Giáo án Ngữ văn 12 tiết 1, 2: Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX

Giáo án Ngữ văn 12 tiết 1, 2: Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX

A. Kết quả cần đạt: Giúp học sinh

- Về kiến thức: Nắm được một số nội dung tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam giai đoạn từ CM tháng Tám năm 1945 đến năm 1975. Thấy được những đổi mới bước đầu của VHVN giai đoạn từ 1975, nhất là từ năn 1986 đến hết thế kỉ XX.

- Về kĩ năng: Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hóa các kiến thức đã học về VHVN từ CM tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX.

- Giáo dục tư tưởng:

B. Chuẩn bị:

- Giáo viên: Đọc kĩ SGK, SGV, SBT, tài liệu tham khảo (thơ 1945 – 1985).

 + Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm, diễn giảng.

- Học sinh: Đọc kĩ SGK, soạn bài trước ở nhà.

C. Nội dung, tiến trình giờ dạy:

 

doc 5 trang Người đăng hien301 Lượt xem 2472Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 tiết 1, 2: Khái quát văn học Việt Nam từ cách mạng tháng tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: ...
Ngày dạy: .
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
Tuần: 1	
Tiết: 1, 2
A. Kết quả cần đạt: Giúp học sinh
Về kiến thức: Nắm được một số nội dung tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam giai đoạn từ CM tháng Tám năm 1945 đến năm 1975. Thấy được những đổi mới bước đầu của VHVN giai đoạn từ 1975, nhất là từ năn 1986 đến hết thế kỉ XX.
- Về kĩ năng: Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hóa các kiến thức đã học về VHVN từ CM tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX.
- Giáo dục tư tưởng: 
B. Chuẩn bị:
Giáo viên: Đọc kĩ SGK, SGV, SBT, tài liệu tham khảo (thơ 1945 – 1985).
 + Phương pháp: Vấn đáp, thảo luận nhóm, diễn giảng.
Học sinh: Đọc kĩ SGK, soạn bài trước ở nhà.
C. Nội dung, tiến trình giờ dạy: 
HOẠT ĐỘNG CỦA GV
HOẠT ĐỘNG CỦA HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
Hoạt động 1:
 1. Ổn định lớp:
 2. Kiểm tra bài cũ:
- Trong chương trình ngữ văn lớp 11 các em đã được tìm hiểu nề VHVN giai đoạn nào?
- Hãy kể tên một số tác giả, tác phẩm tiêu biểu?
- Em nhận thấy VHVN giai đoạn 1930 – 1945 thường phản ánh những gì?
Hoạt động 2: 
Giới thiệu vào bài.
Hoạt động 3:
Hướng dẫn HS tìm hiểu kiến thức mới
- Giới thiệu những đơn vị kiến thức mà chúng ta cần tìm hiểu trong bài học hôm nay?
- Giới thiệu, dẫn vào bài.
- Đôi nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa ảnh hưởng tới văn học.
- Nhận xét, nhấn mạnh những điểm quan trọng (chiến tranh 1945, 1954, 1975 Š con người, tư tưởng, tình cảm,)
- Quá trình phát triển của VHVN từ 1945 Š 1975 gồm mấy chặng?
 GV chia nhóm thảo luận
 + Nhóm 1: 1945 – 1954
 + Nhóm 2: 1955 – 1964
 + Nhóm 3: 1965 – 1975
à Xác định chủ đề bao trùm và những tác phẩm tiêu biểu.
- Nhận xét, bổ sung.
- Nhận xét, bổ sung.
- Nhận xét, bổ sung.
- Dựa vào SGK, giáo viên thuyết giảng.
- VHVN từ năm 1945 đến 1975 có những đặc điểm cơ bản nào?
- Giải thích vì sao VHVN từ năm 1945 đến 1975 vận động theo hướng CM hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh đất nước.
- Nhận xét, thuyết giảng (Hiện thực đất nước,)
- Tính “đại chúng” trong văn học giai đoạn này được thể hiện như thế nào?
- Nhận xét, giảng (quan niệm sáng tác của HCM, nội dung, nghệ thuật)
- GV chia nhóm, yêu cầu HS giải quyết vấn đề sau:
 + Nhóm A (1, 2, 3): Những biểu hiện cụ thể của khuynh hướng sữ thi trong VH giai đoạn 1945 – 1975.
 + Nhóm B (4, 5, 6): Những biểu hiện cụ thể của văn học cảm hứng lãng mạn trong giai đoạn 1945 – 1975.
- Gọi HS bất kì trình bày.
- Nhận xét, liên hệ tác phẩm giảng (Rừng xà nu – NTT)
- Nhận xét, giảng bổ sung (giải thích từ lãng mạn, cảm hứng lãng mạn trong văn học giai đoạn 45 – 75, liên hệ thơ Tố Hữu hoặc tác phẩm “Mảnh trăng cuối rừng”)
- Trình bày đôi nét về lịch sử, xã hội, văn hóa?
- Nhận xét, giảng bổ sung cho học sinh nắm rõ vấn đề.
GV thuyết giảng (liên hệ hình ảnh lịch sử, xã hội, văn hóa và những tác phẩm học sinh sẽ được học).
- Yêu cầu học sinh giới thiệu tác phẩm tiêu biểu cho từng thể loại
Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh củng cố + tổng kết:
- Giới thiệu đôi nét về hoàn cảnh lịch sử-văn hóa giai đoạn 1945Š1975, 1975ŠTK XX.
- Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam giai đoạn từ 1945Š1975?
- GV chốt ý, kết luận.
Hoạt động 5: Dặn dò	
- Làm bài tập tr.19 (lập dàn ý chi tiết).
- Đọc kĩ bài TLV “Nghị luận về một tư tưởng đạo lí”, giờ sau học.
Lớp trưởng báo cáo sĩ số
- HS nhớ lại kiến thức lớp 11 trả lời.
- HS trả lời dựa vào kiến thức cũ.
- Dựa vào kiến thức cũ, tư duy trả lời.
- Giới thiệu dựa vào đề mục trong SGK.
- Giới thiệu dựa vào SGK
- HS đọc nhanh SGK, làm việc nhóm.
- HS các nhóm trình bày sản phẩm (giấy A0, miệng).
- HS nhóm 1 trình bày
- HS nhóm 2 trình bày
- HS nhóm 3 trình bày
- Dựa vào SGK giới thiệu.
- Tư duy, dựa vào SGK trả lời.
- Dựa vào SGK, khái quát kiến thức trả lời.
- HS đọc SGK, thảo luận nhóm.
- HS trình bày
- HS nhóm B trình bày.
- Dựa vào SGK trình bày.
- Giới thiệu một vài tác phẩm thơ.
- Giới thiệu tác phẩm tiêu biểu.
- Cho ví dụ một vài sáng tác tiêu biểu.
- Giới thiệu tác phẩm tiêu biểu.
- Giới thiệu tác phẩm tiêu biểu.
- Đóng tập sách lại.
- Dựa vào kiến thức đã học, nhắc lại ý chính.
- Nhắc lại kiến thức GV đã giới thiệu.
- HS tự ghi vàp tập.
I. Khái quát VHVN từ CM tháng Tám năm 1945 đến năm 1975:
 1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa:
- Đảng lãnh đạo, VH phát triển dưới sự lãnh đạo của Đảng.
- Điều kiện giao lưu bị hạn chế, kinh tế nghèo nàn, lạc hậu.
- Đất nước trải qua 2 cuộc chiến tranh chống thực dân Pháp, đế quốc Mĩ, ở miền Bắc đang xây dựng cuộc sống mới.
 2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:
 a. Từ năm 1945 đến 1954:
* Chủ đề bao trùm:
- Ca ngợi tổ quốc và quần chúng Cách Mạng.
- Kêu gọi tinh thần đoàn kết toàn dân, cổ vũ phong trào Nam tiến.
- Biểu dương những tấm gương hy sinh vì tổ quốc,
* Tác phẩm tiêu biểu:
- Văn xuôi: Truyệ ngắn “Đôi mắt” (Nam Cao), “Làng” (Kim Lân), “Đất nước đứng lên” (Nguyên Ngọc), “Truyện Tây Bắc” (Tô Hoài),
- Thơ: “Cảnh khuay” (Hồ Chí Minh), “Bên kia sông Đuống” (Hoàng Cầm), “Tây Tiến” (Quang Dũng),
- Kịch: “Những người ở lại” (Nguyễn Huy Tưởng), “Chị Hòa” (Học Phi),
 b. Từ năm 1955 đến năm 1964:
* Chủ đề bao trùm:
- Ca ngợi những đổi thay của đất nước và con người trong bước đầu xây dựng CNXH.
- Nỗi đau chia cắt, ý chí thống nhất đất nước.
- Những hy sinh gian khổ, tinh thần bất khuất của con người trong chiến tranh,
* Tác phẩm tiêu biểu:
- Văn xuôi: “Mùa lạc” (Nguyễn Khải), “Trước giờ nổ súng” (Lê Khâm), “Sông Đà” (Nguyễn Tuân).
- Thơ: “Dùng chung” (Xuân Diệu), “Ánh sáng và phù sa” (Chế Lan Viên), “Quê hương” (Giang Nam),
- Kịch: “Một đảng viên” (Học Phi), “Nổi gió” (Đào Hồng Cẩm),
 c. Từ năm 1965 đến 1975:
* Chủ đề bao trùm:
- Ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng Cách Mạng (hình ảnh con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất).
* Tác phẩm tiêu biểu:
- Văn xuôi: “Người mẹ cầm súng” (Nguyễn Thi), “Rừng xà nu” (Nguyễn Trung Thành), “Chiếc lược ngà” (Nguyễn Quang Sáng),
- Thơ: “Ra trận – Máu và hoa” (Tố Hữu), “Mặt đường khát vọng” (Nguyễn Khoa Điềm), “Đầu súng trăng treo” (Chính Hữu),
- Kịch: “Quê hương VN” (Xuân Trình), “Đại đội trưởng của tôi” (Đào Hồng Cẩm),
 d. Văn học vùng địch tạm chiếm: (SGK) 
 3. Những đặc điểm cơ bản của VHVN từ năm 1945 đến năm 1975:
 a. Nề văn học chủ yếu vận động theo hướng CM hóa gắn bó sâu sắc với vận mệnh đất nước.
- Văn học mới ra đời trong điều kiện đặc biệt: Chiến tranh, nhà nước nhân dân còn non trẻ cho nên tư tưởng chủ đạo của VH mới là tư tưởng CM, văn học là một thức vũ khí phục vụ cho CM, và chính hiện thực CM đã đem đến cho VH nguồn cảm hứng lớn.
- Quá trình vận động, phát triển của nền văn học mới ăn nhịp với từng chặng đường lịch sử của dân tộc. Có thể xem văn học như một tấm gương phản chiếu những vấn đề lớn lao, trọng đại của đất nước, của CM.
 b. Nền văn học hước về đại chúng:
Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh vừa là đối tượng phục vụ.
- Nội dung: Văn học phản ánh nỗi bất hạnh của nhân dân lao động nghèo khổ bị bóc lột áp bức, phản ánh niềm vui, niềm tự hào của họ trong cuộc đời mới,
- Nghệ thuật: Ngôn ngữ bình dị, trong sáng, dễ hiểu, sử dụng chất liệu văn hóa văn học dân gian.
 c. Văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn:
* Khuynh hướng sử thi:
- VH mang đậm chất sử thi: Tập trung phản ánh những vấn đề, những sự kiện có ý nghĩa lịch sử.
- Nhân vật: Tiêu biểu cho lí tưởng chung của dân tộc, gắn bó số phận mình với số phận đất nước, thể hiện và kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cả cộng đồng.
- Lời văn: giọng ngợi ca, trang trọng.
* Cảm hứng lãng mạn: 
- Khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp của con người mới, ca ngợi chủ nghĩa anh hùng CM, tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc.
II. Khái quát VHVN từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX:
1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa:
- Chiến tranh chống đế quốc Mĩ kết thúc thằng lợi Š đất nước giành được tự do, độc lập và thống nhất. Nhưng nước ta phải đối diện với muôn vàn khó khăn do hậu quả của chiến tranh.
- 1986, với công cuộc đổi mới do Đảng khởi xướng, lãnh đạo Š kinh tế chuyển sang kinh tế thị trường, điều kiện giao lưu tiếp xúc được mở rộng.
 2. Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu:
Từ sau 1975 văn học vận động theo hướng dân chủ hóa mang tính nhân bản và nhân văn sâu sắc, VH phát triển đa dạng hơn về đề tài, chủ đề, phong phú và mạnh mẽ hơn về thủ pháp nghệ thuật. Văn học khám phá con người trong những mối quan hệ đa dạng, phức tạp, con người ở nhiều phương diện của đời sống. Đi sâu vào đời sống bên trong, quan tâm nhiều hơn số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp, đời thường.
* Thơ: Không tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn như ở giai đoạn trước, một số tác phẩm có giá trị (“Tự hát”(Xuân Quỳnh), “Người đàn bà ngồi đan” (Ý Nhi),).
* Trường ca: Đạt được nhiều thành tựu “Những người đi tới” (Thanh Thảo), “Trường ca sư đoàn” (Nguyễn Đức Mậu),
* Văn xuôi: “Mùa lá rụng trong vườn” (Mai Văn Kháng), “Chiếc thuyền ngoài xa” (Nguyễn Minh Châu), “Thời xa vắng” (Lê Lựu),
* Kí: “Ai đã đặt tên cho dòng sông” (Hoàng Phủ Ngọc Tường), “Chiều chiều” (Tô Hoài),
* Kịch: “Hồn Trương Ba da hàng thịt” (Quang Vũ), “Mùa hè ở biển” (Xuân Trình),
III. Kết luận:
Văn học Việt Nam từ 1945 đến năm 1975:
- Nội dung: Kế thừa, phát huy những truyền thống tư tưởng lớn của văn hóa dân tộc: chủ nghĩa nhân đạo, yêu nước, chủ nghĩa anh hùng.
- Nghệ thuật: Đạt được nhiều thành tựu về thể loại (thơ, truyện ngắn,)

Tài liệu đính kèm:

  • doctiết 1-2.doc