Tiếng Việt: TỔNG KẾT PHẦN TIẾNG VIỆT:
HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ.
-A.MỤC TIÊU BÀI HỌC
1.Kiến thức `:Hệ thống hoá được những kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ đã học trong chương trình ngữ văn từ lớp 10 đến lớp 12.
- .2-Kĩ năng: Nâng cao năng lực giao tiếp bằng ngôn ngữ ở cả hai quá trình: tạo lập và lĩnh hội văn bản.
3-Thái độ: Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
B-PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP:
1.Phương tiện: SGK, SGV,Giáo án
2-Phương pháp:
- Giáo viên gợi dẫn để học sinh nhớ lại và hệ thống hoá kiến thức liên quan đến hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Ở mỗi bài cần dùng câu hỏi để gợi các em nhớ lại những nội dung kiến thức cụ thể. Cần xác định mối liên hệ giữa những nội dung kiến thức.
TIẾT 94 NS: 2-4 Tiếng Việt: TỔNG KẾT PHẦN TIẾNG VIỆT: HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ. -A.MỤC TIÊU BÀI HỌC 1.Kiến thức `:Hệ thống hoá được những kiến thức cơ bản về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ đã học trong chương trình ngữ văn từ lớp 10 đến lớp 12. - .2-Kĩ năng: Nâng cao năng lực giao tiếp bằng ngôn ngữ ở cả hai quá trình: tạo lập và lĩnh hội văn bản. 3-Thái độ: Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt. B-PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP: 1.Phương tiện: SGK, SGV,Giáo án 2-Phương pháp: - Giáo viên gợi dẫn để học sinh nhớ lại và hệ thống hoá kiến thức liên quan đến hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Ở mỗi bài cần dùng câu hỏi để gợi các em nhớ lại những nội dung kiến thức cụ thể. Cần xác định mối liên hệ giữa những nội dung kiến thức. C .CHUẨN BỊ: 1-Công việc chính @.Giáo viên: SGK, SGV,GA,tài liệu, công cụ; @. Học sinh: Học bài cũ , chuẩn bị bài mới. 2-Nội dung tích hợp: Phong cách ngôn ngữ tiếng Việt, Đặc điểm loại hình tiếng Việt, Các bài về hoạt động giao tiếp bằng tiếng Việt. D- Tiến trình: 1- Ổn định lớp,kiểm tra sĩ số 2- Kiểm tra bài cũ: 3-Giới thiệu bài mới: Hoạt động của giáo viên và học sinh Nội dung cần đạt I –NỘI DUNG CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG (HỆ THỐNG HOÁ KIẾN THỨC) GV hệ thống hoá kiến thức bằng cách nêu một số câu hỏi để học sinh trả lời: 1) Giao tiếp là gì ? Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? 2) Phân biệt sự khác biệt giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết? 3) Thế nào là ngữ cảnh? Ngữ cảnh gồm những nhân tố nào? 4) Nhân vật giao tiếp có vai trò và đặc điểm gì? 5) Tại sao nói ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội và lời nói là sản phẩm của cá nhân? 6) Thế nào là nghĩa của câu? Câu có mấy thành phần nghĩa? Là những thành phần nào? Đặc điểm của mỗi thành phần? 7) Làm thế nào dể giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt? I –NỘI DUNG CƠ BẢN CẦN NẮM VỮNG: 1. Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ +Giao tiếp là hoạt động trao đổi thông tin của con người ,được tiến hành chủ yếu bằng hoạt động ngôn ngữ, nhằm thực hiện những mục đích về nhận thức , tình cảm, hành động. +Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là hoạt động bao gồm hai quá trình: quá trình tạo lập văn bản do người nói hay người viết thực hiện: quá trình lĩnh hội văn bản do người nghe hay người người đọc thực hiện.Hai quá trình này có thể diễn ra đồng thời tại cùng một địa điểm (hội thoại), cũng có thể ở các thời điểm và các khoảng không gian tách biệt( qua văn bản viết ) 2. Nói và viết Hai dạng nói và viết có sự khác biệt: + Về điều kiện tạo lập và lĩnh hội văn bản. + Về đường kênh giao tiếp. + Về loại tín hiệu ( âm thanh hay chữ viết ) + Về các phương tiện phụ trợ( ngữ điệu , nét mặt ) + Về cách dùng từ , đặt câu và tổ chức văn bản, 3. Ngữ cảnh + Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ làm cơ sở cho việc sử dụng ngôn ngữ và tạo lập văn bản đồng thời làm căn cứ để lĩnh hội thấu đáo văn bản. +Ngữ cảnh bao gồm các nhân tố; Nhân vật giao tiếp, bối cảnh rộng, bối cảnh hẹp, hiện thực được đề cập đến và văn cảnh. 4. Nhân vật giao tiếp Nhân vật giao tiếp là nhân tố quan trọng nhất trong ngữ cảnh . Các nhân vật giao tiếp đều phải có cả năng lực tạo lập và lĩnh hội văn bản. Các nhân vật giao tiếp có những đặc điểm khác nhau về về vị thế xã hội ,quan hệ thân sơ, giới tính, nghề nghiệpNhững đặc điểm đó luôn chi phối nội dung và cách thức giao tiếp bằng ngôn ngữ. 5. Ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội và lời nói là sản phẩm của cá nhân. Trong hoạt động đó, các nhân vật giao tiếp vừa sử dụng những yếu tố của hệ thống ngôn ngữ chung và tuân thủ những chuẩn mực qui tắc chung, đồng thời biểu lộ những nét riêng trong ngôn ngữ cá nhân. 6. Nghĩa của câu: Nghĩa của câu là nội dung mà câu biểu đạt. Mỗi câu thường có hai thành phần nghĩa: nghĩa sự việc và nghĩa tình thái. Nghĩa sự việc ứng với ứng với sự việc mà câu đề cập đến. Nghĩa tình thái thể hiện thái độ , tình cảm, sự nhìn nhận đánh giá của người nói đối với sự việc hoặc đối với người nghe. 7. Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt. Các nhân vật giao tiếp cần phải chú ý : +Nắm vững các chuẩn mực ngôn ngữ, sử dụng ngôn ngữ đúng chuẩn mực. + Vận dụng linh hoạt sáng tạo ngôn ngữ theo các phương thức chung. + Tiếp nhận có chọn lọc các yếu tố ngôn ngữ khác. II- LUYỆN TẬP: GV yêu cầu học sinh đọc đoạn trích (SGK) và phân tích theo các yêu cầu: Phân tích sự đổi vai và luân phiên lượt lời trong các hoạt động giao tiếp trên. Những đặc điểm của hoạt động giao tiếp ở dạng ngôn ngữ nói thể hiện qua những chi tiết nào? Các nhân vật giao tiếp có vị thế xã hội, quan hệ thân sơ và đặc điểm gì riêng biệt ?. Phân tích sự chi phối của những điều đó đến nội dung và cách thức nói trong trong lượt lời đầu tiên của lão Hạc. Hãy phân tích về nghĩa sự việc và nghĩa tình thái trong câu : “ Bấy giờ cu cậu mới biết là cu cậu chết!” Trong đoạn trích có hoạt động giao tiếp giữa hai nhân vật, đồng thời khi người đọc đọc đoạn trích ( hoặc cả truyện Lão Hạc ) lại có một hoạt động giao tiếp nữa giữa nhà văn Nam Cao và người đọc. Hãy chỉ ra sự khác biệt giữa hai hoạt động giao tiếp đó. II- LUYỆN TẬP: 1)Sự đổi vai và luân phiên lượt lời trong hoạt động giao tiếp giữa lão Hạc và ông giáo là: - Hai nhân vật: lão Hạc và ông giáo đổi vai luân phiên lượt lời. Lão Hạc là người nói trước và kết thúc sau nên số lượt lời nói của lão là 5 còn số lượt lời nói của ông giáo là 4. Vì tức thời nên có lúc ông giáo không biết nói gì, chỉ hỏi cho có chuyện (Thế nó cho bắt à ?). -Đoạn trích rất đa dạng về ngữ điệu : Ban đầu Lão Hạc nói với giọng thông báo ( Cậu Vàng đi đời rồi ,ông giáo ạ! ) , tiếp đến là giọng than thở, đau khổ có lúc nghẹn lời (), cuối cùng thì giọng đầy chua chát (). Lúc đầu , ong giáo hỏi với giọng ngạc nhiên (-Cụ bán rồi ?), tiếp theo là giọng vỗ về an ủi và cuối cùng là giọng bùi ngùi. -Từ ngữ dùng trong đoạn trích khá đa dạng nhất là những từ mang tính khẩu ngữ, những từ đưa đẩy, chêm xen ( đi đời rồi, à, ư , khốn nạn, chả hiểu gì đâu, thì ra,) - Về câu, một mặt đoạn trích dùng những câu tỉnh lược ( Bán rồi, khốn nạn, chả hiểu gì đâu,..), mặt khác nhiều câu lại có yếu tố dư thừa, trùng lặp ( Này ! Ông giáo ạ ! Cái giống nó cũng khôn ! Thì ra tôi bằng này tuổi đầu rồi mà còn đi đánh lừa một con chó ,) 2-Các nhân vật giao tiếp có vị thế xã hội , quan hệ thân sơ và những đặc điểm riêng biệt chi phối nhiều đến hoạt động giao tiếp nói trên: -Hai nhân vật giao tiếp là những người láng giềng nên có quan hệ thân cận. Về tuổi tác thì Lão Hạc ở vị thế trên, nhưng về nghề nghiệp và thành phần xã hội ,theo quan niệm của xã hội ta lúc đó,thì ông giáo lại có vị thế cao hơn. Do đó hai người luôn luôn nể trọng nhau. Ngay ở lượt lời đầu tiên, lão Hạc đã thể hiện sự kính trọng nhưng thân tình qua lời gọi và cách xưng hô ông giáo ạ , và sự thân mật khi thông tin về một sự việc đời thường trong cuộc sống : bán con chó. 3) Câu nói có hai thành phần nghĩa: -Nghĩa sự việc : Con chó biết việc nó bị hại. -Nghĩa tình thái : lão Hạc bộc lộ sự xót thương và ân hận khi thấy con chó lâm vào cảnh khốn cùng ( gọi con chó là cu cậu, coi con chó cũng có cảm giác như con người). 4) Trong đoạn trích có hai hoạt động giao tiếp : - Hoạt động giao tiếp ở dạng nói giữa lão Hạc và ông giáo - Hoạt động giao tiếp dạng viết ( gián tiếp ) giữa nhà văn Nam Cao và người đọc. Ở dạng giao tiếp này không có sự hỗ trợ của ngữ điệu nhưng có sự hỗ trợ của các dấu câu. Nhà văn tạo lập văn bản ở thời gian và không gian cách biệt với người đọc. Vì vậy, có những điều mà nhà văn muốn gửi gắm , thông báo không được người đọc hiểu hết , ngược lại`có những điều người đọc lĩnh hội nằm ngoài ý định giao tiếp khi tạo lập văn bản của nhà văn. 4-Củng cố -Khái quát lại kiến thức cơ bản . - Làm các bài tập (Phần luyện tập) 5. Dặn dò: -Chuẩn bị bàì : Ôn tập phần làm văn. * Rút kinh nghiệm
Tài liệu đính kèm: