bài hồi kí: cách viết vừa khách quan vừa dạt dào cảm xúc đã tái hiện chân thật những người thật, việc thật, những sự kiện lịch sử quan trọng ở vào thời điểm trọng đại, một giai đoạn đầy khó khăn thử thách của đất nước. Một cuốn biên niên sử của cả một dân tộc, mang tầm vóc mới.
B. Phương pháp và phương tiện dạy học:
- Đọc, thảo luận nhóm.
- Sgv, sgk, thiết kế dạy học.
C. Tiến trình dạy học
1/ Ôn định tổ chức:
2/ Kiểm tra bài cũ: 
3/ Bài mới: Đại tướng Võ Nguyên Giáp là nhà lãnh đạo kiệt xuất của cách mạng việt nam. Cuộc đời ông gắn liền với những năm tháng không thể nào quên của cách mạng. Đoạn trích “ Những ngày đầu của nước Việt nam mới” trích trong tập hồi kí “ Những năm tháng không thể nào quên” của ông ghi lại những nỗ lực của Đảng, chính phủ, Bác Hồ và nhân dân ta trong những ngày đầu sau cách mạng tháng Tám để giữ vững nền độc lập, đem lại hạnh phúc cho nhân dân, khẳng định vị thế của nước Việt nam mới.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung cần đạt
*Hoạt động 1:
Tìm hiểu tác giả, hồi kí “ Những năm tháng không thể nào quên”
GV: Gọi hs đọc phần tiểu dẫn và thực hiện yêu cầu sau: đôi nét về VNG, kể tên những tập hồi kí của tác giả.
GV: giới thiệu đôi nét về thể loại hồi kí
*Hoạt động 2 : 
Tóm tắt nội dung của “NNTKTNQ”
GV: Gọi học sinh đọc đoạn trích NNĐCNVNM và phân chia bố cục nêu nội dung của từng đoạn ?
GVH: Theo em điểm nhìn của tác giả là bối cảnh của Đất nước ta năm nào?, tình hình Đát nước lúc đó như thế nào?
*Hoạt động 3 :
 Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản:
GVH: Cảm nghĩ cụ thể của tác giả về NNĐCNVNM như thế nào? Được thể hiện bằng hình thức nghệ thuật gì?
GVH: NVNM vừa mới khai sinh đã phải đương đầu với bao khó khăn, nguy nan nào?
GVH: Để đưa Đất nước vượt qua những khó khăn nguy nan ấy Đảng và Chính phủ đã có những quyết sách đub\ngs đắn và sáng suốt như thế nào?(những dẫn chứng cụ thể nào là tiêu biểu)
GVH: Hình ảnh Bác Hồ được tác giả ghi lại trong đoạn trích này đã giúp em hiểu thêm gì về Bác trong những ngày mới khai sinh ra Nước VNDCCH?
*Hoạt động 4 : 
Tổng kết củng cố :
GVH: Qua đoạn trích em nhận xét gì về vai trò của Đảng và Bác Hồ đối với cvon thuyền CM Việt Nam
GVH: Nét đặc sắc của thể hồi kí từ đoạn trích ?
- HS đọc tiểu dẫn tóm tắt đôi nét về tác giả
- Nghe GV thuyết giảng về thể loại hồi kí
Thực hành nhóm( 2 người) về nội dung của tập hồi kí NNTKTNQ
* Đọc đoạn trích NNĐNVNM
* Tìm hiểu bố cục(làm việc cá nhân)
- Trả lời theo yêu cầu
- Thảo luận nhóm câu hỏi 1
Thảo luận câu hỏi 2
Thảo luận câu hỏi 3
Trả lời cá nhân câu hỏi 4
Rút ra giá trị về nội dung và nét đặc sắc nghệ thuật của đoạn trích.
- Rút ra ghi nhớ
I. GIỚI THIỆU CHUNG
1/ Tác giả: 
- Võ Nguyên Giáp sinh năm 1911, quê Quảng Bình. Là nhà lãnh đạo kiệt xuất của cách mạng việt nam, đảm đương nhiều chức trách quan trọng.
- Các tác phẩm hồi kí: Những năm tháng không thể nào quên( 1970), Chiến đấu trong vòng vây( 1978), Điện Biên Phủ điểm hẹn lịch sử(1994),...
2/ Vài nét về tập hồi kí “ TKTNQ”
a)Thể loại hồi kí: +Ghi chép những gì xảy ra trong quá khứ trên cơ sở hồi tưởng
+ Tác giả: nổi tiếng
+Hình thức: tự kể hoặc có người khác ghi lại và thể hiện.
+ Nội dung: cuộc đời mình, những sự kiện lịch sử tiêu biểu, những biến động xã hội rộng lớn.
+ nghệ thuật: tính xác thực cao.
=> có giá trị văn học và xã hội, lịch sử.
b) Nội dung của “ NNTKTNQ”:
- Hướng tới tái hiện những sự kiện trọng yếu, những biến cố có tính chất bước ngoặt trong lịch sử việt nam từ những ngày sục sôi trước cách mạng tháng tám đến những ngày gay go ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, khắc hoạ hình ảnh những con người tiêu biểu của thời đại.
- Nhân vật : người bình thường vô danh và những người lãnh đạo đất nước 
=> Tái hiện lịch sử ở những nét lớn, những bức tranh toàn cảnh, có sự đánh giá, bình luận ở tầm khái quát
c) Đoạn trích “ Những ngày đầu của nước việt nam mới”
-vị trí: chương 12 do nhà văn Hữu Mai thể hiện.
-Bố cục:4 đoạn
*từ đầu -> ập vào miền bắc. Tư thế đứng hiên ngang của dân tộc thời chống Mĩ, hồi tưởng về giờ phút hiểm nghèo của đất nước việt nam mới.
*tiếp theo->thêm trầm trọng. Những khó khăn của đất nước-“ ngàn cân treo sợi tóc”
* tiếp theo -> ba trăm bảy mươi kí lô gam vàng. Những biện pháp của chính quyền mới và tinh thần quyết tâm vượt khó khăn của toàn Đảng toàn dân ta.
* còn lại. hình ảnh Bác Hồ
- Điểm nhìn trần thuật: bối cảnh đất nước ta năm 1970- cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra vô cùng ác liệt
II. H ƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM
1)Cảm nghĩ của tác giả: 
- Năm 1945 là thời kì làm mưa làm gió của chủ nghĩa đế quốc gần hai chục vạn quân Tưởng từ mấy ngả ập vào miền Bắc; còn bây giờ mọi cách tô son trát phấn của đế quốc Mĩ với bọn ngụy quyền tay sai ở miền nam đều hoài công vô ích.
- Năm 1945 nước việt nam chưa có tên trên bản đồ thế giới, cả đông dương chỉ mang tên Indo - China thuộc Pháp; còn bây giờ là nước Nước Việt nam dân chủ cộng hòa
=> qua lối so sánh thể hiện tình cảm tự hào ngợi ca dân tộc tổ quốc 
2) Hình ảnh nước Việt nam mới:
a) Những khó khăn khi nước VN mới ra đời:
- Nhận định: “ nằm giữa bốn bể hùm sói, phải tự dốc mình đấu tranh dũng cảm, mưu trí, phải tìm mọi cách để sống còn”
- cụ thể: * Đảng hoạt động bí mật, đảng viên công tác dưới danh nghĩa Việt minh. Chính quyền mới “ chưa được nước nào công nhận”
 * Kinh tế:ruộng đất vẫn trong tay địa chủ, bão lụt hạn hán liên miên, buôn bán với nước ngoài đình trệ, kho bạc chỉ còn có 1 triệu bạc rách.
 * Chính trị: nạn thất nghiệp tăng, nạn đói, dịch tả phát sinh và thực dân Pháp xâm lược 
=> khó khăn “ càng thêm trầm trọng”, là thách thức quá lớn đối với chính quyền cách mạng còn non trẻ 
b)Những quyết sách đúng đắn và sáng suốt của Đảng và chính phủ: 
- Củng cố và giữ vững chính quyền cách mạng 
- Giải tán c. quyền cũ, xây dựng bộ máy chính quyền mới, từ chính quyền cơ sở như HĐND, UB hành chính đến TW là quốc dân Đại hội, toàn dân đóng góp ý kiến cho dự án hiến pháp.
- Thi hành một số chính sách mới như : địa chủ phải giảm tô 25%, xóa nợ cho nông dân, tòa dân tăng cường học chữ quốc ngữ, học tập thi cữ đều miễn phí, động viên tinh thần đóng góp trong nhân dân, lập quỹ độc lập, kêu gọi đồng bào hưởng ứng “tuần lễ vàng”
=> Nội lực của Nước Việt Nam mới được nâng lên nhanh chóng.
c) Hình ảnh Bác Hồ-Người cầm lái con thuyền cách mạng vượt qua sóng to gió lớn: 
- Toàn tâm, toàn ý vì dân, vì nước : “Ở Người, ...trong tình cảm”
- Chủ trương xây dựng mối quan hệ giữa những người làm việc trong bộ máy chính quyền mới với nhân dân.
- Đề ra 3 mục tiêu quan trọng : Diệt giặc đói, diệt giặc dôt, diệt giặc ngoại xâm(dựa vào lực lượng và tinh thần của dân).
- Lý tưởng và tấm lòng của Người được tác giả khái quát : 
+ Nước độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc thì độc lập không có nghĩa lý gì. 
+ Hạnh phúc cho dân đó là mục đích của việc giành lấy chính quyền và giữ vững c. quyền ấy.
=> tác giả kết luận : “Đồng bào ta đã nhận thấy ở Bác Hồ hình ảnh tượng trưng cao đẹp nhất của dân, của Nước, của cách mạng
III. Tổng kết : 
1) Về nội dung : Những nỗ lực lớn của Đảng, các quyết sách kịp thời, thông minh và đầy hiệu quả. Lý tưởng và lòng yêu nước lớn lao của Bác.
2) Về nghệ thuật : Diểm nhìn trần thuật của một người đại diện cho bộ máy lãnh đạo Đảng và Chính phủ, do đó các sự kiện được kể lại mang tính chất toàn cảnh, tổng thể, phát họa những nét lớn, tạo án tượng sâu sắc vớ nhiều người, làm cho tác phẩm này không phải là sách tự thuật về một cuộc đời mà gần như là cuốn biên niên sử của cả một dân tộc.
 4. Củng cố - Dặn dò:
	- Soạn bài: “Thực hành chữa lỗi lập luận trong văn nghị luận”
	5. Rút kinh nghiệm - Bổ sung:........
..............................................................................................................................................................
..............................................................................................................................................................

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 12 Tuan 17.doc