Giáo án Ngữ văn 12 nâng cao kì 2

Giáo án Ngữ văn 12 nâng cao kì 2

VỢ CHỒNG A PHỦ

(Trích)

 -TÔ HOÀI-

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

 - Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách áp bức, kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị. Quá trình người dân các dân tộc thiểu số từng bước giác ngộ cách mạng và vùng lên tự giải phóng, đi theo tiếng gọi của Đảng.

 - Nắm được những đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm.

B. PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC: Giáo án- SGK-SGV

 Tập truyện Tây Bắc- Chân dung nhà văn Tô Hoài.

C. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:

 GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm, thảo luận trả lời câu hỏi SGK.

D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Kiểm tra bài cũ:

 

doc 89 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1636Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 nâng cao kì 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết : 55-56
Ngày soạn: 29/12/2008
Ngày dạy: 31/12/2008
Vợ chồng A Phủ
(Trích)
 -Tô Hoài-
A. mục tiêu bài học:
 - Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách áp bức, kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị. Quá trình người dân các dân tộc thiểu số từng bước giác ngộ cách mạng và vùng lên tự giải phóng, đi theo tiếng gọi của Đảng.
 - Nắm được những đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm.
B. Phương tiện dạy học: Giáo án- SGK-SGV 
 Tập truyện Tây Bắc- Chân dung nhà văn Tô Hoài.
C. Cách thức tiến hành:
 GV hướng dẫn HS đọc diễn cảm, thảo luận trả lời câu hỏi SGK.
D. Tiến trình dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Cá nhân
 Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của nhà văn Tô Hoài?
Những hiểu biết của em về hoàn cảnh ra đời của tác phẩm?
GV giảng thêm về tập truyện “Tây Bắc”.
Tóm tắt ngắn gọn nội dung tác phẩm?
Truyện có bố cục mấy phần? Nội dung của từng phần?
Theo em chủ đề xuyên suốt toàn bộ tác phẩm là gì?
Đoạn trích nằm ở phần nào của tác phẩm? Nội dung bao trùm đoạn trích?
HS trả lời . GV chuẩn kiến thức.
Hoạt động 2: Cá nhân Tập thể
HS đọc đoạn mở đầu.
Mị được giới thiệu như thế nào? Sự xuất hiện của Mị gợi cho em suy nghĩ gì?
( So sánh với cuộc sống nhà Pá Tra)
Cách giới thiệu đó của tác giả có tác dụng gì?
Vì sao Mị phải lấy A Sử?
Em hiểu thế nào về khái niệm “con dâu gạt nợ”?
GV lí giải thêm cho HS hiểu.
Những ngày đầu khi về làm con dâu gạt nợ cho nhà Pá Tra, Mị đã phản ứng ra sao?
Những ngày làm dâu ở nhà Pá Tra Mị sống như thế nào?
Chi tiết nào trong truyện để lại cho em ấn tượng sâu sắc nhất về nỗi khổ của Mị? Chi tiết đó gợi cho em suy nghĩ gì?
Theo em vì sao Mị lại cam chịu kiếp sống nô lệ?
Qua những chi tiết miêu tả cuộc sống của Mị ở nhà thống lí, nhà văn đã tố cáo những tội ác gì của bọn phong kiến miền núi?
Sự sống của Mị phải chăng đã hoàn toàn lụi tắt? Những yếu tố nào đã tác động mạnh mẽ tới sức sống của Mị?
Trong đêm tình màu xuân Mị đã có những hành động nào? 
Hơi rượu có tác động ntn tới tâm trạng của Mị? Mị có mâu thuẫn gì trong suy nghĩ?
Chỉ ra sự thành công về nghệ thuật của nhà văn ?
Còn yếu tố nào tác động mạnh mẽ tới tâm hồn Mị? Mị đã có hành động nào? Hành động đó có ý nghĩa ntn ?
Các yếu tố ngoại cảnh đó có ý nghĩa ntn đối với tâm hồn Mị?
Nhưng lòng ham sống của Mị vừa bùng lên dữ dội thì bị dập tắt bởi hành động của A Sử()
Sức sống tiềm tàng của Mị còn được miêu tả qua chi tiết nào? HS đọc đoạn “Những đêm mùa đông.lao xuống dốc.”
Thái độ ban đầu của Mị ra sao khi chứng kiến cảnh A Phủ bị trói đứng? Em lí giải ra sao về thái độ đó của Mị?
Điều gì đã làm thay đổi thái độ của Mị với A Phủ?
Phân tích diễn biến tâm trạng của Mị ?
Mị đã hành động như thế nào? Em có suy nghĩ gì về hành động của Mị?
Qua phân tích , lí giải trên em có nhận xét gì về bình diện thứ hai trong tính cách nhân vật Mị?
GV gợi ý, dẫn dắt HS phân tích.
HS phát hiện chi tiết, trả lời.
Tác giả đã giới thiệu ntn về nhân vật A Phủ? 
“Đứa nào được A Phủ.chẳng mấy lúc mà giàu” A Phủ rất nghèo không thể nào lấy nổi vợ.
A Phủ có tính cách ntn? Những chi tiết nào thể hiện điều đó?
HS đọc đoạn văn “Nửa đêm quaném xuống giữa nhà thống lí” ( trang 10)
Em có nhận xét gì về cách dùng từ của tác giả khi miêu tả hành động A Phủ đánh A Sử? 
A Phủ đã phải trả giá ra sao với hành động của mình?
Khi làm người ở gạt nợ cho nhà Pa Tra, A Phủ phải làm những công việc ntn?
Chi tiết nào trong truyện còn thể hiện tõ tính cách của A Phủ?
Em nhận xét ntn về thái độ của A Phủ ở đoạn này? Điều đó còn thể hiện nét tính cách nào của A Phủ?
Em nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả nhân vật a phủ của tác giả?
HS tìm chi tiết trả lời .
GV giảng giải, chuẩn kiến thức.
Hoạt động 3: Cá nhân
Nêu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?
I.Tìm hiểu chung:
 1.Tác giả:
	(SGK)
 2. Truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ”:
 a.Hoàn cảnh ra đời:
Truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” được sáng tác năm 1952, in trong tập truyện Tây Bắc(1953), được tặng giải nhất- Giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954-1955.
 b. Tóm tắt tác phẩm:
 c. Bố cục: 2 phần:
 + Mị và A Phủ ở Hồng Ngài.
 + Mị và A Phủ ở Phiềng Sa.
 d. Chủ đề :
Miêu tả đoạn đời bất hạnh của Mị và A Phủ, khát vọng tự do và quá trình giác ngộ, đứng lên tiêu diệt kẻ thù dưới sự lãnh đạo của Đảng.
3. Đoạn trích:
 a. Vị trí: Nằm ở phần I của truyện.
 b. Nội dung: Miêu tả cuộc đời, số phận của Mị và A Phủ những ngày ở Hồng Ngài.
II. Đọc hiểu:
Nhân vật Mị:
- Xuất hiện ngay ở đầu truyện: “bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa,” “cúi mặt, mặt buồn rười rượi”.
 -> tạo sự đối nghịch:
 + Một cô gái lẻ loi, âm thầm>< khung cảnh đông vui, tấp nập của gia đình thống lí Pá Tra.
 + Cô ấy là con dâu nhà thống lí quyền thế, giàu có nhất làng nhưng sao lúc nào cũng cúi mặt, nhẫn nhịn, “mặt buồn rười rượi”.
Thủ pháp tạo tình huống có vấn đề gợi sự tò mò, gây ấn tượng với người đọc về nhân vật.
a. Cuộc sống của Mị những ngày sống ở nhà thống lí Pá Tra:
 - Vì món nợ truyền kiếp, Mị trở thành con dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra.
 - Có đến mấy tháng “đêm nào Mị cũng khóc”. Mị về trình cha để chết nhưng lòng hiếu thảo đã ngăn Mị lại -> Mị chịu kiếp sống tôi đòi, nhục nhã. 
 + “ở lâu trong cái khổ Mị quen khổ rồi. Bây giờ Mị tưởng mình là con trâu, con ngựa”. 
 + Suốt ngày “lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”->không còn ý niệm về thời gian, không hi vọng, mong đợi.
 + Mị chỉ còn biết với công việc “Mỗi năm,mỗi mùa, mỗi tháng lại làm đi làm lại.thành sợi” -> Mị như một thứ công cụ lao động.
 + Căn buồng Mị ở “kín mít, có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay.hay là nắng” -. đó là thứ ngục thất giam hãm tuổi thanh xuân của cô, cách li cuộc sống cô với thế giới bên ngoài.
 + Mị bị A Sử trói đứng trong buồng tối: “Nó xách cả thúng dây đay ra trói đứng Mị vào cột nhàkhông nghiêng được đầu nữa”. -> hình phạt dã man của chế độ phong kiến thời trung cổ.
	 + Mị luôn sống trong ý nghĩ “Nó đã cúng trình ma nhà nó rồi  chết ở đây mà thôi” -> số phận bi đát.
->Mị bị bóc lột tàn nhẫn cả về thể xác lẫn tinh thần ->Mị tê liệt mọi sức phản kháng, cam chịu số phận, sống mà như đã chết.
=> Tố cáo tội cho vay nặng lãi, những hình phạt dã man vàlên án việc chúng lợi dụng thần quyền để đầu độc, áp chế tinh thần của người dân.
 b. Sức sống tiềm tàng của Mị: lòng ham sống vẫn âm ỉ như than hồng bị tro bụi phủ đầy khi được ngoại cảnh tác động lại bùng lên mạnh mẽ:
 * Đêm tình mùa xuân:
 - Hồng Ngài vào xuân giữa lúc “gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng”, “gió và rét dữ dội”, tiếng sáo gọi bạn -> sức say lòng người.
 - “Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ừng ực từng bát.”, “say lịm mặt” -> thức tỉnh tâm hồn cô “Mị thấy phơi phới trở lại.chứ không buồn nhớ lại nữa.”
-> Nghịch lí: Sống > Khi niềm khao khát sống hồi sinh nó trở thành một mãnh lực, xung đột gay gắt, quyết một mất một còn với trạng thái vô nghĩa lí của thực tại.
-> Nghệ thuật phân tích tâm lí sắc sảo -> nhà văn lách sâu vào đời sống nội tâm, phát hiện nét đẹp và nét riêng của tính cách.
	 - Tiếng sáo: làm trỗi dậy lòng ham sống : 
 + Mị xắn mỡ bỏ vào đĩa đèn cho căn buồng sáng lên -> hành động thức tỉnh.
 + “ Trong đầu Mị lúc này đang rập rờn tiếng sáo”, “quấn lại tóc, lấy cái váy hoa, rút thêm cái áo” -> những cử chỉ lạ, hiếm thấy cảu Mị -> chuẩn bị cho sự bùng phát.
 + Bị trói trong buồng tối như không biết mình đang bị trói “Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị theo những cuộc chơi” -> Mị vẫn sống với khao khát cháy bỏng.
 => Những lực tác động âm thầm đánh thức nỗi căm ghét bất công và bạo tàn cùng ý thức phản kháng lại cường quyền, đánh thức niềm ham sống tự do của Mị. 
* Mị cởi trói cho A Phủ:
	- “Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy cũng thế thôi”, “chỉ biết chỉ còn ở với ngọn lửa”
-> lạnh lùng vô tâm, vô cảm bởi nỗi đau của Mị quá lớn.
 -“một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại.” -> Mị nghĩ đến cảnh mình cũng từng bị trói đứng thế kia, nghĩ tới người đàn bà bị chết trói,nghĩ về quân ác ôn “Nó bắt trói đứng người ta đến chết”-> cảm thương cho A Phủ.
 - Mị cắt dây trói cứu A Phủ và cùng A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài -> Mị cứu A Phủ và giải thoát cuộc đời mình -> hành động tự phát nó chứng minh một thực tế đời sống: Bị đè nén, áp bức đến mức độ nào đó con người đã vụt lên đấu tranh tự giải phóng.
=> Khi sức sống tiềm tàng trong tâm hồn nhân vật được hồi sinh, nó sẽ là ngọn lửa không thể dập tắt. Nó tát yếu chuyển hoá thành hành động phản kháng chống lại mọi sự chà đạp để cứu lấy cuộc đời mình.
Nhân vật A Phủ:
-A Phủ với số phận đặc biệt: 
 + Mồ côi cha mẹ, không còn ai thân thích, bị đem bán đổi lấy thóc, trốn thoát lên núi, lưu lạc đến Hồng Ngài.
 + Trưởng thành: khoẻ mạnh, “chạy nhanh như ngựa”, “biết đúc lưỡi cày, biết đục cuốc, cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo”, con gái trong làng nhiều người mê.
 - A Phủ với cá tính đặc biệt: 
 + Gan góc, mạnh mẽ táo bạo: ( từ khi lên mười, cuộc sống ở đợ, làm thuê cực nhọc vất vả)
 + A Phủ đánh A Sử: hàng loạt các động từ các động tác nhanh, gấp: chạy vụt ra, lăng, xộc tới, nắm cáci vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé vai áo, đánh tới tấp-> sức mạnh và tính cách con người A Phủ mạnh mẽ gan góc không biết sợ cường quyền, bạo lực.
 + A Phủ bị bắt, bị xử tội quỳ giữa nhà chịu đòn -> người ở gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra.
 Quanh năm A Phủ “bôn ba rong ruổi ngoài gò ngoài rừng” làm phăng phăng mọi thứ -> A Phủ là con người tự do, gần gũi với thiên nhiên, chất phác-> nét tính cách đặc trưng của Hmông trên núi cao.
 + Khi rừng đói, mải bẫy nhím để hổ vồ mất bò, A Phủ điềm nhiên vác nửa con bò hổ ăn dở về, nối chuyện đi lấy con hổ về một cách thản nhiên, cãi lại thống lí-> không sợ cái uy của bất cứ ai. + Khi đi lấy cọc và dây mây, đống cọc để người ta trói đứng mình vào cột -> làm một cách thản nhiên -> A Phủ không sợ cái chết.
=> Sở trường quan sát nhạy bén và khả năng thiên phú trong việc nắm bắt cá tính con người là 2 yếu tố giúp nhà văn chỉ mấy nét đơn sơ mà tạo dựng được một hình tượng đặc sắc.
III. Tổng kết:
	( Ghi nhớ SGK )
3. Củng cố: - Phát biểu suy nghĩ của em về nhân vật Mị và A Phủ? 
 - Những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
4. Hướng dẫn học ở nhà: Ôn tập kĩ năng làm bài văn nghị luận văn học.
 Chuẩn bị viết bài số 5.
 Soạn bài: Nhân vật giao tiếp.
E. Rút kinh nghiệm:
 ..
 ..
 .
Tiết: 57-58
Ngày soạn: 6/1/2009
Ngày dạy: 9/1/2009
Bài viết số 5 
 Nghị luận văn học
 A. Mục tiêu bài học:
 - Củng cố và nâng cao trình độ làm văn nghị luận về các mặt: tìm hiểu đề, lập dàn ý, diễn đạt.
 - Viết được bài văn nghị luận văn học thể hiện ý kiến của mình một cách rõ ràng, mạch lạc, có sức thuyết phục.
 B. Phương tiện dạy học: Đề bài
 C. Cách thức tiến hành: GV ra đề bài HS viết bài tại lớp 2 tiết.
 D. Tiến trình dạy học:
 1. Kiểm tra bài cũ:
 2. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Đề bài:
 Phân tích đoạn thơ sau trong đoạn trích “Đất nước” ( Trích trường ca Mặt đường khát vọng) của Nguyễn Khoa Điềm:
 “Khi ta lớn lên Đất Nước ... ỉ mới vài tiếng đồng hồ, bà Trần Thị Tâm Đan thay mặt UBND thành phố Hà Nội đã kí quyết định thành lập Bảo hiểm Y tế Hà Nội. Quyết định ngoài việc nêu rõ chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, tổ chức, cơ cấu phòng ban, còn quy định địa điểm cho Bảo hiểm Y tế Hà Nội và các cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm thi hành.
3. Củng cố:
4. Hướng dẫn học ở nhà:
E. Rút kinh nghiệm:
Tiết: 101-102.
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Ôn tập phần văn học
A. Mục tiêu bài học
 - Tổng kết, ôn tập một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản về văn học Việt Nam (truyện và kịch từ cách mạng tháng 8 – 1945 đến cuối thế kỷ XX) và đã học trong SGK ngữ văn lớp 12 tập II ; vận dụng một cách linh hoạt và sáng tạo những kiến thức đó.
 - Rèn năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ : tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học.
B. phương tiệndạy học: Sách giáo khoa, sách giáo viên. Thiết kế bài học.
 Tài liệu tham khảo
C. Cách thức tiến hành: 
 GV Hướng dẫn HS chuẩn bị ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong SGK.
 Hướng dẫn HS thảo luận, trình bày, trao đổi, góp ý trên lớp. Giáo viên tổng kết, nhấn mạnh những điểm cần thiết.
D. tiến trình dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tổ chức ôn tập văn học Việt Nam
1. Những phát hiện khác nhau về số phận và cảnh ngộ của người dân lao động trong các tác phẩm Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài). Phân tích nét đặc sắc trong tư tưởng nhân đạo của mỗi tác phẩm.
(GV hướng dẫn HS lập bảng so sánh. HS phát biểu từng khía cạnh. GV nhận xét và hoàn chỉnh bảng so sánh)
2. Các tác phẩm Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi đều viết về chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Hãy so sánh để làm rõ những khám phá, sáng tạo riêng của từng tác phẩm trong việc thể hiện chủ đề chung đó.
GV hướng dẫn HS so sánh trên một số phương diện. 
HS thảo luận và phát biểu ý kiến
Hoạt động 2: Củng cố Tiết 1.
Tiết 2:
Hoạt động 1: Tổ chức ôn tập văn học Việt Nam( tiếp)
3. Quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu được gửi gắm qua truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa?
(GV gợi cho HS nhớ lại bài học. HS suy nghĩ và phát biểu).
4. Phân tích đoạn trích vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ để làm rõ sự chiến thắng của lương tâm, đạo đức đối với bản năng của con người.
(GV định hướng cho HS những ý chính cần phân tích và giao việc cho các nhóm, mỗi nhóm chuẩn bị một ý- đại diện nhóm phân tích. GV nhận xét, khắc sâu những ý cơ bản).
