ĐẤT NƯỚC
(Trích trường ca “Mặt đường khát vọng”)
Nguyễn Khoa Điềm
A. Mục tiêu bài học : Giúp học sinh :
- Thấy thêm một cái nhìn mới mẻ về đất nước qua cảm nhận của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm: Đất nước là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân. Nhân dân là người làm ra đất nước.
- Năm được một số nét đặc sắc về nghệ thuật: giọng thơ trữ tình- chính luận, sự vận dụng sáng tạo nhiều yếu tố của văn hoá và văn học dân gianlàm sáng tỏ thêm tư tưởng “Đất nước của Nhân Dân” .
B. Phương pháp thực hiện :
- GV nêu vấn đề, phát vấn kết hợp với diễn giảng.
- Hoạt động song phương tích cực giữa GV và HS.
Ngày 14/10/2008 Tiết 25 ĐẤT NƯỚC (Trích trường ca “Mặt đường khát vọng”) Nguyễn Khoa Điềm A. Mục tiêu bài học : Giúp học sinh : - Thấy thêm một cái nhìn mới mẻ về đất nước qua cảm nhận của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm: Đất nước là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân. Nhân dân là người làm ra đất nước. - Năm được một số nét đặc sắc về nghệ thuật: giọng thơ trữ tình- chính luận, sự vận dụng sáng tạo nhiều yếu tố của văn hoá và văn học dân gianlàm sáng tỏ thêm tư tưởng “Đất nước của Nhân Dân” . B. Phương pháp thực hiện : - GV nêu vấn đề, phát vấn kết hợp với diễn giảng. - Hoạt động song phương tích cực giữa GV và HS. C. Phương tiện thực hiện : - SGK + SGV + Sách tham khảo. - Tranh ảnh minh hoạ về : Chân dung tác giả NKĐ, hình ảnh tươi đẹp của đất nước. - Thiết kế bài dạy. D. Tiến trình lên lớp : 1. Ổn định lớp : 2. KT bài cũ : Hình tượng xuyên suốt bài thơ Đất nước của nguyên Đình Thi?Hình tượng ấy được quan sát thông qua không gian và thời gian nào?Từ đó rút ra cảm hứng củ đạo của bài thơ? - Hình tượng lớn nhất, đẹp nhất xuyên suốt bài thơ là hình tượng Đất nước. Hình tượng ấy được cảm nhận và quan sát từ không gian và thời gian của mùa thu: Đất nước với truyền thống anh hùng bất khuất, đất nước đau thương nhưng quật khởi® Tình yêu quê hương, đất nước, niềm tự hào dân tộc. 3.Giới thiệu bài mới : Hoạt động của GV - HS Nội dung cần đạt * Hoạt động 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu phần tiểu dẫn: - Gọi 1 HS đọc tiểu dẫn. GV: Phần tiểu dẫn trình bày những nội dung chính nào? - HS đọc tiểu dẫn, chú ý những thông tin quan trọng, trả lời câu hỏi. - GV nhận xét sau đó nhấn mạnh những thông tin chủ yếu về tiểu sử, phong cách thơ. *Hoạt động 2 : Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản. - GV đọc văn bản và gọi một HS đọc lại văn bản. GV: Có thể chia đoạn trích này thành mấy phần? Học sinh trả lời. GV: Nhà thơ lí giải cội nguồn của Đất Nước như thế nào ? Học sinh trả lời . GV: Sau đó tác giả cảm nhận đất nước ở những phương diện nào? Học sinh trả lời . GV: Cô chia lớp thành 4 nhóm thảo luận: GV: Đất nước được cảm nhận gắn liền với những nền văn hóa gì của dân tộc? ( Nhóm 1) - HS Tìm những chi tiết, hình ảnh thể hiện nền văn hóa của dân tộc. GV: Đất Nước gắn liền với những không gian nào ? Những không gian ấy để lại cho em ấn tượng gì ? HS xác định những không gian địa lí được thể hiện ở phần đầu. (Nhóm 2) GV: Xét về phương diện là chiều dài thời gian thì Đất Nước tồn tại trong một thời gian “đằng đẳng”. Em hãy tìm dẫn chứng để làm rõ ý trên ? ( Nhóm 3) GV: Có thể xem đoạn thơ là một định nghĩa bằng thơ về Đất Nước? Định nghĩa ấy là gì? Tác giả suy nghĩ như thế nào về trách nhiệm của mình đối với Đât Nước? GV: Vì sao có thể nói qua cách cảm nhận ấy Đất Nước vừa thiêng liêng vừa gần gũi ? tác giả đã chọn cách diễn đạt như thế nào?( Nhóm 4). GV: Phần sau của đoạn thơ tập trung làm nổi bật tư tưởng ĐN của nhân dân. Tư tưởng ấy đã quy tụ mọi cách nhìn nhận và đưa đến những phát hiện và mới của tác giả về địa lí lịch sử và văn hoá của Đất Nước như thế nào? + Tác giả đã cảm nhận đất nước qua những địa danh , thắng cảnh nào ? Những địa danh gắn với cái gì , của ai ? - HS liên hệ, phát hiện các danh lam, thắng cảnh. GV: Vì sao khi nói về bốn nghìn năm lịch sử của ĐN tác giả không điểm tên các triều đại cùng bao nhân vật anh hùng trong sử sách ? Đối tượng mà tác giả muốn nhắc đến là ai ? Vì sao tác giả lại nhắc đến họ ?Họ có vai trò gì? GV:Khi nói về truyền thống của nhân dân tác giả đã chọn những yếu tố văn học dân gian nào để làm sáng tỏ ? Đó là những truyền thống gì ? HS tìm dẫn chứng, trả lời. GV: Nhận xét về cách sử dụng chất liệu văn hoá dân gian của tác giả ? Vì sao có thể nói chất liệu văn hoá dân gian ở đoạn này gợi ấn tượng vừa quen thuộc vừa mới lạ ? Học sinh suy nghĩ trả lời. Hoạt động 3: GV: Nét độc đáo về nghệ thuật của Nguyễn Khoa Điềm trong đoạn trích? Học sinh suy nghĩ trả lời. GV: Qua việc đọc hiểu văn bản em hãy nêu chủ đề của đoạn trích ? - HS phát hiện chủ đề. - . I. Tiểu dẫn : 1. Tiểu sử tác giả : - Sinh ra trong một gia đình trí thức, giàu truyền thống yêu nước và tinh thần cách mạng. - Học tập và trưởng thành trên miền Bắc, tham gia chiến đấu và hoạt động văn nghệ ở miền Nam. 2. Phong cách sáng tác : - Giàu chất suy tư , xúc cảm dồn nén . - Giọng thơ trữ tình chính luận . 3. Đoạn trích : - Vị trí : Trích chương V của trường ca . - Hoàn cảnh sáng tác: Hoàn thành ở chiến khu Trị -Thiên 1971 . II. Đọc hiểu văn bản : 1. Đọc văn bản - hiểu chú thích : 2. Bố cục văn bản : Hai phần - Phần I : 42 câu đầu : Đất nước được cảm nhận từ nhiều phương diện lịch sử văn hoá dân tộc, chiều sâu của không gian, chiều dài của thời gian. - Phần II: 47 câu cuối: Tư tưởng cốt lõi, cảm nhận về đất nước : Đất nước của Nhân dân . 3. Hiểu văn bản : a. Phần 1: * Cội nguồn đất nước : - “Khi ta lớn lên”- “Đất nước đã có rồi” (hiện tại) (quá khứ ) - Đất Nước bắt đầu bằng: Lời kể của mẹ, miếng trầu bà ăn. Từ phong tục tập quán quen thuộc, tình nghĩa thủy chung của cha mẹ Þ Giọng thơ nhẹ nhàng, âm hưởng đầy quyến rũ đã đưa ta về với cội nguồn của đất nước : Một đất nước vừa cụ thể gần gủi, thân thiết, bình dị đối với cuộc sống hàng ngày của mỗ con người; vừa huyền ảo đã có từ rất lâu đời. Đất nước được cảm nhận bằng chiều dài của thời gian, chiều rộng của không gian và chiều sâu của lịch sử văn hoá dân tộc. * Sự cảm nhận đất nước ở phương diện lịch sử - văn hoá : - Đất nước được cảm nhận gắn liền với nền văn hoá lâu đời của dân tộc: + Câu chuyện cổ tích, ca dao. + Phong tục của người Việt: ăn trầu, bới tóc. - Đất nước lớn lên đau thương vất vả cùng với cuộc trường chinh không nghỉ ngơi của con người : + Cuộc kháng chiến chống ngoại xâm, gắn với hình ảnh cây tre- biểu tượng cho sức sống bất diệt của dân tộc. + Gắn với nền văn minh lúa nước, lao động vất vả. - Đất nước gắn liền với những con người sống ân tình thuỷ chung. Þ Đất nước không trừu tượng mà ở ngay trong cuộc sống của mỗi chúng ta. * Sự cảm nhận đất nước ở phương diện chiều sâu của không gian: - Là không gian hò hẹn của tình yêu (Lối chiết tự đầy ý nhị vừa mang tính cá thể vừa hết sức táo bạo , tác giả đã định nghĩa đất nước thật độc đáo) - Đước Nước là nơi chốn sinh tồn của cả cộng đồng dân tộc qua bao thế hệ(nơi dân mình đoàn tụ) Þ Là sự thống nhất giữa cá nhân với cộng đồng qua bao thế hệ. - Đất nước còn là không gian rộng lớn tráng lệ hùng vĩ của núi cao, biển cả. Þ Đước Nước là những gì gần gũi thân quen gắn bó với cuộc sống mỗi người lại vừa mênh mông rộng lớn. * Sự cảm nhận Đất Nước ở phương diện chiều dài thời gian: Đất Nước được cảm nhận từ quá khứ với huyền thoại “ Lạc Long Quân và Âu Cơ” cho đến hiện tại với những con người không bao giờ quên nguồn cội dân tộc, truyền thuyết Hùng Vương và ngày giỗ Tổ ® Đó là lịch sử bốn nghìn năm của Đất nước. Û Đất Nước là sự thống nhất giữa các phương diện văn hóa truyền thống, không gian, thời gian; cái hằng ngày gần gủi, thân thiết và cái vĩnh hằng; cái riêng và cái chung; giữa cá nhân và cộng đồng. Đất nước kết tinh, hóa thân trong đời sống tình cảm của mỗi người. * Suy ngẫm của tác giả về trách nhiệm của thế hệ mình với Đất Nước: phải biết hi sinh để bảo vệ đất nước. - Cách chiết tự: Đất Nước, gợi chiều sâu suy tưởng về Đất Nước. Tác giáuwr dụng sáng tạo các yếu tố ca dao, truyền thuyết dân gian. Coa lúc lấy lại từng phần của câu ca dao nhưng chủ yếu là vận dụng ý,hình ảnh tạo nên hình tượng thơ mới lạ, hấp dẫn. Từ Đất Nước đước viết hoa suốt từ đầu đến cuối bài thơÞ Đất Nước hiện lên vừa thiêng liêng sâu xa , lớn lao vừa gần gũi thân thiết với sự sống mỗi người. b. Phần 2: Tư tưởng cốt lõi : Đất Nước của nhân dân - Tác giả cảm nhận Đất Nước qua những địa danh thắng cảnh gắn với cuộc sống, tâm hồn tình cảm, tính cách, số phận của nhân dân. + Tình nghĩa thuỷ chung thấm thiết (núi Vọng Phu ,hòn trống mái). + Sức mạnh bất khuất (Chuyện Thánh Gióng) + Cội nguồn thiêng liêng (hướng về đất Tổ Hùng Vương). + Truyền thống hiếu học (Cách cảm nhận về núi Bút non nghiêng). + Hình ảnh đất nước tươi đẹp (Cách nhìn dân dã về núi con Cóc, con Gà , dòng sông). Þ Đất Nước được nảy mầm trong tâm hồn, số phận, hình hài của nhân dân.Đất Nước hiện lên vừa gần gũi vừa thiêng liêng. - Nhìn vào bốn nghìn năm ĐN mà nhấn mạnh đến những con người vô danh, bình dị. Họ chính là nhân dân, chủ nhân của Đất Nước - Họ âm thầm cống hiến và hi sinh để làm nên Đất Nước. Lời thơ Nguyễn Khoa Điềm có sức lay động lớn, gợi cho người đọc nhớ tới những tấm gươqng anh hùng, và quá khứ anh hùng của dân tộc. - Vai trò của họ là giữ gìn và truyền lại mọi giá trị về vật chất, tinh thần và truyền thống anh hùng của dân tộc. Điệp từ họ kết hợp với một loạt động từ giữ, gánh, truyền, đánh® Nhấn mạnh vai trò văn hóa và sự tiếp sức không mệt mỏi của các thế hệ nhân dân để làm nên Đất Nước. - Tư tưởng cốt lõi và tụ điểm là Đất Nước của nhân dân : Vì Đất Nước là của nhân dân nên Đất Nước là của ca dao thần thoại - Đây là một định nghĩa giản dị mà độc đáo. - Tác giả chọn 3 dẫn chứng để nói về truyền thống đẹp đẽ, quí báu nhất trong đời sống tình cảm của nhân dân: + Say đắm trong tình yêu (Yêu em từ thuở trong nôi . + Biết quý trọng tình nghĩa (Biết quý công...) + Quyết liệt trong căm thù và chiến đấu (biết trồng tre ...). Cuối cùng nhà thơ kết thúc đoạn thơ bằng vẻ đẹp thơ mộng của Đất Nước gắn liền với những câu hát dân ca. Þ Sự phát hiện thú vị và độc đáo của tác giả về Đất Nước trên các phương diện địa lí, lịch sử, văn hoá với nhiều ý nghĩa mới : Muôn vàn vẻ đẹp của Đất Nước đều là kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân , của những con người vô danh , bình dị . Không có nhân dân thì sẽ không có Đất Nước. III. Tổng kết- luyện tập. * Nghệ thuật : - Thể thơ tự do phóng túng , câu thơ co duổi và ngắt nhịp linh hoạt. - Sử dụng chất liệu văn hoá dân gian phong phú, đa dạng( Có phong tục, tập quan, vật dụng quen thuộc; có ca dao, tục ngữ, có truyền thuyết Hùng Vương, có truyện cổ tích. Tác giả chỉ gợi ra bằng một vài chữ của câu ca dao, hay một hình ảnh, một chi tiết nào đóÞ Tạo nên một không gian nghệ thuật riêng: Vừa bình dị, gần gủi, lại vừa giàu tưởng tượng, bay bổng, mơ mộng. Chất dân gian đã thấm sâu vào tư tưởng, cảm xúc của tác giả thống nhất tư tưởng Đất Nước của nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại. - Giọng thơ trữ tình - chính luận, giàu chất suy tưởng. + Chính luận ở đây nằm trong ý đồ tư tưởng của nhà thơ: Thức tỉnh tinh thần dân tộc của thế hệ trẻ, phải đứng về phía nhân dân và cách mạng để giữ gìn,xây dựng phát triển Đất Nước. Đoạn trích được xây dựng theo cách lập luận như để trả lời câu hỏi: Đất Nước là gì? + Chất trữ tình không chỉ được biểu hiện ở những câu thơ bộc lộ trực tiếp tình cảm, cảm xúc mà còn thấm vào cái nhìn, rong thái độ trân trọng, yêu quí về Đất Nước, nhân dân. +Suy tưởng là nhà thơ qui nạp một loạt các hiện tượng cụ thể để đi đến khái quát sâu sắc, những phát hiện mới mẻ từ những điều quen thuộc: Những truyện cổ tích, câu ca dao, những địa danh, thắng cảnh của Đất Nước đều chứa đựng tâm sự, quan niệm, lối sống, cả cuộc đời và máu thịt của nhân dân. Nhưng những suy nghĩ ấy không phải được nói lên bằng những mệnh lệnh khô khan mà qua hình ảnh thơ và những cảm xúc của chủ thể trữ tình.. * Chủ đề : Văn bản đã thể hiện một cái nhìn mới mẽ về đất nước, là một định nghĩa sâu sắc, trọn vẹn về Đât nước : Đất Nước là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân . Nhân dân là người làm ra đất nước. 4. Củng cố - Dặn dò : -Học thuộc đoạn trích. - Làm bài tập nâng cao vào vở soạn. - Soạn bài mới Sóng của Xuân Quỳnh. . Rút kinh nghiệm - Bổ sung:
Tài liệu đính kèm: