ÔN TẬP PHẦN LÀM VĂN
A . MỤC TIÊU
1. Kiến thức: - Hệ thống hoá tri thức về cách viết các kiểu văn bản đợc học ở THPT.
2. Kỹ năng: - Viết được các kiểu văn bản đã học, đặc biệt là văn bản nghị luận.
3. Thái độ: - Có ý thức học tập nghiêm túc, tổng hợp kiến thức.
B/ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
- GV:SGK, SGV, Tư liệu,
- HS: SGK, SBT, Vở soạn, vở ghi.
C/ PHƯƠNG PHÁP
Giáo viên tổ chức giờ dạy học theo cách nêu vấn đề, gợi ý, phát vấn, thuyết trình, thảo luận, tích hợp
D/ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
1.Ổn định lớp: Sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra sự chuẩn bị của HS.
Ngày soạn: 273/2009 Tiết 92 ôn tập phần làm văn A . MỤC tiêu 1. Kiến thức: - Hệ thống hoá tri thức về cách viết các kiểu văn bản đợc học ở THPT. 2. Kỹ năng: - Viết được các kiểu văn bản đã học, đặc biệt là văn bản nghị luận. 3. Thái độ: - Có ý thức học tập nghiêm túc, tổng hợp kiến thức. B/ chuẩn bị của giáo viên và học sinh - GV:SGK, SGV, Tư liệu, - HS: SGK, SBT, Vở soạn, vở ghi. C/ phương pháp Giáo viên tổ chức giờ dạy học theo cách nêu vấn đề, gợi ý, phát vấn, thuyết trình, thảo luận, tích hợp D/ Tiến trình dạy học 1.ổn định lớp: Sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ : Kiểm tra sự chuẩn bị của HS. 3. Bài mới Hoạt động của thầy và trò Nội dung cần đạt - GV yêu cầu HS nhớ lại và thống kê các kiểu loại văn bản đã học trong chơng trình Ngữ văn THPT và cho biết những yêu cầu cơ bản của các kiểu loại đó. - HS làm việc theo nhóm (mỗi nhóm thống kê một khối lớp) và các nhóm lần lợt trình bầy. - GV đánh giá quá trình làm việc của HS và nhấn mạnh một số kiến thức cơ bản. I. Ôn tập kiến thức chung 1. Các kiểu loại văn bản a) Tự sự: Trình bày các sự việc (sự kiện) có quan hệ nhân- quả dẫn đến kết cục nhằm biểu hiện con ngời, đời sống, t tởng, thái độ, b) Thuyết minh: Trình bày thuộc tính, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả, của sự vật, hiện tợng, vấn đề, giúp gời đọc có tri thức và thái độ đúng đắn đối với đối tợng đợc thuyết minh. c) Nghị luận: Trình bày t tởng, quan điểm, nhận xét, đánh giá, đối với các vấn đề xã hội hoặc văn học qua các luận điểm, luận cứ, lập luận có tính thuyết phục. Ngoài ra, còn có các loại văn bản: Kế hoạch cá nhân, quảng cáo, bản tin, văn bản tổng kết, Để viết đợc một văn bản cần thực hiện những công việc gì? - HS nhớ lại những kiến thức đã học để trả lời. 2. Cách viết văn bản Để viết đợc một văn bản cần thực hiện những công việc: + Nắm vững đặc điểm kiểu loại văn bản và mục đích, yêu cầu cụ thể của văn bản. + Hình thành ý và sắp xếp thành dàn ý cho vb + Viết văn bản: Mỗi câu trong văn bản tập trung thể hiện một chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn. Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, đồng thời cả văn bản đợc xây dựng theo một kết cấu mạch lạc. Mỗi văn bản có dấu hiệu biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung và tơng ứng với nội dung là hình thức thích hợp. GV nêu câu hỏi để HS ôn lại đề tài cơ bản của văn nghị luận: a) Có thể chia đề tài của văn nghị luận trong nhà trờng thành những nhóm nào? b) Khi viết nghị luận về các đề tài đó, có những điểm gì chung và khác biệt? - HS suy nghĩ và trả lời II. Ôn tập tri thức về van nghị luận. 1. Đề tài cơ bản của văn n.luận trong nhà trường a) Có thể chia đề tài của văn nghị luận thành 2 nhóm: nghị luận xã hội và nghị luận văn học b) Khi viết nghị luận về các đề tài đó, có những điểm chung và những điểm khác biệt: + Điểm chung: - Đều trình bày t tởng, quan điểm, nhận xét, đánh giá, đối với các vấn đề nghị luận. - Đều sử dụng các luận điểm, luận cứ, các thao tác lập luận có tính thuyết phục. + Điểm khác biệt: - Đối với đề tài nghị luận xã hội, ngời viết cần có vốn sống, vốn hiểu biết thực tế, hiểu biết xã hội phong phú, rộng rãi và sâu sắc. - Đối với đề tài nghị luận văn học, ngời viết cần có kiến thức văn học, khả năng lí giải các vấn đề văn học, cảm thụ các tác phẩm, hình tợng văn học. - GV nêu câu hỏi ôn tập về lập luận trong văn nghị luận: a) Lập luận gồm những yếu tố nào? b) Thế nào là luận điểm, luận cứ và phơng pháp lập luận? Quan hệ giữa luận điểm và luận cứ? c) Yêu cầu cơ bản và cách xác định luận cứ cho luận điểm. d) Nêu các lỗi thờng gặp khi lập luận và cách khắc phục. đ) Kể tên các thao tác lập luận cơ bản, cho biết cách tiến hành và sử dụng các thao tác lập luận đó trong bài nghị luận. - HS nhớ lại kiến thức đã học và trình bày lần lợt từng vấn đề. Các học sinh khác có thể nhận xét, bổ sung nếu cha đủ hoặc thiếu chính xác. 2. Lập luận trong văn nghị luận a) Lập luận là đa ra các lí lẽ, bằng chứng nhằm dẫn dắt ngời đọc (nghe) đến một kết luận nào đó mà người viết (nói) muốn đạt tới. Lập luận gồm những yếu tố: luận điểm, luận cứ, phương pháp lập luận. b) Luận điểm là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của người viết (nói) về vấn đề nghị luận. Luận điểm cần chính xác, minh bạch. Luận cứ là những lí lẽ và bằng cứ được dùng để soi sáng cho luận điểm. c) Yêu cầu cơ bản và cách xác định luận cứ cho luận điểm: + Lí lẽ phải có cơ sở, phải dựa trên những chân lí, những lí lẽ đã đợc thừa nhận. + Dẫn chứng phải chính xác, tiêu biểu, phù hợp + Cả lí lẽ và dẫn chứng phải phù hợp với luận điểm, tập trung làm sáng rõ luận điểm. d) Các lỗi thường gặp khi lập luận và cách khắc phục: + Nêu luận điểm không rõ ràng, trùng lặp, không phù hợp với bản chất của vấn đề cần giải quyết. + Nêu luận cứ không đầy đủ, thiếu chính xác, thiếu chân thực, trùng lặp hoặc quá rờm rà, không liên quan mật thiết đến luận điểm cần trình bày. + Lập luận mâu thuẫn, luận cứ không phù hợp với luận điểm. đ) Các thao tác lập luận cơ bản: + Thao tác lập luận phan tích. + Thao tác lập luận so sánh. + Thao tác lập luận bác bỏ. + Thao tác lập luận bình luận. Cách tiến hành và sử dụng các thao tác lập luận trong bài nghị luận: sử dụng một cách tổng hợp các thao tác lập luận. GV nêu câu hỏi ôn tập về bố cục bài nghị luận: a) Mở bài có vai trò nh thế nào? Phải đạt những yêu cầu gì? Cách mở bài cho các kiểu nghị luận. b) Vị trí phần thân bài? Nội dung cơ bản? Cách sắp xếp các nội dung đó? Sự chuyển ý giữa các đoạn? c) Vai trò và yêu cầu của phần kết bài? Cách kết cho các kiểu nghị luận đã học? - HS khái quát lại kiến thức đã học và trình bày lần lợt từng vấn đề. Các học sinh khác có thể nhận xét, bổ sung nếu cha đủ hoặc thiếu chính xác. GV nêu câu hỏi ôn tập về diễn đạt trong văn nghị luận: a) Yêu cầu của diễn đạt? Cách dùng từ, viết câu và giọng văn? b) Các lỗi về diễn đạt và cách khắc phục. - HS khái quát lại kiến thức đã học và trình bày lần lợt từng vấn đề. Các học sinh khác có thể nhận xét, bổ sung nếu cha đủ hoặc thiếu chính xác. 3. Bố cục của bài văn nghị luận a) Mở bài có vai trò nêu vấn đề nghị luận, định hướng cho bài nghị luận và thu hút sự chú ý của ngời đọc (người nghe). Yêu cầu của mở bài: thông báo chính xác, ngắn gọn về đề tài; hướng người đọc (người nghe) vào đề tài một cách tự nhiên; gợi sự hứng thú với vấn đề được trình bày trong văn bản. Cách mở bài: có thể nêu vấn đề một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. b) Thân bài là phần chính của bài viết. Nội dung cơ bản của phần thân bài là triển khai vấn đề thành các luận điểm, luận cứ với cách sử dụng các phơng pháp lập luận thích hợp. Các nội dung trong phần thân bài phải được sắp xếp một cách có hệ thống, các nội dung phải có quan hệ lôgíc chặt chẽ. Giữa các đoạn trong thân bài phải có sự chuển ý để đảm bảo tính liên kết giữa các ý, các đoạn. c) Kết bài có vai trò thông báo về sự kết thúc của việc trình bày đề tài, nêu đánh giá khái quát của ngời viết về những khía cạnh nổi bật nhất của vấn đề; gợi liên tởng rộng hơn, sâu sắc hơn. 4. Diễn đạt trong văn nghị luận + Lựa chọn các từ ngữ chính xác, phù hợp với vấn đề cần nghị luận, tránh dùng từ khẩu ngữ hoặc những từ ngữ sáo rỗng, cầu kì; Kết hợp sử dụng những biện pháp tu từ từ vựng (ẩn dụ, hoán dụ, so sánh,) và một số từ ngữ mang tính biểu cảm, gợi hình tợng để bộc lộ cảm xúc phù hợp. + Phối hợp một số kiểu câu trong đoạn, trong bài để tránh sự đơn điệu, nặng nề, tạo nên giọng điệu linh hoạt, biểu hiện cảm xúc: câu ngắn, câu dài, câu mở rộng thành phần, câu nhiều tầng bậc,Sử dụng các biện pháp tu từ cú pháp để tạo nhịp điệu, nhấn mạnh rõ hơn thái độ, cảm xúc: lặp cú pháp, song hành, liệt kê, câu hỏi tu từ, + Giọng điệu chủ yếu của lời văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc. Các phần trong bài văn có thể thay đổi giọng điệu sao cho thích hợp với nội dung cụ thể: sôi nổi, mạnh mẽ, trầm lắng, hài hớc, + Các lỗi về diễn đạt thờng gặp: dùng từ ngữ thiếu chính xác, lặp từ, thừa từ, dùng từ ngữ không đúng phong cách; sử dụng câu đơn điệu, câu sai ngữ pháp; sử dụng giọng điệu không phù hợp với vấn đề nl. - GV yêu cầu 1 HS đọc 2 đề văn (SGK) và hớng dẫn HS thực hiện các yêu cầu luyện tập. a) Tìm hiểu đề: - Hai đề bài yêu cầu viết kiểu bài nghị luận nào? - Các thao tác lập luận cần sử dụng để làm bài là gì? - Những luận điểm cơ bản nào cần dự kiến cho bài viết? b) Lập dàn ý cho bài viết. Trên cơ sở tìm hiểu đề, GV chia HS thành hai nhóm, mỗi nhóm tiến hành lập dàn ý cho một đề bài. Mỗi nhóm cử đại diện trình bày trên bảng để cả lớp phân tích, nhận xét. II. Luyện tập 1. Đề văn (SGK). 2. Yêu cầu luyện tập: a) Tìm hiểu đề: + Kiểu bài: nghị luận xã hội (đề 1), nghị luận văn học (đề 2). + Thao tác lập luận: cả 2 đề đều vận dụng tổng hợp các thao tác lập luận. Tuy nhiên, đề 1 chủ yếu vận dụng thao tác bình luận; đề 2 chủ yếu vận dụng thao tác phân tích. + Những luận điểm cơ bản cần dự kiến cho bài viết: - Với đề 1: Trớc hết cần khẳng định câu nói của Xô-cơ-rát với ngời khách và giải thích tại sao ông lại nói nh vậy? Sau đó rút ra bài học từ câu chuyện và bình luận. - Với đề 2: Trớc hết cần chọn đoạn thơ để phân tích. Sau đó căn cứ vào nội dung t tởng và hình thức nghệ thuật của đoạn để chia thành các luận điểm. b) Lập dàn ý cho bài viết: 4. Củng cố: - Nắm vững kiến thức 5. Dặn dò - Học bài. - Chuẩn bị bài sau: Ôn tập phần văn học. E. Rút kinh nghiệm: ........................................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................................... &... Ngày soạn: 28/3/2009 Tiết 93 ôn tập phần văn học A . MỤC tiêu 1. Kiến thức: - Tổng kết, ôn tập một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam (truyện và kịch từ cách mạng tháng 8 – 1945 đến cuối thế kỷ XX) và văn học nớc ngoài đã học trong SGK ngữ văn lớp 12 tập II ; vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo những kiến thức đó. 2. Kỹ năng: - Rèn năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ : tác phẩm, hình tợng, ngôn ngữ văn học .... 3. Thái độ: - Có ý thức học tập nghiêm túc, tổng hợp kiến thức. B/ chuẩn bị của giáo viên và học sinh - GV:SGK, SGV, Tư liệu, - HS: SGK, SBT, Vở soạn, vở ghi. C/ phương pháp Giáo viên tổ chức giờ dạy học theo cách nêu vấn đề, gợi ý, phát vấn, thuyết trình, thảo luận, tích hợp D/ Tiến trình dạy học 1.ổn định lớp: Sĩ số 2. Kiểm tra bài cũ : Kể tên những tác phẩm văn học VN và nước ngoài đã học ? 3. Bài mới Hoạt động của GV và HS Yêu cầu cần đạt Quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu đợc gửi gắm qua truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa? Phân tích đoạn trích vở kịch Hồn Trơng Ba, da hàng thịt của Lu Quang Vũ để làm rõ sự chiến thắng của lơng tâm, đạo đức đối với bản năng của con ngời. I. Phần văn học việt nam 3. Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu Quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu được gửi gắm qua truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa rất phong phú và sâu sắc: + Cuộc sống có những nghịch lí mà con người buộc phải chấp nhận, "sống chung" với nó. + Muốn con người thoát ra khỏi cảnh đau khổ, tăm tối, man rợ cần có những giải pháp thiết thực chứ không phải chỉ là thiện chí hoặc các lí thuyết đẹp đẽ nhưng xa rời thực tiễn. + Nhan đề Chiếc thuyền ngoài xa giống như một gợi ý về khoảng cách, về cự li nhìn ngắm đời sống mà người nghệ sĩ cần coi trọng. Khi quan sát từ "ngoài xa", người nghệ sĩ sẽ không thể thấy hết những mảng tối, những góc khuất. Chủ nghĩa nhân đạo trong nghệ thuật không thể xa lạ với số phận cụ thể của con ngời. Nghệ thuật mà không vì cuộc sống con ngời thì nghệ thuật phỏng có ích gì. Ngời nghệ sĩ khi thực sự sống với cuộc sống, thực sự hiểu con người thì mới có những sáng tạo nghệ thuật có giá trị đích thực góp phần cải tạo cuộc sống. 4. Đoạn trích vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lu Quang Vũ Cần tập trung phân tích những điểm cơ bản sau: 1) Phân tích hoàn cảnh trớ trêu của Hồn Trương Ba qua độc thoại nội tâm, đối thoại với các nhân vật đặc biệt là đối thoại với xác anh hàng thịt. + Trương Ba bây giờ không còn là TB ngày trớc. + Trương Ba bây giờ vụng về, thô lỗ, phũ phàng. + Mọi ngời xót xa trớc tình cảnh của Trương Ba, xác anh hàng thịt cời nhạo Trương Ba, bản thân Trương Ba vô cùng đau khổ, dằn vặt. 2) Phân tích thái độ, tâm trạng của Hồn Trương Ba trong cuộc đối thoại với Đế Thích và quyết định cuối cùng của Hồn Trương Ba để rút ra chủ đề, ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích nói riêng và vở kịch nói chung. + Cuộc đối thoại với Đế Thích, đặc biệt lời thoại mang ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm. + Cái chết của cu Tị và những hình dung của Hồn Trương Ba khi Hồn nhập vào xác cu Tị. + Quyết định cuối cùng của Hồn Trương Ba: xin cho cu Tị sống và mình chết hẳn- ý nghĩ nhân văn của quyết định ấy. 3) Tổng hợp những điều đã phân tích, đánh giá chiều sâu triết lí và ý nghĩa t tởng của vở kịch: sự chiến thắng của lơng tâm, đạo đức đối với bản năng của con ngời. 4. Củng cố: - Nắm vững kiến thức 5. Dặn dò - Học bài. - Chuẩn bị bài sau: Ôn tập phần văn học. E. Rút kinh nghiệm: ........................................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................................... ........................................................................................................................................................................................... &...
Tài liệu đính kèm: