Tuần1: Tiết 1,2:
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX.
A. Mục tiêu cần đạt:
Giúp học sinh:
- Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của VHVN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết 1975 .
- Thấy được những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam giai đoạn từ 1975, nhất là từ 1986 đến hết thế kỷ XX.
- Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hóa các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỷ XX.
Tuần1: Tiết 1,2: KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX. A. Mục tiêu cần đạt: Giúp học sinh: - Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của VHVN từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết 1975 . - Thấy được những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam giai đoạn từ 1975, nhất là từ 1986 đến hết thế kỷ XX. - Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hóa các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỷ XX. B. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: - Tìm hiểu để nắm nội dung, đặc điểm và trọng tâm bài học. - Soạn giáo án theo SGK, SGV, - Phương pháp tiến hành Hướng dẫn học sinh đọc kĩ SGK và trả lờ các câu hỏi trong phần đọc bài . Cho học sinh thảo luận một số câu hỏi, sau đó nhấn mạnh những điểm quan trọng. 2. Học sinh: Đọc soạn bài trước ở nhà. C. Tiến trình tổ chức dạy học: 1.Ổn định lớp: GV kiểm tra sĩ só lớp. 2. kiểm tra bài cũ:Hãy nhắc lại các giai đoạn văn hỏctước năm 1945? 3.Giới thiệu bài mới. T/g HĐ của GV HĐ của HS. Nội dung cần đạt 8’ 35’ T2 20' 7' 10' 3' H.dẫn hs nắm vài nét về hoàn cảnh... ? Nêu những nét chính về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975 ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của VHVN thời kì này? ?GV nhận xét, bổ sung để tái hiện được không khí ác liệt của lịch sử, xã hội bấy giờ. H.dẫn hs tìm hiểu quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu theo các câu hỏi sau: ? VHVN từ năm 1945 đến năm 1975 phát triển qua mấy chặng?. ? Nêu thành tựu của mỗi chặng? GV chia lớp học thành 4 nhóm để thảo luận trong 7 phút. Sau đó các nhóm lần ?Nêu thành tựu của chặng đường văn học từ năm 1945 đến năm 1954? ?Nêu thành tựu của chặng đường văn học từ năm 1955 đến năm 1964? ?Nêu thành tựu của chặng đường văn học từ năm 1965 đến năm 1975? * Lưu ý: Để hs thảo luận được tập trung GV nên gợi ý hs khi tìm hiểu thành tựu của mỗi chặng đường cần hướng đến những vấn đề cụ thể sau : nội dung, cảm hứng, thành tựu về thể loại. ?Văn học vùng tạm chiếm có đặc điểm gì đáng lưu ý?. GV nhận xét, chốt ý bằng bảng Hết tiết 1. *Hoạtđộng3: H.dẫn tìm hiểu đặc điểm cơ bản của VHVN từ năm 1945 đến năm 1975.GV yêu cầu học sinh đọc SGK và đặt vấn đề: ?Mặc dù các chặng đường văn học và mảng văn học vùng tạm chiếm tuy có những đặc điểm riêng biệt song tất cả vẫn có những điểm chung. Theo em đó là những đặc điểm nào?. * GV theo dõi, nhận xét và lấy một vài tác phẩm quen thuộc với hs( Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng hoặc Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long) để làm rõ thêm những đặc điểm văn học này. GV nhận xét, bổ sung. *Hoạt động 5: Tìm hiểu chuyển biến và những thành tựu ban đầu của VHVN từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX. ? Hãy nêu những thành tựu ban đầu của VHVN từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX? ( ỏ các thể loại: thơ, văn xuôi, kịch) ?Qua những thành tựu đó, em có nhận xét gì về VHVN từ năm1975đến hết thế kỉ XX ? GV chốt lại ý. GV phát vấn: ?Nêu nhận xét chung nhất, khái quát nhất về VHVN từ năm 1945 đến hết thế kỉ XX? * GV chốt ý và cho học sinh đọc lại ghi nhớ SGK. HS làm việc cá nhân, trả lời. HS ghi chép vào vở. HS thảo luận theo nhóm, cử đại diện trả lời. Nhóm 1 thảo luận. ?Nêu thành tựu của chặng đường văn học từ năm 1945 đến năm 1954? Nhóm 2 thảo luận. ?Nêu thành tựu của chặng đường văn học từ năm 1955 đến năm 1964? Nhóm 3 thảo luận. ?Nêu thành tựu của chặng đường văn học từ năm 1965 đến năm 1975? Nhóm 4 thảo luận. ?Văn học vùng tạm chiếm có đặc điểm gì đáng lưu ý? GV nhận xét, chốt ý bằng bảng phụ. HS ghi chép vào vở. HS làm việc cá nhân hoặc thảo luận nhóm đôi, trả lời. HS làm việc cá nhân, trả lời. HS khác bổ sung. HS làm việc cá nhân, trả lời. HS làm việc cá nhân, trả lời. HS xem phần ghi nhớ SGK trả lời. HS về học SGK. HS theo dõi SGK I. Khái quát VHVN từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975: 1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa. - Đường lối văn nghệ của Đảng Cộng sản, sự lãnh đạo của Đảng đã góp phần tạo nên một nền văn học thống nhất trên đất nước ta. - Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ kéo dài suốt 30 năm đã tác động sâu sắc đến đời sống vật chất, tinh thần của dân tộc, trong đó có văn học nghệ thuật, tạo nên ở văn học giai đoạn này những đặc điểm và tính chất riêng của một nền văn học hình thành, phát triển trong hoàn cảnh chiến tranh lâu dài và vô cùng ác liệt. - Nền kinh tế nghèo nàn và chậm phát triển. - Về văn hóa, từ năm 1945 đến 1975, điều kiện giao lưu bị hạn chế (chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của các nước XHCN như Liên Xô, Trung Quốc). 2. Qúa trình phát triển và những thành tựu chủ yếu: a. Chặng đường từ năm 1945 đến 1954. - Một số tác phẩm trong những năm 1945-1946 đã phản ánh được không khí hồ hởi, vưi sướng đặc biệt của nhân dân ta khi đất nước vừa giành được độc lập (Ngọn Quốc kì, Hội nghị non sông...). - Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến ; tập trung khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân; thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến. - Truyện ngắn và kí là những thể loại mở đầu cho văn xuôi chặng đường kháng chiến chống Pháp . Những tác phẩm tiêu biểu: Một lần tới Thủ đô và Trận phố Ràng của Trần Đăng, Đôi mắt và rừng nhật kí Ở rừng của Nam Cao, Làng của Kim Lân...Từ 1950, đã xuất hiện những tập truyện kí khá dày dặn: Vùng mỏ của Võ Huy Tâm, Xung kích của Nguyễn Đình Thi, Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc... - Thơ ca: đạt được nhiều thành tựu xuất sắc. +Tiêu biểu là những tác phẩm: Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng giêng của Hồ Chí Minh, Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm, Tây Tiến của Quang Dũng, Đất nước của Nguyễn Đình Thi...đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu. + Cảm hứng chính là tình yêu quê hương đất nước, lòng căm thù giặc, ca ngợi cuộc sống kháng chiến và con người kháng chiến. - Kịch: một số vở kịch xuất hiện gây sự chú ý lúc bấy giờ như Bắc Sơn, Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hòa của Học Phi - Lí luận, phê bình văn học chưa phát triển nhưng đã có những tác phẩm có ý nghĩa quan trọng như bản báo cáo Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hóa Việt Nam của Trường Chinh, bài tiểu luận Nhận đường và tập Mấy vấn đề nghệ thuật của Nguyễn Đình Thi. b. Chặng đường từ 1955 đến 1964. - Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát được khá nhiều vấn đề và phạm vi của hiện thực đời sống như đề tài kháng chiến chống Pháp: Sống mãi với Thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng ; đề tài hiện thực đời sống trước Cách mạng: Tranh tối tranh sáng của Nguyễn Công Hoan, Mười năm của Tô Hoài; đề tài công cuộc xây dựng CNXH: Sông Đà của Nguyễn Tuân, Mùa lạc của Nguyễn Khải. - Thơ ca phát triển mạnh mẽ. Các tập thơ tập thơ xuất sắc ở chặng đường này gồm có: Gió lộng của Tố Hữu, Anhs sáng và phù sa của Chế Lan Viên, Riêng chung của Xuân Diệu, Đất nở hoa của Huy Cận , Tiếng sóng của Tế Hanh... - Kịch nói có phát triển . Tiêu biểu : Một đảng viên của Học Phi, Chị Nhàn và Nổi gió của Đào Hồng Cẩm. c. Chặng đường từ 1965 đến 1975. - Văn học tập trung viết về kháng chiến chống Mĩ. Chủ đề bao trùm là ngợi ca tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng. - Văn xuôi chặng đường này tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, đã khắc họa khá thành công hình ảnh con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất. + Từ tiền tuyến lớn, những tác phẩm truyện kí viết trong máu lửa của chiến tranh đã phản ánh nhanh nhạy và kịp thời cuộc chiến đấu của quân dân miền Nam anh dũng như tác phẩm Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng ... + Ở miền Bắc, truyện kí cũng phát triển mạnh. Tiêu biểu là kí chống Mĩ của Nguyễn Tuân; truyện ngắn của Nguyễn Thành Long, Nguyễn Kiên, Vũ Thị Hường...Tiểu thuyết cũng phát triển: Bão biển của Chu Văn, Cửa sông và Dấu chân người lính của Nguyễn Minh Châu... - Thơ: đạt nhiều thành tựu xuất sắc, đánh dấu bước tiến lớn của nền thơ ca Việt Nam hiện đại. Thơ chặng đường này thể hiện rõ khuynh hướng mở rộng và đào sâu chất liệu hiện thực, đồng thời tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng, chính luận. Nhiều tập thơ có tiếng vang , tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn như: Máu và hoa của Tố Hữu, Hoa ngày thường, chim báo bão của Chế Lan Viên, Vầng trăng quầng lửa của Phạm Tiến Duật, Gió lào cát trắng của Xuân Quỳnh, Góc sân và khoảng trời của Trần Đăng Khoa... Lịch sử thơ ca chặng đường này đặc biệt ghi nhận sự xuất hiện và những đóng góp của thế hệ nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ: Phạm Tiến Duật, Nguyễn Khoa Điềm, Lê Anh Xuân, Lưu Quang Vũ, Bằng Việt, Nguyễn Mỹ, Xuân Quỳnh, Thanh Thảo... - Kịch cũng có những thành tựu đáng ghi nhận. Quê hương Việt Nam và Thời tiết ngày mai của Xuân Trình, Đại đội trưởng của tôi của Đào Hồng Cẩm là những vở kịch tạo được tiếng vang bấy giờ. d. Văn học vùng tạm chiếm. - Dưới chế độ Mĩ và chính quyền Sài Gòn, bên cạnh xu hướng văn học tiêu cực vẫn tồn tại xu hướng văn học tiến bộ, yêu nước và cách mạng. Nội dung tư tưởng nói chung của xu hướng văn học này đều nhằm phủ định chế độ bất công và tàn bạo, lên án bọn cướp nước và bán nước, thức tỉnh lòng yêu nước và ý thức dân tộc; kêu gọi, cổ vũ các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thanh niên, tập hợp lực lượng xuống đường đấu tranh. - Hình thức của những sáng tác này thường gọn nhẹ: thơ, truyện ngắn, phóng sự , bút kí. - Tác giả tiêu biểu: Vũ Hạnh, Trần Quang Long, Đông Trình, Sơn Nam, Võ Hồng, Lý Văn Sâm, Viễn Phương... 3. Những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945 đến 1975: 3 đặc điểm: a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước: - Hình thành lớp nhà văn nhà văn gắn bó máu thịt và tinh thần cách mạng với cách mạng. - Đề tài phản ánh là hiện thực cách mạng. - Nội dung tư tưởng là lí tưởng cách mạng. b. Nền văn học hướng về đại chúng: - Đại chúng vừa là đối tượng được phản ánh, vừa là đối tượng phục vụ. - Văn học quan tâm tới đời sống của nhân dân lao động, nói lên nỗi bất hạnh của người lao động. - Phát hiện ở họ khả năng cách mạng và phẩm chất anh hùng. - Văn học diễn tả vẻ đẹp trong tâm hồn của nhân dân lao động- nội dung nhân đạo mới! c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn: * Khuynh hướng sử thi: - Vấn đề (đề tài) được phản ánh: là những sự kiện, những vấn đề có ý nghĩa lịch sử lớn lao, tập trung thể hiện chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng. - Nhân vật chính: là những con người tiêu biểu cho lí tưởng của dân tộc, kết tinh những phẩm chất cao quý của cộng đồng, gắn bó số phận mình với số phạn của đất nước. - Lời văn mang giọng điệu trang trọng, hào hùng, thiên về ngợi ca, ngưỡng mộ. *Cảm hứng lãng mạn: - Được thể hiện chủ yếu ở phương diện lí tưởng của cuộc sống mới và vẻ đẹp của con người mới, - Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc. => cảm hứng lãng mạn gắn liền với khuynh hướng sử thi. II. Vài nét khái: 1. Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa: - Với chiến thắng mùa xuân năm1975, lịch ... Nhiều tác phẩm viết về con người và cuộc sống một cách đơn giản, phẩm chất nghệ thuật còn non yếu. + Thơ: phát triển mạnh mẽ * Đề tài: sự hồi sinh của đất nước, thành tựu bước đầu của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, nỗi đau chia cắt hai miền Nam – Bắc * Kết hợp hài hòa yếu tố hiện thực và yếu tố lãng mạng cách mạng. * Tác phẩm tiêu biểu: Gió lộng (Tố Hữu), Ánh sáng và phù sa (Chế Lan Viên), Riêng chung (Xuân Diệu).. + Kịch: Một đảng viên (Học Phi), Quẫn (Lộng Chương), Chị Nhàn (Đào Hồng Cẩm) c. Chặng đường từ năm 1965 đến năm 1975: - Tập trung viết về cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ. - Chủ đề bao trùm: Ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng. - Thành tựu: + Văn xuôi: * Phản ánh cuộc chiến đấu và lao động. * Khắc họa thành công hình ảnh con người Việt Nam anh dũng, kiên cường. * Tác phẩm: Người mẹ cầm súng (Nguyễn Thi), Rừng xà nu (Nguyễn TrungThành) + Thơ: * Đạt được nhiều thành tựu xuất sắc. * Khuynh hướng mở rộng và đào sâu vào hiện thực. * Tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng, chính luận. * Tác phẩm tiêu biểu: Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu), Những bài thơ đánh giặc (Chế Lan Viên), Tôi giàu đôi mắt (Xuân Diệu) + Kịch: Đại đội trưởng (Đào Hồng Cẩm), Đôi mắt (Vũ Dũng Minh) + Các công trình nghiên cứu, lí luận, phê bình của Đặng Thai Mai, Hoài Thanh d. Văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX: - Từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, Văn học bước vào chặng đường đổi mới. - Văn học phát triển dưới tác động của nền kinh tế thị trường. Câu 2: Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975: a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh của đất nước. b. Nền văn học hướng về đại chúng. c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. II. Những tác giả tiêu biểu và tác phẩm của những tác giả đó: Câu 3: Quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Hồ Chí Minh: a. Coi văn học là vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng. b. Luôn chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học. c. Phải xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức tác phẩm. - Mối quan hệ nhất quán giữa quan điểm sáng tác và sự nghiệp văn học của Người: (chứng minh bằng việc phân tích các tác phẩm đã học) Câu 4: Mục đích viết Tuyên ngôn độc lập của Bác: - Khẳng định quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam trong hoàn cảnh lịch sử lúc bấy giờ, đồng thời còn là cuộc tranh luận nhằm bác bỏ luận điệu xảo trá của bè lũ xâm lược Pháp, Mĩ - Tuyên bố với đồng bào cả nước và nhân dân thế giới về quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam. Câu 5: a. Tố Hữu là nhà thơ trữ tình – chính trị: - Tố Hữu là một thi sĩ – chiến sĩ, một kiểu mẫu nhà văn – chiến sĩ thời đại cách mạng. - Thơ Tố Hữu, trước hết nhằm phục vụ cho cuộc đấu tranh cách mạng, cho những nhiệm vụ chính trị cơ bản của mỗi giai đoạn cách mạng. - Thơ Tố Hữu chủ yếu khai thác cảm hứng từ đời sống chính trị của đất nước, từ tình cảm chính trị của chính bản thân nhà thơ. b. Khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong thơ Tố Hữu: - Thơ Tố Hữu mang đậm chất sử thi: + Tập trung thể hiện những vấn đề trọng đại, có ý nghĩa sống còn của cả cộng đồng, của cách mạng, của dân tộc. + Con người trong thơ Tố Hữu chủ yếu được nhìn nhận từ nghĩa vụ, trách nhiệm công dân. + Cái tôi trữ tình trong thơ Tố Hữu, từ buổi đầu đến với cách mạng là cái tôi - chiến sĩ, sau đó là cái tôi – công dân mang hình thức trữ tình nhập vai. - Thơ Tố Hữu cũng rất tiêu biểu cho cảm hứng lãng mạn. Đó là cảm hứng lãng mạn cách mạng. Câu 8: Hình tượng người lính trong Tây Tiến của Quang Dũng và Đồng chí của Chính Hữu: a. Nét riêng: - Trong bài thơ Tây Tiến: + Người lính Tây Tiến phần lớn là học sinh, sinh viên được khắc họa chủ yếu bằng bút pháp lãng mạn: Họ hiện ra trong khung cảnh khác thường, kì vĩ, nổi bật với những nét độc đáo, phi thường. + Hình tượng người lính vừa có vẻ đẹp lãng mạn, vừa đậm chất bi tráng, phảng phất nét truyền thống của người anh hùng. - Trong bài thơ Đồng chí: + Người lính được khắc họa chủ yếu bằng bút pháp hiện thực: hiện ra trong không gian, môi trường quen thuộc, gần gũi, cái chung được làm nổi bật qua những chi tiết chân thực, cụ thể. + Người lính xuất thân chủ yếu từ nông dân, gắn bó với nhau bằng tình đồng chí, tình giai cấp. Tình cảm, suy nghĩ, tác phong sống giản dị. Họ vượt qua nhiều khó khăn gian khổ, thực sự là những con người bình thường mà vĩ đại. b. Nét chung: - Hình tượng người lính trong cả hai bài thơ đều là người chiến sĩ sẵn sàng vượt qua mọi khó khăn gian khổ, xả thân vì Tổ quốc, xứng đáng là những anh hùng. - Họ mang vẻ đẹp của hình tượng người lính trong thơ ca giai đoạn kháng chiến chống thực dân Pháp và thể hiện cảm hứng ngợi ca của văn học kháng chiến. Câu 12: Điểm thống nhất và khác biệt của phong cách nghệ thuật Nguyễn Tuân trước và sau Cách mạng tháng Tám 1945 qua truyện ngắn Chữ người tử tù và tùy bút Người lái đò Sông Đà: - Những điểm thống nhất: + Có cảm hứng mãnh liệt trước những cảnh tượng độc đáo, tác động mạnh vào giác quan nghệ sĩ. + Tiếp cận thế giới thiên về phương diện thẩm mỹ, tiếp cận con người thiên về phương diện tài hoa nghệ sĩ. + Ngòi bút tài hoa, uyên bác. - Những điểm khác biệt: + Nếu trong Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đi tìm cái đẹp trong quá khứ “vang bóng một thời”, thì trong Người lái đò Sông Đà, nhà văn đi tìm cái đẹp trong cuộc sống hiện tại. + Trong Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ ở tầng lớp những con người thực sự là những nghệ sĩ. Còn trong Người lái đò Sông Đà, ông đi tìm chất tài hoa nghệ sĩ trong đại chúng nhân dân. Cái đập mạnh vào giác quan nghệ sĩ của ông giờ đây là những thành tích của nhân dân trong lao động. 3. Củng cố - Dặn dò: - Hs tự ôn tập thêm để chuẩn bị kiểm tra học kỳ 1 Tuần 18 - Tiết 52 THỰC HÀNH CHỮ LỖI LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN. I. Mục tiêu cần đạt :Giúp học sinh: - Củng cố kiến thức, kĩ năng về văn nghị luận nói chung, kĩ năng sử lỗi lập luận trong văn nghị luận nói riêng. - Tích hợp các kiến thức ngữ văn đã học và vốn sống thực tế. - Có ý thức rèn luyện kĩ năng lập luận khi viết văn nghị luận. II. Chuẩn bị: 1. Giáo viên: Sgv, sgk, thiết kế dạy học. 2. Học sinh: SGK, bài soạn III. Phương pháp: - Đọc, thảo luận nhóm. - Sgv, sgk, thiết kế dạy học. IV. Tiến trình dạy học: 1/ Ôn định tổ chức: 2/ Kiểm tra bài cũ: 3/ Bài mới: Tg Hoạt động của GV H/đ của HS Nội dung cần đạt Hoạt động 1: GV yêu cầu hs phát hiện lỗi và nêu cách sửa cho các bài tập. a)-VHDG không chỉ có ca dao, tục ngữ, mà còn có truyện cổ, -“Giá trị nhận thức” không chỉ có hiểu biết về tự nhiên, mà còn có hiểu biết về đời sống. -Hiểu biết về thiên nhiên không chỉ có kinh nghiệm về thời tiết, mà còn hiểu biết về vũ trụ, b)Gợi ý sửa: - Người thanh niên không chỉ yêu đời mà còn rất yêu thiên nhiên. Hoặc: người thanh niên tuy rất say mê với công việc của mình, nhưng vẫn cò khắc khoải một nỗi thèm người. c)Gợi ý sửa: -Viết lại câu chủ đề: Truyện ngắn đã cho ta thấy vẻ đẹpcủa tình thương trong hoàn cảnh ngặt nghèo của nạn đói khủng khiếp năm 1945. -Viết các câu triển khai: +Tình thương đồng loại giữa Tràng và người đàn bà đã dẫn đến một cuộc “hôn nhân” mà lúc đầu thì có vẻ tình cờ, nhưng về sau thì sâu sắc, cảm động. +Tình thương của bà cụ Tứ đối với nàng dâu và người con trai. +Sự đồng cảm của những người đồng cảnh ngộ trong xóm ngụ cư đối với vợ chồng Tràng. +Nhờ có tình thương mà con người có khát vọng được sống, được đổi đời. d)Gợi ý sửa: Viết lại câu chủ đề: Trong bài thơ “Sóng” của XQ, sóng là một hình tượng đa nghĩa và đầy bí ẩn. -Viết các câu triển khai: Bài e, g, h h/s về nhà thực hiện. Hoạt động 2: GV hướng dẫn viết các đoạn văn nghị luận. GV gợi hs chọn một luận điểm thích hợp và triển khai luận cứ. HS đọc bài và thực hiện yêu cầu của bài tập. HS chia nhóm thảo luận (4 nhóm) bài b và c -Hai nhóm thuyết trình và hai nhóm nhận xét chéo. HS đọc bài và thực hiện yêu cầu của bài tập. -HS làm việc cá nhân. BT a: Lỗi của đoạn văn này là lí luận dẫn chứng không ăn nhập với nhau, dùng từ thừa, câu thiếu chặt chẽ. VD: “Những câu tục ngữ tâm hồn con người” Sửa: Những câu tục ngữ cung cấp cho ta về cách đối nhân xử thế, đấu tranh xã hội. Mặt khác tục ngữ còn phổ biến kinh nghiệm, qua phán đoán thực tiễn: “Chuồn chuồn râm” BT b: Lập luận sử dụng quan hệ từ “không chỉ” nên phải kết hợp “ mà còn” Sửa: Người thanh niện trong truyện Lặng lẽ sa pa của Nguyễn Thành Long không chỉ say mê công việc, mà còn lạc quan yêu đời. Anh còn rất thèm người lạc quan. BT c: Lỗi giữa luận điểm nêu ra với luận cứ không ăn nhập gì với nhau. Sửa: -Truyện ngắn VN của KL thể hiện sức mạnh của tình người trong hoàn cảnh khó khăn của cuộc sống. -Họ nương tựa vào nhau trong lúc cái đói, cái chết đe dọa. Người con gái vui vẻ nhận lời theo Tràng về làm vợ mà không một đói hỏi gì. -Hai vợ chổng Tràng đưa nhau về qua xóm ngụ cư, nói với nhau những câu chuyện không đầu không cuối, qua lới trách, cử chỉ của tình yêu trước con mắt ngơ ngác của mọi người. -Bà cụ Tứ vui vẻ nhận dâu, nhận con. Không khí trong gia đình trở nên đầm ấm. Nó xua đi sự cô đơn trong cảnh mẹ góa con côi. Nó bừng lên ánh sáng của niềm vui, hạnh phúc. Đó là biểu hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm. BT d: Lỗi nêu lí lẽ và dẫn chứng không ăn nhập trong lập luận: “Sóng từ đâu đến và sóng đi đâu về đâu? Chính vì thế XQ đã ví tình yêu của mình như những con sóng “Dữ dội lặng lẽ”. Chính XQ đã hóa thân vào những con sóng để nói lên tình yêu của mình. Sửa: Sóng từ đâu đến và sóng đi đâu về đâu? XQ như hóa thân vào sóng để tự bộc lộ tình yêu của mình: “ con sóng dười lòng sâu cà trong mơ còn thức” BT e: Lỗi giữa luận điểm và luận cứ không ăn nhập và cách dùng từ không chính xác. Sửa:Lòng thương người của Nguyễn Du bao trùm lên toàn bộ tác phẩm Truyện Kiều. Đoạn trích nào của truyện cũng thể hiện tấm lòng ấy của ND.Ông thương nàng Kiều phải bán mình chuộc cha và em. Ông xót xa khi Kiều phải “Thanh y hai lượt, thanh lâu hai lần”. Ông cảm thông, chia sẻ với Kiều. Ta càng hiểu vì sao Truyện Kiều đạt tới đỉnh cao của chủ nghĩa nhân đạo. BT g: Lỗi nêu luận điểm không tập trung, lan man. Sửa: Cây xà nu là biểu tượng cho người dân Xô man. +Qua hình ảnh cây xà nu, ta liên tưởng tới con người. Những cây xà nu trúng đạn như những con người của dân làng Xô man bị giặc giết hại. Sức sống của cây xà nu “Vươn lên đón nhận ánh sáng mặt trời như những con chim đủ lông mao, lông vũ. Đạn đại bác không giết nổi chúng. Đó là hiện thân của tây nguyên kiên cường trước kẻ thù không sợ “Cạnh một cây ngã gục đã có bốn, năm cây con mọc lên”. NTT muốn khẳng định những thế hệ con người Xôman nối tiếp nhau đứng lên đánh giặc giữ làng. +Những đồi xà nu nối tiếp “tới tận chân trời” là một biểu tượng cho thế và lực của CM MN sau ngày đồng khởi. Bài tập thêm: -GV cho trước câu chủ đề: +Tuổi trẻ là nhâ, tuổi già là quả; nhân nào quả đấy. +Không thể sáng tạo nếu thiếu trí tường tượng. +Tri thức là sức mạnh. +Sách là người bạn của trí tuệ. +Hạnh phúc là làm cho người khác được hạnh phúc. 4. Củng cố - Dặn dò: - Soạn bài: “Ôn tập văn học”
Tài liệu đính kèm: