Giáo án Ngữ văn 12 tiết 90 đến 102

Giáo án Ngữ văn 12 tiết 90 đến 102

 Tiết 90

PHÁT BIỂU TỰ DO

A- MỤC TIÊU BÀI HỌC

- Có những hiểu biết đầu tiên về phát biểu tự do

- Bước đầu vận dụng những kiến thức và kĩ năng đó vào công việc phát biểu tự do về một chủ đề mà các em thấy hứng thú và có mong muốn được trao đổi ý kiến với người nghe.

B- PHƯƠNG PHÁP VÀ PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

 1. Phương pháp dạy học:

 Bài học kết hợp lí thuyết và thực hành. Cần khai thác tính tích cực, chủ động của học sinh. Có thể cho học sinh thảo luận, gợi cho học sinh tưởng tượng và luyện tập cách phát biểu tự do.

 2. Phương tiện dạy học

 SGK, GA,.

 

doc 27 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1282Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 tiết 90 đến 102", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày 30/3/2010
 Tiết 90
Phát biểu tự do
A- Mục tiêu bài học
- Có những hiểu biết đầu tiên về phát biểu tự do 
- Bước đầu vận dụng những kiến thức và kĩ năng đó vào công việc phát biểu tự do về một chủ đề mà các em thấy hứng thú và có mong muốn được trao đổi ý kiến với người nghe. 
B- Phương pháp và phương tiện dạy học
 1. Phương pháp dạy học:
 Bài học kết hợp lí thuyết và thực hành. Cần khai thác tính tích cực, chủ động của học sinh. Có thể cho học sinh thảo luận, gợi cho học sinh tưởng tượng và luyện tập cách phát biểu tự do.
 2. Phương tiện dạy học 
 SGK, GA,...
C- Nội dung, tiến trình lên lớp
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu những tình huống nảy sinh phát biểu tự do.
1- GV nêu yêu cầu: 
Hãy tìm một vài ví dụ ở đời sống quanh mình để chứng tỏ rằng: trong thực tế, không phải lúc nào con người cũng chỉ phát biểu những ý kiến mà mình đã chuẩn bị kĩ càng, theo những chủ đề định sắn.
- HS dựa vào phần gợi ý trong SGK để tìm ví dụ.
- GV nhận xét và nêu thêm một số ví dụ khác.
I. Tìm hiểu về phát biểu tự do
1. Những trường hợp được coi là phát biểu tự do.
+ Trong buổi giao lưu: "chát với 8X" của đài truyền hình kĩ thuật số, khi được người dẫn chương trình gợi ý: "trong chuyến đi châu Âu, kỉ niệm nào anh nhớ nhất?", một khách mời (nhạc sĩ) đã phát biểu: "Có rất nhiều kỉ niệm đáng nhớ trong chuyến đi ấy: chụp ảnh lưu niệm với bạn bè; những buổi biểu diễn; gặp gỡ bà con Việt Kiều; Nhưng có lẽ kỉ niệm đáng nhớ nhất trong chuyến đi ấy, vâng, tôi nhớ ra rồi, đó là đêm biểu diễn cho bà con Việt kiều ta ở Pa-ri ". Và cứ thế, vị khách mời đã phát biểu rất say sưa những cảm nhận của mình về đêm biểu diễn ấy: nhạc sĩ biểu diễn ra sao, bà con cảm động thế nào, những người nước ngoài có mặt hôm ấy đã phát biểu những gì,
+ Một bạn học sinh khi được cô giáo nêu vấn đề: "Hãy phát biểu những hiểu biết của em về thơ mới Việt Nam giai đoạn 30- 45" đã giơ tay xin ý kiến: "Thưa cô, em chỉ xin phát biểu về mảng thơ tình thôi được không ạ". Được sự đồng ý của cô giáo, bạn học sinh ấy đã phát biểu một cách say sưa, hào hứng (tuy có phần hơi lan man) về mảng thơ tình trong phong trào thơ mới: những nhà thơ có nhiều thơ tình, những bài thơ tình tiêu biểu, những cảm nhận về thơ tình,
+ Trong buổi Đại hội chi đoàn, mặc dù không được phân công tham luận nhưng ngay sau khi nghe bạn A phát biểu về phong trào "học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh", bạn B đã xin phát biểu và bạn đóng góp nhiều ý kiến rất hay, rất bổ ích, thậm chí còn hơn cả bài phát biểu chuẩn bị sẵn của bạn A.
Trên đây là những ví dụ về phát biểu tự do.
2- GV nêu vấn đề:
Từ những ví dụ nêu trên, anh (chị) hãy trả lời câu hỏi: Vì sao con người luôn có nhu cầu được (hay phải) phát biểu tự do?
- HS dựa vào ví dụ và tình huống nêu ra trong SGK để phát biểu.
2. Nhu cầu được (hay phải) phát biểu tự do.
+ Trong quá trình sống, học tập và làm việc, con người có rất nhiều điều say mê (hay buộc phải tìm hiểu). Tri thức thì vô cùng mà hiểu biết của mỗi người có hạn nên chia sẻ và được chia sẻ là điều vẫn thường gặp.
+ "Con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội". Vì vậy, phát biểu tự do là một nhu cầu (muốn người khác nghe mình nói) đồng thời là một yêu cầu (người khác muốn được nghe mình nói). Qua phát biểu tự do, con người sẽ hiểu người, hiểu mình và hiểu đời hơn.
3- GV nêu câu hỏi trắc nghiệm:
 Làm thế nào để phát biểu tự do thành công?
a) Không được phát biểu về những gì mình không hiểu biết và thích thú.
b) Phải bám chắc chủ đề, không để bị xa đề hoặc lạc đề.
c) Phải tự rèn luyện để có thể nhanh chónh tìm ý và sắp xếp ý. 
d) Nên xây dựng lời phát biểu thành một bài hoàn chỉnh.
e) Chỉ nên tập trung vào những nội dung có khả năng làm cho người nghe cảm thấy mới mẻ và thú vị.
g) Luôn luôn quan sát nét mặt, cử chỉ của người nghe để có sự điều chỉnh kịp thời.
- HS dựa vào kinh nghiệm bản thân và những điều tìm hiểu trên đây để có những lựa chọn thích hợp.
3. Cách phát biểu tự do
+ Phát biểu tự do là dạng phát biểu trong đó người phát biểu trình bày với mọi người về một điều bất chợt nảy sinh do mình thích thú, say mê hoặc do mọi người yêu cầu.
+ Vì bất ngờ, ngẫu nhiên, ngoài dự tính nên người phát biểu không thể tức thời xây dựng lời phát biểu thành một bài hoàn chỉnh có sự chuẩn bị công phu.
+ Người phát biểu sẽ không thành công nếu phát biểu về một đề tài mà mình không hiểu biết và thích thú. Vì có hiểu biết mới nói đúng, có thích thú mới nói hay. Nhưng hứng thú không dễ đến, hiểu biết thì có hạn, càng không thể đến một cách bất ngờ. Muốn tạo hứng thú và có vốn hiểu biết, không có cách gì hơn là say mê học tập, tìm hiểu, sống nhiệt tình và say mê với cuộc đời.
+ Phát biểu dù là tự do cũng phải có người nghe. Phát biểu chỉ thực sự thành công khi thực sự hướng tới người nghe. Người phát biểu phải chọn đề tài phù hợp, có cách nói phù hợp với người nghe. Trong quá trình phát biểu cần quan sát nét mặt, cử chỉ, của người nghe để có sự điều chỉnh kịp thời. Thành công của phát biểu tự do chỉ thực sự có được khi hứng thú của người nói bắt gặp và cộng hưởng với hứng thú của người nghe. Dĩ nhiên, không người nghe nào hứng thú với những gì đã làm họ nhàm chán trừ khi điều không mới được phát biểu bằng cách nói mới.
Như vậy, trong tất cả các phương án trên, chỉ có phương án (d) là không lựa chọn còn lại đều là những cách khiến phát biểu tự do thành công.
Lưu ý: đọc kĩ phần ghi nhớ.
Hoạt động 2: Luyện tập
II. Luyện tập
1- GV có thể đưa mục (4) trong SGK vào phần luyện tập để khắc sâu những điều cần ghi nhớ ở mục (3).
- Trên cơ sở mục (3), HS cụ thể hóa những điều đặt ra ở mục (4).
1. Luyện tập tình huống phát biểu tự do (mục 4- SGK) 
Bước 1: Chọn chủ đề cụ thể.
Bước 2: Kiểm tra nhanh xem vì sao mình chọn chủ đề ấy (tâm đắc? được nhiều người tán thành? chủ đề mới mẻ?... hay là tất cả những lí do đó?).
Bước 3: Phác nhanh trong óc những ý chính của lời phát biểu và sắp xếp chúng theo thứ tự hợp lí.
Bước 4: Nghĩ cách thu hút sự chú ý của người nghe (nhấn mạnh những chỗ có ý nghĩa quan trọng; đưa ra những thông tin mới, bất ngờ, có sức gây ấn tượng; lồng nội dung phát biểu vào những câu chuyện kể lí thú, hấp dẫn; tìm cách diễn đạt dễ tiếp nhận và trong hoàn cảnh thích hợp có thêm sự gợi cảm hay hài hước; thể iện sự hào hứng của bản thân qua ánh mắt, giọng nói, điệu bộ; tạo cảm giác gần gũi, có sự giao lưu giữa người nói và người nghe).
2. GV hướng dẫn HS thực hiện các bài luyện tập trong SGK. 
2. Phần luyện tập trong SGK
+ Tiếp tục sưu tầm những lời phát biểu tự do đặc sắc (Bài tập 1).
+ Ghi lại lời phát biểu tự do về một cuốn sách đang được giới trẻ quan tâm, yêu thích và phân tích:
- Đó đã thật sự là phát biểu tự do hay vẫn là phát biểu theo chủ đề định sẵn?
- So với những yêu cầu đặt ra cho những ý kiến phát biểu tự do thì lời phát biểu của bản thân có những ưu điểm và hạn chế gì?
Lưu ý: cần bán sát khái niệm, những yêu cầu và cách phát biểu tự do để phân tích.
3. GV có thể chọn một chủ đề bất ngờ và khuyến khích những học sinh có hứng thú và hiểu biết thực hành- cả lớp nghe và nhận xét, góp ý.
3. Thực hành phát biểu tự do
Có thể chọn một trong các đề tài sau:
+ Dòng nhạc nào đang được giới trẻ ưa thích?
+ Quan niệm thế nào về "văn hóa game"?
+ Tình yêu tuổi học đường- nên hay không nên?
+ Chương trình truyền hình mà bạn yêu thích?
v. v 
***************************
Ngày 31/3/2010
 Tiết 91-92
Phong cách ngôn ngữ hành chính
 A.Mục tiêu bài học
 	 - Nắm vững khái niệm và đặc trưng của PC ngôn ngữ hành chính 
 	- Có kỹ năng hoàn chỉnh văn bản theo mẫu in sẵn của nhà nước, hoặc có thể tự soạn thảo những văn bản thông dụng như : đơn từ, biên bản, .... khi cần thiết.
B. phương tiện dạy học
	- Sách giáo khoa, sách giáo viên
	- Thiết kế bài học.
C. Phương pháp dạy học
	 Giáo viên tổ chức giờ học theo cách kết hợp gợi tìm , vấn đáp , trao đổi thảo luận.
 D. tiến trình tổ chức dạy học
	1. Kiểm tra bài cũ
	2. Bài mới.
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tìm hiểu một số văn bản
 GV lần lượt chỉ định từng HS đọc to các văn bản trong SGK, sau đó nêu câu hỏi tìm hiểu:
a) Kể thêm các văn bản cùng loại với các văn bản trên.
b) Điểm giống nhau và khác nhau giữa các văn bản trên là gì?
Hoạt động 2: Tổ chức tìm hiểu ngôn ngữ hành chính trong văn bản hành chính
 GV yêu cầu HS tìm hiểu ngôn ngữ được sử dụng trong các văn bản:
a) Đặc điểm kết cấu, trình bày.
b) Đặc điểm từ ngữ, câu văn.
- HS làm việc cá nhân (khảo sát các văn bản) và trình bày trước lớp. Các HS khác có thể nhận xét, bổ sung (nếu cần).
I. VĂN BảN HàNH CHíNH Và NGÔN NGữ hành chính 
1. Văn bản hành chính
a) Các văn bản cùng loại với 3 văn bản trên:
+ Văn bản 1 là nghị định của Chính phủ (Ban hành điều lệ bảo hiểm y tế). Gần với nghị định là các văn bản khác của các cơ quan Nhà nước (hoặc tổ chức chính trị, xã hội) như: thông tư, thông cáo, chỉ thị, quyết định, pháp lệnh, nghị quyết,
+ Văn bản 2 là giấy chứng nhận của thủ trưởng một cơ quan Nhà nước (Giấy chứng nhận tốt nghiệp THPT- tạm thời). Gần với giấy chứng nhận là các loại băn bản như: văn bằng, chứng chỉ, giấy khai sinh,
+ Văn bản 3 là đơn của một công dân gửi một cơ quan Nhà nước hay do Nhà nước quản lí (Đơn xin học nghề). Gần với đơn là các loại văn bản khác như: bản khai, báo cáo, biên bản,
b) Điểm giống nhau và khác nhau giữa các văn bản:
+ Giống nhau: Các văn bản đều có tính pháp lí, là cơ sở để giải quyết những vấn đề mang tính hành chính, công vụ. 
+ Mỗi loại văn bản thuộc phạm vi, quyền hạn khác nhau, đối tượng thực hiện khác nhau.
2. Ngôn ngữ hành chính 
+ Về trình bày, kết cấu: Các văn bản đều được trình bày thống nhất. Mỗi văn bản thường gồm 3 phần theo một khuôn mẫu nhất định:
- Phần đầu: các tiêu mục của văn bản.
- Phần chính: nội dung văn bản.
- Phần cuối: các thủ tục cần thiết (thời gian, địa điểm, chữ kí,).
+ Về từ ngữ: Văn bản hành chính sử dụng những từ ngữ toàn dân một cách chính xác. Ngoài ra, có một lớp từ ngữ hành chính được sử dụng với tần số cao (căn cứ, được sự ủy nhiệm của, tại công văn số, nay quyết định, chịu quyết định, chịu trách nhiệm thi hành quyết định, có hiệu lực từ ngày, xin cam đoan
+ Về câu văn: có những văn bản tuy dài nhưng chỉ là kết cấu của một câu (Chính phủ căn cứ. Quyết định: điều 1, 2, 3,). Mỗi ý quan trọng thường được tách ra và xuống dòng, viết hoa đầu dòng
Hoạt động 3: Tổ chức tìm hiểu khái niệm ngôn ngữ hành chính
Từ việc tìm hiểu các văn bản trên, GV hướng dẫn HS rút ra khái niệm phong cách ngôn ngữ hành chính.
. 
VD:
Tôi tên là:
Sinh ngày:
Nơi sinh:
Nhìn chung, văn bản hành chính cần chính xác bởi vì đa số đều có giá trị pháp lí. Mỗi câu, chữ, con số dấu chấm dấu phảy đều phải chính xác để khỏi gây phiền phức về sau. Ngôn ngữ hành chính không phải là ngôn ngữ biểu cảm nên các từ ngữ biểu cảm hạn chế sử dụng. Tuy nhiên, văn bản hành chính cần sự trang trọng nên thường sử dụng những từ Hán- Việt.
3. Ngôn ngữ hành chính là gì?
Ngôn ngữ hành chính là ngôn ngữ dùng trong các văn bản hành chính để giao tiếp trong phạm vi các cơ quan Nhà nước hay các tổ chức chính trị, xã hội (gọi chung là cơ quan), hoặc giữa cơ quan với người dân và giữa người dân với cơ  ...  Tính cá thể
-Tính hình tượng.
-Tính truyền cảm.
-Tính cá thể hóa.
-Tính thông tin thời sự.
-Tính ngắn gọn.
-Tính sinh động, hấp dẫn.
- Tính công khai về quan điểm chính trị.
- Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận.
- Tính truyền cảm, thuyết phục.
-Tính trừu tượng, khái quát.
-Tính lí trí, lôgíc.
-Tính phi cá thể.
-Tính khuôn mẫu.
-Tính minh xác.
-Tính công vụ.
Hoạt động 3: Luyện tập
III. Luyện tập
Bài tập 1: So sánh hai phần văn bản (mục 4- SGK), xác định phong cách ngôn ngữ và đặc điểm ngôn ngữ của hai văn bản.
- GV yêu cầu HS vận dụng kiến thức để xác định và phân tích.
- HS thảo luận theo nhóm học tập, cử đại diện trình bày và tham gia tranh luận với các nhóm khác.
Bài tập 1: Hai phần văn bản đều có chung đề tài (trăng) nhưng được viết với hai phong cách ngôn ngữ khác nhau:
+ Phần văn bản (a) được viết theo phong cách ngôn ngữ khoa học nên ngôn ngữ dùng thể hiện tính trừu tượng, khái quát, tính lí trí, lôgíc, tính phi cá thể.
+ Phần văn bản (b) được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật nên ngôn ngữ dùng thể hiện tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể hóa.
Bài tập 2: Đọc văn bản lược trích (mục 5- SGK) và thực hiện các yêu cầu:
a) Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
b) Phân tích đặc điểm về từ ngữ, câu văn, kết cấu văn bản.
c) Đóng vai một phóng viên báo hàng ngày và giả định văn bản trên vừa được kí và ban hành một vài giờ trước, anh (chị) hãy viết một tin ngắn theo phong cách báo chí (thể loại bản tin) để đưa tin về sự kiện ban hành văn bản.
- GV hướng dẫn HS thực hiện các yêu cầu trên.
- HS làm việc cá nhân và trình bày kết quả trước lớp để thảo luận. 
Bài tập 2: 
a) Văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ hành chính.
b) Ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản có đặc điểm:
+ Về từ ngữ: văn bản sử dụng nhiều từ ngữ thường gặp trong phong cách ngôn ngữ hành chính như: quyết định, căn cứ, luật, nghị định 299/HĐBT, ban hành điều lệ, thi hành quyết định này,
+ Về câu: văn bản sử dụng kiêểu câu thường gặp trong quyết định (thuộc văn bản hành chính): ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội căn cứ căn cứ xét đề nghị quyết định I II III IV V VI
+ Về kết cấu: văn bản có kết cấu theo khuôn mẫu 3 phần: 
- Phần đầu: quốc hiệu, cơ quan ra quyết định, ngày thánh năm, tên quyết định.
- Phần chính: nội dung quyết định.
- Phần cuối: chữ kí, họ tên (góc phải), nơi nhận (góc trái).
c) Tin ngắn:
Cách đây chỉ mới vài tiếng đồng hồ, bà Trần Thị Tâm Đan thay mặt UBND thành phố Hà Nội đã kí quyết định thành lập Bảo hiểm Y tế Hà Nội. Quyết định ngoài việc nêu rõ chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, tổ chức, cơ cấu phòng ban, còn quy định địa điểm cho Bảo hiểm Y tế Hà Nội và các cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm thi hành.
***********************
Ngày 19/4/2010
 Tiết 100-101
 ôn tập văn học
 Mục tiêu bài học
	- Tổng kết, ôn tập một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam (truyện và kịch từ cách mạng tháng 8 – 1945 đến cuối thế kỷ XX) và văn học nước ngoài đã học trong SGK ngữ văn lớp 12 tập II ; vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo những kiến thức đó.
	- Rèn năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ : tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học 
phương tiện thực hiện
	- Sách giáo khoa, sách giáo viên
	- Thiết kế bài học.
	- Tài liệu tham khảo
C. Phương pháp dạy học
 	 - GV Hướng dẫn HS chuẩn bị ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong SGK.
 	- Ngoài ra ôn lại các tác phẩm trên các vấn đề cơ bản sau :
	+ Giới thiệu tác giả, hoàn cảnh sáng tác của từng tác phẩm
	+ Tóm tắt cốt truyện 
	+ Học thuộc một số đoạn văn hay, tiêu biểu
	+ Nắm được chủ đề, nội dung chính đặt ra trong tác phẩm
 	- Hướng dẫn HS thảo luận, trình bày, trao đổi, góp ý trên lớp. Giáo viên tổng kết, nhấn mạnh những điểm cần thiết.
D. tiến trình tổ chức dạy học
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tổ chức ôn tập văn học Việt Nam
I. Ôn tập văn học việt nam
1. Những phát hiện khác nhau về số phận và cảnh ngộ của người dân lao động trong các tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài). Phân tích nét đặc sắc trong tư tưởng nhân đạo của mỗi tác phẩm.
(GV hướng dẫn HS lập bảng so sánh. HS phát biểu từng khía cạnh. GV nhận xét và hoàn chỉnh bảng so sánh)
1. Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)
Vợ nhặt
Vợ chồng A Phủ
Số phận và cảnh ngộ của con người
Tình cảnh thê thảm của người dân lao động trong nạn đói năm 1945.
Số phận bi thảm của người dân miền núi Tây Bắc dưới ách áp bức, bóc lột của bọn phong kiến trước cách mạng.
Tư tưởng nhân đạo của tác phẩm
Ngợi ca tình người cao đẹp, khát vọng sống và hi vọng vào một tương lai tươi sáng.
Ngợi ca sức sống tiềm tàng của con người và con đường họ tự giải phóng, đi theo cách mạng.
2. Các tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi đều viết về chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Hãy so sánh để làm rõ những khám phá, sáng tạo riêng của từng tác phẩm trong việc thể hiện chủ đề chung đó.
(GV hướng dẫn HS so sánh trên một số phương diện. HS thảo luận và phát biểu ý kiến)
2. Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi 
Cần so sánh trên một số phương diện tập trung thể hiện chủ nghĩa anh hùng cách mạng:
+ Lòng yêu nước, căm thù giặc.
+ Tinh thần chiến đấu kiên cường, bất khuất chống kẻ thù xâm lược.
+ Đời sống tâm hồn, tình cảm cao đẹp.
+ Những nét đặc sắc về nghệ thuật thể hiện: nghệ thuật kể chuyện, nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật xây dựng hình tượng và những chi tiết nghệ thuật giàu ý nghĩa,... 
3. Quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu được gửi gắm qua truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa?
(GV gợi cho HS nhớ lại bài học. HS suy nghĩ và phát biểu).
3. Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
Quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu được gửi gắm qua truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa rất phong phú và sâu sắc:
+ Cuộc sống có những nghịch lí mà con người buộc phải chấp nhận, "sống chung" với nó.
+ Muốn con người thoát ra khỏi cảnh đau khổ, tăm tối, man rợ cần có những giải pháp thiết thực chứ không phải chỉ là thiện chí hoặc các lí thuyết đẹp đẽ nhưng xa rời thực tiễn.
+ Nhan đề Chiếc thuyền ngoài xa giống như một gợi ý về khoảng cách, về cự li nhìn ngắm đời sống mà người nghệ sĩ cần coi trọng. Khi quan sát từ "ngoài xa", người nghệ sĩ sẽ không thể thấy hết những mảng tối, những góc khuất. Chủ nghĩa nhân đạo trong nghệ thuật không thể xa lạ với số phận cụ thể của con người. Nghệ thuật mà không vì cuộc sống con người thì nghệ thuật phỏng có ích gì. Người nghệ sĩ khi thực sự sống với cuộc sống, thực sự hiểu con người thì mới có những sáng tạo nghệ thuật có giá trị đích thực góp phần cải tạo cuộc sống.
4. Phân tích đoạn trích vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ để làm rõ sự chiến thắng của lương tâm, đạo đức đối với bản năng của con người.
(GV định hướng cho HS những ý chính cần phân tích và giao việc cho các nhóm, mỗi nhóm chuẩn bị một ý- đại diện nhóm phân tích. GV nhận xét, khắc sâu những ý cơ bản).
4. Đoạn trích vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ 
Cần tập trung phân tích những điểm cơ bản sau:
1) Phân tích hoàn cảnh trớ trêu của Hồn Trương Ba qua độc thoại nội tâm, đối thoại với các nhân vật đặc biệt là đối thoại với xác anh hàng thịt.
+ Trương Ba bây giờ không còn là Trương Ba ngày trước.
+ Trương Ba bây giờ vụng về, thô lỗ, phũ phàng.
+ Mọi người xót xa trước tình cảnh của Trương Ba, xác anh hàng thịt cười nhạo Trương Ba, bản thân Trương Ba vô cùng đau khổ, dằn vặt.
2) Phân tích thái độ, tâm trạng của Hồn Trương Ba trong cuộc đối thoại với Đế Thích và quyết định cuối cùng của Hồn Trương Ba để rút ra chủ đề, ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích nói riêng và vở kịch nói chung.
+ Cuộc đối thoại với Đế Thích, đặc biệt lời thoại mang ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm.
+ Cái chết của cu Tị và những hình dung của Hồn Trương Ba khi Hồn nhập vào xác cu Tị.
+ Quyết định cuối cùng của Hồn Trương Ba: xin cho cu Tị sống và mình chết hẳn- ý nghĩ nhân văn của quyết định ấy.
3) Tổng hợp những điều đã phân tích, đánh giá chiều sâu triết lí và ý nghĩa tư tưởng của vở kịch: sự chiến thắng của lương tâm, đạo đức đối với bản năng của con người.
Hoạt động 2: Tổ chức ôn tập văn học Nước ngoài
1. ý nghĩa tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Số phận con người của Sô-lô-khốp.
(GV yêu cầu HS xem lại phần tổng kết bài Số phận con người, trên cơ sở đó để phát biểu thành 2 ý lớn. HS làm việc cá nhân và phát biểu)
II. Ôn tập văn học Nước ngoài
1. Số phận con người của Sô-lô-khốp
+ ý nghĩa tư tưởng:
Số phận con người của Sô-lô-khốp đã khiến ta suy nghĩ nhiều hơn đến số phận của từng con người cụ thể sau chiến tranh. Tác phẩm đã khẳng định một cách viết mới về chiến tranh: không né tránh mất mát, không say với chiến thắng mà biết cảm nhận chia sẻ những đau khổ tột cùng của con người sau chiến tranh. Từ đó mà tin yêu hơn đối với con người. Số phận con người khẳng định sức mạnh của lòng nhân ái, tinh thần trách nhiệm, nghị lực con người. Tất cả những điều đó sẽ nâng đỡ con người vượt lên số phận.
+ Đặc sắc nghệ thuật: 
Số phận con người có sức rung cảm vô hạn của chất trữ tình sâu lắng. Nhà văn đã sáng tạo ra hình thức tự sự độc đáo, sự xen kẽ nhịp nhàng giọng điệu của người kể chuyện (tác giả và nhân vật chính). Sự hoà quyện chặt chẽ chất trữ tình của tác giả và chất trữ tình của nhân vật đã mở rộng, tăng cường đến tối đa cảm xúc nghĩ suy và những liên tưởng phong phú cho người đọc.
2. Trong truyện ngắn Thuốc, Lỗ Tấn phê phán căn bệnh gì của người Trung Quốc đầu thế kỉ XX? Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm?
(GV yêu cầu HS xem lại phần tổng kết bài Thuốc, trên cơ sở đó để phát biểu thành 2 ý lớn. HS làm việc cá nhân và phát biểu)
2. Truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn
+ Lỗ Tấn phê phán những căn bệnh của người Trung Quốc đầu thế kỉ XX:
- Bệnh u mê lạc hậu của người dân.
- Bệnh xa rời quần chúng của những người cách mạng tiên phong.
+ Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm:
- Cốt truyện đơn giản nhưng hàm súc.
- Các chi tiết, hình ảnh đều giàu ý nghĩa tượng trựng. Đặc biệt là hình ảnh chiếc bánh bao tẩm máu, hình ảnh con đường, hình ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du,... 
- Không gian, thời gian của truyện là một tín hiệu nghệ thuật có ý nghĩa .
3. ý nghĩa biểu tượng trong đoạn trích Ông già và biển cả của Hê-ming-uê?
(GV yêu cầu HS xem lại bài Ông già và biển cả, trên cơ sở đó để thảo luận. HS làm việc cá nhân và phát biểu, thảo luận)
3. Đoạn trích Ông già và biển cả của Hê-ming-uê
ý nghĩa biểu tượng trong đoạn trích Ông già và biển cả của Hê-ming-uê
+ Ông lão và con cá kiếm. Hai hình tượng mang một vẻ đẹp song song tương đồng trong một tình huống căng thẳng đối lập.
+ Ông lão tượng trưng cho vẻ đẹp của con người trong việc theo đuổi ước mơ giản dị nhưng rất to lớn của đời mình.
+ Con cá kiếm là đại diện cho tính chất kiêu hùng vĩ đại của tự nhiên. 
+ Trong mối quan hệ phức tạp của thiên nhiên với con người không phải lúc nào thiên nhiên cũng là kẻ thù. Con người và thiên nhiên có thể vừa là bạn vừa là đối thủ. Con cá kiếm là biểu tượng của ước mơ vừa bình thường giản dị nhưng đồng thời cũng rất khác thường, cao cả mà con người ít nhất từng theo đuổi một lần trong đời.

Tài liệu đính kèm:

  • docVan 12 90102.doc