Giáo án Ngữ văn 12 NC tiết 4: Nghị luận xã hội và nghị juận văn học

Giáo án Ngữ văn 12 NC tiết 4: Nghị luận xã hội và nghị juận văn học

NGHỊ LUẬN XÃ HỘI VÀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

 Giúp HS:

 - Phân biệt được nghị luận xã hội và nghị luận văn học ở các phương diện: đặc điểm, yêu cầu và các dạng đề quen thuộc.

 - Biết cách nhận diện, phân tích một bài văn nghị luận theo đặc điểm và yêu cầu nêu trên.

 - Phương pháp: Sử dụng kết hợp các phương pháp hướng dẫn HS đọc, trao đổi, thảo luận, GV tóm tắt, điều chỉnh, khắc sâu kiến thức, kết luận.

II. CHUẨN BỊ:

 - Giáo viên: SGK, SGV, các đề văn nghị luận, nghiên cứu tài liệu, soạn giảng.

 - Học sinh: Đọc SGK, soạn bài.

 

doc 3 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 3586Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 NC tiết 4: Nghị luận xã hội và nghị juận văn học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần:1	Ngày Soạn: 29/07/09
Tiết: 4	 Ngày dạy: /08/09
NGHỊ LUẬN XÃ HỘI VÀ NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
 Giúp HS:
 - Phân biệt được nghị luận xã hội và nghị luận văn học ở các phương diện: đặc điểm, yêu cầu và các dạng đề quen thuộc.
 - Biết cách nhận diện, phân tích một bài văn nghị luận theo đặc điểm và yêu cầu nêu trên. 
 - Phương pháp: Sử dụng kết hợp các phương pháp hướng dẫn HS đọc, trao đổi, thảo luận, GV tóm tắt, điều chỉnh, khắc sâu kiến thức, kết luận..
II. CHUẨN BỊ:
 - Giáo viên: SGK, SGV, các đề văn nghị luận, nghiên cứu tài liệu, soạn giảng.
 - Học sinh: Đọc SGK, soạn bài.
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
 1. Ổn định lớp, kiểm tra bài cũ: Kiểm tra tập soạn của học sinh.
 2. Giới thiệu bài mới:
 Lời vào bài:
 3. Nội dung:
Hoạt động Thầy - Trò
Nội dung truyền đạt
Bổ sung
GV cho HS tìm hiểu vai trò và tác dụng của văn nghị luận đối với lịch sử dựng nước và giữ nước.
sVăn nghị luận có vai trò như thế nào trong lịch sử dân tộc?
sHãy kể một vài tác phẩm văn nghị luận có vai trò dựng nước trong lịch sử dân tộc?
s Nếu nhìn từ đề tài có thể chia văn nghị luận thành mấy loại?
Hướng dẫn HS đọc và tìm hiểu mục II. Yêu cầu HS chỉ ra những đặc điểm của mỗi loại đề cụ thể đó.
Đề 1: Dân tộc ta có truyền thống "Tôn sư trọng đạo”. Theo anh (chị), truyền thống ấy được nối tiếp như thế nào trong thực tế cuộc sống hiện nay?
Đề 2: Có ý kiến cho rằng: Những thói xấu ban đầu là người khách qua đường, sau trở nên người bạn thân ở chung nhà và kết cục biến thành ông chủ nhà khó tính. 
Anh (chị) thấy ý kiến này như thế nào? 
Đề 3: Ý kiến của anh chị về câu thơ của Tố Hữu: “Ôi! Sống đẹp là thế nào hỡi bạn?”
Đề 4. Học bài thơ Thuật hoài của Phạm Ngũ Lão, có bạn cho rằng: sự hổ thẹn của tác giả là quá đáng, kiêu kì. Ngược lại, có bạn ngợi ca và cho rằng đó là biểu hiện một hoài bão lớn lao của người thanh niên yêu nước.
Hãy cho biết ý kiến của anh (chị). 
Đề 5: Nhà thơ Nguyễn Đình Chiểu viết “Vì chưng hay ghét cũng là hay thương” ( Lục Vân Tiên). Em hiểu ý thơ trên như thế nào? Hãy viết bài văn bàn về lẽ ghét thương trong cuộc sống hằng ngày.
GV tổ chức và hướng dẫn HS luyện tập.
GV yêu cầu HS chọn 2 bài, một về NLXH, một về NLVH. Nếu được, yêu cầu HS phân tích chỉ ra các đặc điểm của mỗi loại văn nghị luận đó.
Tương tự với bài 1, nhưng về đề văn nghị luận. Làm việc theo nhóm
I. Nghị luận xã hội và nghị luận văn học: 
1. Vai trò của văn nghị luận trong lịch sử dân tộc: 
 Văn nghị luận đã từng tồn tại và có tác dụng vô cùng to lớn trong lịch sử dựng nước và giữ nước.
 a. Trong giữ nước: Thể hiện:
+ Lòng yêu nước nồng nàn (Hịch tướng sĩ- Trần Quốc Tuấn)
+ Tinh thần tự hào, tư tưởng nhân nghĩa (Đại cáo bình Ngô - Nguyễn Trãi)
+ Ý chí tự lập, tự cường, khát vọng hoà bình và tinh thần quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh (Tuyên ngôn độc lập, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến - Hồ Chí Minh)
Phản ánh tư tưởng yêu nước, chống xâm lăng
 b. Trong dựng nước: Thể hiện :
+ Khát vọng muốn xây dựng một quốc gia hùng cường, độc lập (Chiếu dời đô – Lý Công Uẩn)
+ Tư tưởng coi trọng người hiền tài (Bài kí để danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất niên hiệu Đại Bảo thứ ba – Thân Nhân Trung soạn thảo, 1484; Chiếu cầu hiền – Ngô Thì Nhậm)
+ Phản ánh nhận thức thẩm mĩ và quan niệm của cha ông về văn chương nghệ thuật (Tựa Trích diễm thi tập – Hoàng Đức Lương; Thi nhân Việt Nam – Hoài Thanh)
Phản ánh tinh thần và ý chí của ông cha ta trong công cuộc xây dựng đất nước.
2. Phân loại văn nghị luận: 
Đa dạng và phong phú. Tuy nhiên nếu nhìn từ đề tài, có thể chia làm 2 loại.
- NLXH: Những bài văn bàn về các vấn đề XH – chính trị. 
- NLVH: Những bài văn bàn về vấn đề văn chương - nghệ thuật.
Nhìn chung cả 2 loại đều nhằm phát biểu tư tưởng, thái độ, quan điểm của người viết một cách trực tiếp về các vấn đề chính trị, xã hội, đạo đức, lối sống, văn học, với ngôn ngữ trong sáng, lập luận chặt chẽ, thuyết phục. 
II. Các dạng đề văn nghị luận:
 1. Đề nghị luận xã hội:
- NL về một tư tưởng đạo lí: Thường là một câu danh ngôn, một nhận định, đánh giá. 
VD: Phát biểu suy nghĩ của anh chị về câu nói của Phran-xi Ba-công: “Tình bạn là niềm vui tăng gấp đôi và nỗi buồn giảm đi một nửa” (Những vòng tay âu yếm, NXB trẻ, 2003)
- NL về một hiện tượng đời sống: Thường bắt đầu nêu lên một hiện tượng, một vấn đề có tính thời sự được nhiều người quan tâm.
VD: + Suy nghĩ của anh (chị) khi nghe tin những cánh rừng vẫn tiếp tục bị cháy.
 + Anh (chị) sẽ nói những gì với người bạn thân đã trót nghiện thuốc lá?
- NL về một vấn đề XH đặt ra trong tác phẩm VH: Thường là từ một tác phẩm để rút ra ý nghĩa XH nào đấy.
2. Đề nghị luận văn học:
- NL về tác phẩm VH: Nhằm kiểm tra năng lực cảm thụ văn học của người viết. Đó có thể là một tác phẩm hoặc một đoạn trích.
VD: Vẻ đẹp của bài thơ Tây Tiến.
- NL về một ý kiến văn học: Thường là một ý kiến về lí luận, một nhận định về văn học sử hoặc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. 
VD: “Chí Phèo thực sự là một nhân vật điển hình”. Ý kiến của anh (chị) như thế nào?
III. Luyện tập: 
Bài tập 1:
VD: NLXH:
 NLVH:
Bài tập 2:
NLVH:
+ Em hãy pt bài thơ “Đây mùa thu tới” của Xuân Diệu.
+ Phân tích bài thơ “ Vội vàng” để thấy được quan niệm về cái đẹp và tâm hồn của nhà thơvề cái đẹp.
+ VHVN giai đoạn 1945 – 1975 mang đậm chất sử thi và cảm hưng lãng mạng. Qua một số TP mà em đã đuợc học hãy làm sáng tỏ nhận địng trên.
NLXH:
+ Giải thích câu nói của nguyên thủ tướng chính phủ Ohạm Văn Đồng : “ Lao động là vinh quang”.
+Bình luận câu “ Uống nước nhớ nguồn ”.
4. Củng cố:
 - Nắm vững đặc điểm và đối tượng của hai loại văn nghị luận.
 - Các dạng đề và đặc điểm của mỗi dạng đề.
5. Dặn dò:
 * Bài cũ:
 - Học bài cũ
 - Làm bài tập 2 SGK trang : 22. 
 * Soạn bài mới: Về nhà soạn trước bài “Tuyên ngôn độc lập” (Vài nét tiểu sử, sự nghiệp văn chương)
6. Rút kinh nghiệm:	

Tài liệu đính kèm:

  • docTiet 4Nghi luan xa hoi va nghi luan van hoc.doc