I. Ôn tập văn học việt nam
1. Vợ nhặt (Kim Lân) và Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài)
Vợ nhặt
Vợ chồng A Phủ
Số phận và cảnh ngộ của con người
Tình cảnh thê thảm của người dân lao động trong nạn đói năm 1945.
Thân phận và cuộc đời nghèo hèn của mẹ con Tràng: ngụ cư, nghèo túng, không lấy nổi vợ cho con... tiêu biểu cho người dân xóm nghèo, thế nhưng tình cảnh người đàn bà theo Tràng làm vợ còn thê thảm và đáng thương hơn nữa:
diện mạo, ăn mặc, ý thức theo Tràng kiếm miếng ăn...
Số phận bi thảm của người dân miền núi Tây Bắc dưới ách áp bức, bóc lột của bọn phong kiến trước cách mạng.
Mị – nhân vật chính, là người con dâu gạt nợ của gia đình thống lí Pá Tra, sống trong cảm giác chai lì, lầm lũi, ý thức dường như tê liệt, thế nhưng từ đáy sâu tâm hồn của cô là sức sống tiềm tàng mãnh liệt chỉ đợi thời cơ để bừng sáng. 
Tư tưởng nhân đạo của tác phẩm
Ngợi ca tình người cao đẹp, khát vọng sống và hi vọng vào một tương lai tươi sáng.
Ngợi ca sức sống tiềm tàng của con người và con đường họ tự giải phóng, đi theo cách mạng.
2. Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Những đứa con trong gia đình của Nguyễn Thi 
Cần so sánh trên một số phương diện tập trung thể hiện chủ nghĩa anh hùng cách mạng:
+ Lòng yêu nước, căm thù giặc.
+ Tinh thần chiến đấu kiên cường, bất khuất chống kẻ thù xâm lược.
+ Đời sống tâm hồn, tình cảm cao đẹp.
+ Những nét đặc sắc về nghệ thuật thể hiện: nghệ thuật kể chuyện, nghệ thuật xây dựng nhân vật, nghệ thuật xây dựng hình tượng và những chi tiết nghệ thuật giàu ý nghĩa,... 
3. Chiếc thuyền ngoài xa của Nguyễn Minh Châu
Quan niệm nghệ thuật của Nguyễn Minh Châu được gửi gắm qua truyện ngắn Chiếc thuyền ngoài xa rất phong phú và sâu sắc:
+ Cuộc sống có những nghịch lí mà con người buộc phải chấp nhận, "sống chung" với nó.
+ Muốn con người thoát ra khỏi cảnh đau khổ, tăm tối, man rợ cần có những giải pháp thiết thực chứ không phải chỉ là thiện chí hoặc các lí thuyết đẹp đẽ nhưng xa rời thực tiễn.
Nhan đề Chiếc thuyền ngoài xa giống như một gợi ý về khoảng cách, về cự li nhìn ngắm đời sống mà người nghệ sĩ cần coi trọng. Khi quan sát từ "ngoài xa", người nghệ sĩ sẽ không thể thấy hết những mảng tối, những góc khuất. Chủ nghĩa nhân đạo trong nghệ thuật không thể xa lạ với số phận cụ thể của con người. Nghệ thuật mà không vì cuộc sống con người thì nghệ thuật phỏng có ích gì. Người nghệ sĩ khi thực sự sống với cuộc sống, thực sự hiểu con người thì mới có những sáng tạo nghệ thuật có giá trị đích thực góp phần cải tạo cuộc sống.
4. Đoạn trích vở kịch Hồn Trương Ba, da hàng thịt của Lưu Quang Vũ 
Cần tập trung phân tích những điểm cơ bản sau:
1) Phân tích hoàn cảnh trớ trêu của Hồn Trương Ba qua độc thoại nội tâm, đối thoại với các nhân vật đặc biệt là đối thoại với xác anh hàng thịt.
+ Trương Ba bây giờ không còn là Trương Ba ngày trước.
+ Trương Ba bây giờ vụng về, thô lỗ, phũ phàng.
+ Mọi người xót xa trước tình cảnh của Trương Ba, xác anh hàng thịt cười nhạo Trương Ba, bản thân Trương Ba vô cùng đau khổ, dằn vặt.
2) Phân tích thái độ, tâm trạng của Hồn Trương Ba trong cuộc đối thoại với Đế Thích và quyết định cuối cùng của Hồn Trương Ba để rút ra chủ đề, ý nghĩa tư tưởng của đoạn trích nói riêng và vở kịch nói chung.
+ Cuộc đối thoại với Đế Thích, đặc biệt lời thoại mang ý nghĩa tư tưởng của tác phẩm.
+ Cái chết của cu Tị và những hình dung của Hồn Trương Ba khi Hồn nhập vào xác cu Tị.
+ Quyết định cuối cùng của Hồn Trương Ba: xin cho cu Tị sống và mình chết hẳn- ý nghĩ nhân văn của quyết định ấy.
=> Chiều sâu triết lí và ý nghĩa tư tưởng của vở kịch: sự chiến thắng của lương tâm, đạo đức đối với bản năng của con người.
3. Củng cố:
4. Hướng dẫn học ở nhà:
E. Rút kinh nghiệm:
Tiết: 103.
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Ôn tập phần văn học
A. Mục tiêu bài học
 - Tổng kết, ôn tập một cách có hệ thống những kiến thức cơ bản về văn học nước ngoài. - Rèn năng lực phân tích văn học theo từng cấp độ : tác phẩm, hình tượng, ngôn ngữ văn học.
B. phương tiệndạy học: Sách giáo khoa, sách giáo viên. Thiết kế bài học.
 Tài liệu tham khảo
C. Cách thức tiến hành: 
 GV Hướng dẫn HS chuẩn bị ở nhà theo hệ thống câu hỏi trong SGK.
 Hướng dẫn HS thảo luận, trình bày, trao đổi, góp ý trên lớp. Giáo viên tổng kết, nhấn mạnh những điểm cần thiết.
D. tiến trình dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Hoạt động 1: Tổ chức ôn tập văn học nước ngoài
ý nghĩa tư tưởng và đặc sắc nghệ thuật của truyện ngắn Số phận con người của Sô-lô-khốp.
(GV yêu cầu HS xem lại phần tổng kết bài Số phận con người, trên cơ sở đó để phát biểu thành 2 ý lớn. HS làm việc cá nhân và phát biểu)
Trong truyện ngắn Thuốc, Lỗ Tấn phê phán căn bệnh gì của người Trung Quốc đầu thế kỉ XX? Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm?
(GV yêu cầu HS xem lại phần tổng kết bài Thuốc, trên cơ sở đó để phát biểu thành 2 ý lớn. HS làm việc cá nhân và phát biểu)
3. ý nghĩa biểu tượng trong đoạn trích Ông già và biển cả của Hê-ming-uê?
(GV yêu cầu HS xem lại bài Ông già và biển cả, trên cơ sở đó để thảo luận. HS làm việc cá nhân và phát biểu, thảo luận)
Hoạt động 2: Củng cố kiến thức cơ bản cần nắm vững của phần VHNN.
I. Ôn tập văn học Nước ngoài
1. Số phận con người của Sô-lô-khốp
+ ý nghĩa tư tưởng:
Số phận con người của Sô-lô-khốp đã khiến ta suy nghĩ nhiều hơn đến số phận của từng con người cụ thể sau chiến tranh. Tác phẩm đã khẳng định một cách viết mới về chiến tranh: không né tránh mất mát, không say với chiến thắng mà biết cảm nhận chia sẻ những đau khổ tột cùng của con người sau chiến tranh. Từ đó mà tin yêu hơn đối với con người. Số phận con người khẳng định sức mạnh của lòng nhân ái, tinh thần trách nhiệm, nghị lực con người. Tất cả những điều đó sẽ nâng đỡ con người vượt lên số phận.
+ Đặc sắc nghệ thuật: 
Số phận con người có sức rung cảm vô hạn của chất trữ tình sâu lắng. Nhà văn đã sáng tạo ra hình thức tự sự độc đáo, sự xen kẽ nhịp nhàng giọng điệu của người kể chuyện (tác giả và nhân vật chính). Sự hoà quyện chặt chẽ chất trữ tình của tác giả và chất trữ tình của nhân vật đã mở rộng, tăng cường đến tối đa cảm xúc nghĩ suy và những liên tưởng phong phú cho người đọc.
2. Truyện ngắn Thuốc của Lỗ Tấn
+ Lỗ Tấn phê phán những căn bệnh của người Trung Quốc đầu thế kỉ XX:
- Bệnh u mê lạc hậu của người dân.
- Bệnh xa rời quần chúng của những người cách mạng tiên phong.
+ Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm:
- Cốt truyện đơn giản nhưng hàm súc.
- Các chi tiết, hình ảnh đều giàu ý nghĩa tượng trựng. Đặc biệt là hình ảnh chiếc bánh bao tẩm máu, hình ảnh con đường, hình ảnh vòng hoa trên mộ Hạ Du,... 
- Không gian, thời gian của truyện là một tín hiệu nghệ thuật có ý nghĩa .
3. Đoạn trích Ông già và biển cả của Hê-ming-uê
ý nghĩa biểu tượng trong đoạn trích Ông già và biển cả của Hê-ming-uê
+ Ông lão và con cá kiếm. Hai hình tượng mang một vẻ đẹp song song tương đồng trong một tình huống căng thẳng đối lập.
+ Ông lão tượng trưng cho vẻ đẹp của con người trong việc theo đuổi ước mơ giản dị nhưng rất to lớn của đời mình.
+ Con cá kiếm là đại diện cho tính chất kiêu hùng vĩ đại của tự nhiên. 
+ Trong mối quan hệ phức tạp của thiên nhiên với con người không phải lúc nào thiên nhiên cũng là kẻ thù. Con người và thiên nhiên có thể vừa là bạn vừa là đối thủ. Con cá kiếm là biểu tượng của ước mơ vừa bình thường giản dị nhưng đồng thời cũng rất khác thường, cao cả mà con người ít nhất từng theo đuổi một lần trong đời
3. Củng cố:
4. Hướng dẫn học ở nhà:
E. Rút kinh nghiệm:
 ..
 ..
 ..
Tiết:103 – 104
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Bài kiểm tra tổng hợp cuối năm
( theo đề chung của sở)
A. Mục tiêu cần đạt
Giúp HS:
- Nắm vững nội dung cơ bản của cả ba phần: Văn, Tiếng Việt, Làm văn trong SGK Ngữ văn 12, chủ yếu ở tập hai.
- Biết cách vận dụng những kiến thức và kĩ năng Ngữ văn đã học một cách tổng hợp, toàn diện để đạt kết quả tốt theo hình thức kiểm tra, đánh giá mới.
B. Phương tiện dạy học: Đề thi.
C. Cách thức tiến hành: HS làm bài tại lớp: Thời gian 90 phút.
D. Tiến trình dạy học:
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Bài mới:
3. Củng cố:
4, Hướng dẫn học ở nhà:
E. Rút kinh nghiệm:
Tiết: 105
Ngày soạn:
Ngày dạy:
Trả bài kiểm tra tổng hợp cuối năm
a. Mục tiêu bài học
 Phát hiện và bổ sung những mặt còn yếu về kiến thức và kỹ năng.
 Rút được kinh nghiệm bổ ích để chuẩn bị tốt cho kỳ thi tốt nghiệp THPT.
b.phương tiện dạy học: Sách giáo khoa, sách giáo viên
 Bài làm của HS
c. cách thức tiến hành:
 HS thảo luận, bày tỏ ý kiến, phân tích sai sót và khẳng định câu trả lời đúng.
 Giáo viên tổng kết các kinh nghiệm làm bài kiểm tra tổng hợp, chốt lại các kiến thức, kĩ năng cơ bản.
D. tiến trình tổ chức dạy học
1. Kiểm tra bài cũ:
2. Bài mới:

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an 12 nc(1).doc