Giáo án Ngữ văn 12 kì 2 – Trường trung học phổ thông Triệu Sơn 3

Giáo án Ngữ văn 12 kì 2 – Trường trung học phổ thông Triệu Sơn 3

TiÕt 55 + 56 : VỢ CHỒNG A PHỦ

(Trích)

 Tô Hoài

 A. Mục tiêu bài học:

I> Mức độ cần đạt: Giúp học sinh hiểu được:

- Giá trị nhân văn của tác phẩm: sự khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn của người dân lao động miền núi Tây Bắc

- Những đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm.

- Bồi dưỡng tình yêu thương con người

II> Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:

1. Kiến thức:

 - Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách áp bức của thực dân và chúa đất thống trị, quá trình người dân các dân tộc thiểu số từng bước giác ngộ cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng.

- Những đóng góp của nhà văn trong nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật,sự tinh tế trong diễn tả thế giới nội tâm, phong tục tập quán người MÌo, lời văn tinh tế, đầy chất thơ

 

doc 143 trang Người đăng hien301 Lượt xem 1169Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 kì 2 – Trường trung học phổ thông Triệu Sơn 3", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TiÕt 55 + 56 : VỢ CHỒNG A PHỦ
(Trích)
 Tô Hoài
 A. Mục tiêu bài học: 
I> Mức độ cần đạt: Giúp học sinh hiểu được:
Giá trị nhân văn của tác phẩm: sự khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn của người dân lao động miền núi Tây Bắc
Những đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm. 
- Bồi dưỡng tình yêu thương con người 
II> Trọng tâm kiến thức, kĩ năng:
Kiến thức:
 - Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách áp bức của thực dân và chúa đất thống trị, quá trình người dân các dân tộc thiểu số từng bước giác ngộ cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng.
- Những đóng góp của nhà văn trong nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật,sự tinh tế trong diễn tả thế giới nội tâm, phong tục tập quán người MÌo, lời văn tinh tế, đầy chất thơ
Kĩ năng:
- Có kỹ năng đọc hiểu tác phẩm tự sự
II. Phương tiện thực hiện: 
- SGK, SGV, 
- Tài liệu, Công cụ: tranh ảnh minh họa
III. Cách thức tiến hành:
	Kết hợp nhiều phương pháp: Đàm thoại (Phát vấn phát hiện ,lí giải minh hoạ tìm tòi, đối chiếu), trao đổi thảo luận, diễn giảng
IV.Tiến trình bài dạy:
1. Ổn định, kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: 
 Giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “Những ngày đầu của nước Việt Nam mới”?
3. Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
TiÕt 55 :
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung.
- Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả
+ GV: Nêu những nét chính về tác giả? 
- Thao tác 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác phẩm
+ GV: Nêu xuất xứ tác phẩm?
+ GV: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cốt truyện 
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản.
- Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật Mị.
 + GV: Đọc đoạn văn giới thiệu sự xuất hiện của nhân vật Mị?
+ GV: Qua sự xuất hiện của Mị, em cảm nhận ban đầu như thế nào về Mị?
+ GV: Nhận xét về cách giới thiệu nhân vật của Tô Hoài?
+ GV: Trước khi làm dâu cho nhà thống lí Pá Tra, Mị là cô gái có gì đặc biệt?
+ HS: Tìm chi tiết Mị rất đẹp, rất tài hoa, rất tự trọng.
+ GV: Vì sao Mị về làm dâu nhà thống lí Pá Tra? 
+ GV: Vì sao bố Mị đã qua đời mà Mị không ăn lá ngón tự tử?
+ GV: Bình giảng
+ GV: Ban đầu, Mị có những phản kháng gì?
+ GV: Đọc đoạn văn thể hiện nổi cực khổ của Mị?
+ GV: Đọc đoạn văn thể hiện nỗi đau về tinh thần của Mị?
+ GV: Thái độ của Mị lúc này như thế nào?
TiÕt 56 :
+ GV: Đọc đoạn văn miêu tả cảnh mùa xuân?
+ GV: Cảnh thiên nhiên vào xuân có ảnh hưởng gì đến nhân vật Mị?
+ GV: Tâm trạng Mị lúc uống rượu trong đêm mùa xuân như thế nào? Nhận xét về điều đó?
+ GV: Tâm trạng Mị lúc nghe tiếng sáo gọi bạn đêm tình mùa xuân? Bình luận?
+ GV: Lúc đó, Mị có ý nghĩ gì?
+ GV: Tiếng sáo có ý nghĩa gì?
+ GV: Những sục sôi trong tâm hồn đã thôi thúc Mị có những hành động gì?
+ GV: Tâm trạng Mị khi bị A Sử trói đứng trong đêm mùa xuân diễ biến như thế nào? Bình luận?
+ GV: Đọc đoạn văn thể hiện tâm trạng Mị lúc thấy A Phủ trói đứng trong đêm? Bình luận?
+ GV: Nguyên nhân nào đã khiến Mị có hành động cắt dây trói cho A Phủ?
+ GV: Vì sao Mị chạy cùng A Phủ?
+ GV: Giá trị nhân đạo được thể hiện nhân vật Mị mà Tô Hoài muốn nêu lên là gì?
- Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu nhân vật A Phủ.
 + GV: Vì sao nói A Phủ là nhân vật có số phận đặc biệt?
+ GV: Nhân vật A Phủ có những tính cách đặc biệt nào? Đọc đoạn văn miêu tả cảnh A Phủ đánh A Sử?
+ GV: Khi trở thành người làm công gạt nợ, tính cách của A Phủ như thế nào? Có thay đổi so với trước kia hay không?
+ GV: Tính cách của A Phủ còn được bộc lộ ở những chi tiết nào?
+ GV: Nhận xét về nghệ thuật thể hiện nhân vật A Phủ của Tô Hoài?
- Thao tác 3: Tìm hiểu nghệ thuật của tác phẩm
+ GV: Nêu những nét đặc sắc về nghệ thuật của tác phẩm ?
+ HS: Thảo luận theo nhóm bàn trong 5 phút và cử đại diện trả lời.
+ GV: Ghi nhận các ý kiến và chốt lại theo đáp án.
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tổng kết.
- Thao tác 1: Tổng kết nội dung.
+ GV: Nêu giá trị nội dung tác phẩm?
- Thao tác 2: Tổng kết nghệ thuật.
+ GV: Nêu giá trị nghệ thuật nổi bật của tác phẩm?
I- Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: 
- Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen, sinh năm 1920. 
- Quê nội ở Thanh Oai, Hà Đông (nay là Hà Tây) nhưng sinh ra và lớn lên ở quê ngoại: làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy Hà Nội).
- Viết văn từ trước cách mạng, nổi tiếng với truyện đồng thoại Dế mèn phiêu lưu kí. 
- Là nhà văn lớn, sáng tác nhiều thể loại. Số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại.
- Sáng tác thiên về diễn tả những sự thật đời thường: “Viết văn là một quá trình đấu tranh để nói ra sự thật. Đã là sự thật thì không tầm thường, cho dù phải đập vỡ những thần tượng trong lòng người đọc”.
- Có vốn hiểu biết sâu sắc, phong phú về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau.
- Lối trần thuật rất hóm hỉnh, sinh động nhờ vốn từ vựng giàu có, phần lớn là bình dân và thông tục nhưng nhờ sử dụng đắc địa nên đầy ma lực và mang sức mạnh lay chuyển tâm tư.
2. Văn bản: 
a. Xuất xứ và hòan cảnh sáng tác:
- In trong tập Truyện Tây Bắc – được tặng giải nhất giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954-1955
- Hoàn cảnh sáng tác: Trong chuyến đi thực tế cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1952.
b. Tóm tắt:
- Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra.
- Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê liệt, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa".
- Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà.
- A Phủ đánh A Sử nên nên đã bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí.
- Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết.
- Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa.
 - Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du kích
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Nhân vật Mị:
 a. Sự xuất hiện của Mị:
 - Hình ảnh: Một cô con gái “ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa”.
à Một cô gái lẻ loi, âm thầm như lẫn vào các vật vô tri vô giác: cái quay sợi, tàu ngựa, tảng đá
 - “Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối, cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi”
à Lúc nào cũng cúi đầu nhẫn nhục và luôn u buồn
=> Cách giới thiệu nhân vật ấn tượng để dẫn dắt vào trình tìm hiểu số phận nhân vật.
b. Cuộc đời cực nhục, khổ đau của Mị: 
* Trước khi làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra:: Một cô con gái(__________________________________________________________________________________________________
- Là cô gái trẻ đẹp, có tài thổi sáo: “Trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buông Mị”, “Mị thổi sáo giỏi, Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị”
- Là người con hiếu thảo, tự trọng: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu”
*Khi về làm dâu nhà thống lí:
- Nguyên nhân: Vì món nợ truyền kiếp bố mẹ vay gia đình nhà thống lí Pá Tra nên Mị bị bắt về làm dâu gạt nợ
à Mị là con nợ đồng thời cũng là con dâu nên số phận đã trói buộc Mị đến lúc tàn đời.
- Lúc đầu: Mị phản kháng quyết liệt.
 + “Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc”
 + Mị tính chuyện ăn lá ngón để tìm sự gi¶i thoát.
 + Vì lòng hiếu thảo nên phải nén nỗi đau riêng, quay trở lại nhà thống lí.
- Những ngày làm dâu:
+ Bị vắt kiệt sức lao động:
“Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện, giữa mïa thì giặt đay, xe đay, đến mùa thi đi nương bẻ bắp, và dù lúc đi hái củi, lúc bung ngô, lúc nào cũng gài một bó đay trong cánh tay để tước thành sợi”
“Con ngựa con trâu làm còn có lúc, đêm nó còn đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này thì vùi vào việc làm cả đêm cả ngày”
à Bị biến thành một thứ công cụ lao động là nỗi cực nhục mà Mị phải chịu đựng.
+ Chịu nỗi đau khổ về tinh thần:
Bị giam cầm trong căn phòng “kín mít,có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng”
à Sống với trạng thái gần như đã chết.
- Thái độ của Mị:
+ “Ở lâu trong cái khổ, Mị cũng quen rồi.”
+ “Bây giờ Mị tưởng mình cũng là con trâu, cũng là con ngựa () ngựa chỉ biết ăn cỏ, biết đi làm mà thôi”
+ “Mỗi ngày Mị không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa.” 
=> Sống tăm tối, nhẫn nhục, đau khổ, tê liệt về tinh thần, buông xuôi theo số phận.
c. Sức sống tiềm tàng của Mị:
* Cảnh mùa xuân:
- “Hồng Ngài năm ấy ăn tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió và rét tất dữ dội. Nhưng trong các làng Mèo Đỏ, những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như những con bướm sặc sỡ”
- “Đám trẻ đợi tết, chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà..”
- Mị nghe tiếng sáo gọi bạn “vọng lại thiết tha, bổi hổi”. Mị ngồi nhẩm bài hát của người đang thổi:
“Mày có con trai con gái rồi
Mày đi làm nương
Ta không có con trai con gái
Ta đi tìm người yêu”
* Tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân:
- Lúc uống rượu đón xuân:
- “Mị lén lấy hủ rượu, cứ uống ực từng bát”
à Mị đang uống cái đắng cay của phần đời đã qua, uống cái khao khát của phần đời chưa tới. Rượu làm cơ thể và đầu óc Mị say nhưng tâm hồn đã tỉnh lại sau bao ngày câm nín, mụ mị vì bị đày đọa.
- Khi nghe tiếng sáo gọi bạn:
+ Nhớ lại những kỉ niệm ngọt ngào của quá khứ: thổi sáo, thổi lá giỏi, “có biết bao người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị”
+ “ Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước Mị muốn đi chơi”
 + Mị có ý nghĩ lạ lùng mà rất chân thực:
“Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra”
à Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của mình.
 + Trong đầu Mị vẫn đang rập rờn tiếng sáo:
“Anh ném Pao, em không bắt
Em không yêu quả Pao rơi rồi”.
à Tiếng sáo biểu tượng cho khát vọng tình yêu tự do đã thổi bùng lên ngọn lửa tâm hồn Mị
+ Những sục sôi trong tâm hồn đã thôi thúc Mị có những hành động:
“Lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu”
à Mị muốn thắp sáng lên căn phòng vốn bấy lâu chỉ là bóng tối, thắp ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình.
“Quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách”
à Mị muốn được đi chơi xuân, quên hẳn sự có mặt của A Sử.
- Khi bị A Sử trói đứng:
 + “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượi còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi...”
à Quên hẳn mình đang bị trói, vẫn thả hồn theo những cuộc chơi, những tiếng sáo gọi bạn tình tha thiết bên tai.
+ “Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được...”
à Khát vọng đi chơi xuân đã bị chặn đứng.
+ “Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi (). Lúc lại nồng nàn tha thiết nhớ (). Mị lúc mê lúc tỉnh”
à Tô Hoài đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi kịch: khát vọng mãnh liệt – hiện thực phũ phàng, khiến cho sức sống của Mị càng thêm mãnh liệt.
=> Tư tưởng của nhà văn: 
 Sức sống của con người cho dù bị giẫm đạp, trói buộc nhưng vẫn luôn âm ỉ và có cơ hội là bùng lên.
* Tâm trạng và hành động của Mị khi thấy A Phủ bị trói đứng:
- Lúc đầu, khi chứn ... ng thi 24 HS với nhiều phiên bản đề khác nhau.
+ GV tự ra đề và tổ chức kiểm tra trong 90 phút (2 tiết) với nhiều phiên bản đề khác nhau.
III. GIỚI THIỆU MỘT SỐ ĐỀ VÀ ĐÁP ÁN THAM KHẢO.
A. ĐỀ.
PHẦN I: TRẮC NGHIỆM (3 điểm)
Câu 1: Đặc điểm nào sau đây không phải là biểu hiện nội dung nhân đạo của truyện ngắn Vợ nhặt (Kim Lân)?
A- Niềm khát khao tổ ấm gia đình.
B- Tình thương yêu giữa những người nghèo khổ.
C- Một tình huống đặc biệt: vui mà tội nghiệp, mừng mà vừa tủi vừa lo.
D- Số phận bi thảm của người nông dân trước cách mạng tháng Tám.
Câu 2: Nhận xét nào sau đây nêu đầy đủ chủ đề truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân?
A- Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân kể về người vợ nhặt được của anh Tràng.
B- Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân không chỉ miêu tả số phận bi thương của người nông dân trong nạn đói 1945 mà còn khẳng định sức sống kì diệu của họ. 
C- Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân thể hiện niềm khát khao về tổ ấm gia đình và tình yêu thương đùm bọc lẫn nhau của những người nông dân trước cách mạng.
D- Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân miêu tả số phận bi thương của người nông dân trong nạn đói năm 1945.
Câu 3: Thành công chủ yếu về nghệ thuật của truyện Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) thể hiện ở phương diện nào?
A- Khắc họa tâm lí nhân vật và tạo màu sắc dân tộc đậm đà.
B- Khắc họa tâm lí nhân vật và xây dựng tình huống truyện.
C- Xây dựng tình huống truyện và khắc họa tính cách nhân vật.
D- Tạo màu sắc dân tộc đậm đà và xây dựng tình huống truyện.
Câu 4: Cất sử thi trong Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành thể hiện ở những yếu tố nào?
A- Ca ngợi con người anh hùng.
B- Miêu tả thiên nhiên hùng vĩ.
C- Xây dựng nhân vật và sử dụng ngôn ngữ.
D- Lựa chọn chủ đề, xây dựng cốt truyện và nhân vật, sử dụng giọng điệu và ngôn ngữ.
Câu 5: Nhận định: "Hành trình sáng tác của nhà văn Nguyễn Minh Châu chia làm hai giai đoạn với hai thiên hướng rõ rệt: trữ tình lãng mạn và cảm hứng về thế sự với những vấn đề đạo đức và triết học." đúng hay sai?
A- Đúng.
B- Sai.
Câu 6: Hình tượng rừng xà nu trong truyện ngắn cùng tên của Nguyễn Trung Thành có ý nghĩa tượng trưng gì?
A- Sức sống tuyệt vời của thiên nhiên Việt Nam.
B- Cuộc đấu tranh bất khuất của dân làng Xô Man và các dân tộc Tây Nguyên.
C- Sự bất lực của bom đạn đế quốc Mĩ.
D- Sức sống và phẩm chất tốt đẹp của dân làng Xô Man và các dân tộc Tây Nguyên.
Câu 7: Tác giả Ông già và biển cả là ai?
A- Mác Tu-ên.
B- Hê-ming-êu
C- Giắc Lân-đơn.
D- O Hen-ri.
Câu 8: Sự trong sáng của tiếng Việt được biểu hiện ở những phương diện nào?
A- Chuẩn mực trong việc dùng từ, đặt câu và dựng đoạn.
B- Không dùng nhiều từ vay mượn, cách diễn đạt không quen thuộc với tiếng Việt.
C- Biểu hiện nội dung tư tưởng, tình cảm một cách sáng rõ và mạch lạc.
D- Tính chuẩn mực, không lai căng pha tạp, tính lịch sự văn hóa trong lời nói, sự sáng rõ, mạch lạc trong việc biểu hiện nội dung tư tưởng, tình cảm.
Câu 9: Đoạn văn sau có những đặc sắc gì về diễn đạt?
Tôi quyết rằng trong lịch sử thi ca Việt Nam chưa bao giờ có một thời đại phong phú như thời đại này. Chưa bao giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lúc một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ, mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kì dị như Chế Lan Viên và thiết tha, rạo rực, băn khoăn như Xuân Diệu.
 (Hoài Thanh- Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam)
A- Dùng từ chính xác, độc đáo; văn viết giàu hình ảnh.
B- Viết văn giàu hình ảnh, sử dụng biện pháp liệt kê.
C- Dùng từ chính xác, độc đáo sử dụng phép liệt kê, phép điệp từ, điệp cấu trúc.
D- Sử dụng phép điệp từ, điệp cấu trúc, liệt kê.
Câu 10: Đoạn văn sau đây sử dụng phép tu từ nào?
Làng ở trong tầm đại bác của đồn giặc. Chúng nó bắn đã thành lệ, mỗi ngày hai lần, hoặc buổi sáng sớm và xế chiều, hoặc đứng bóng và sẩm tối, hoặc nửa đêm và trở gà gáy. Hầu hết đạn đại bác đều rơi vào ngọn đồi xà nu cạnh con nươc lớn. Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương. Có những cây bị chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như nmột trận bão. ở chỗ vết thương, nhựa ứa ra, tràn trề, thơm ngào ngạt, long lanh nắng hè gay gắt, rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện lại thành từng cục máu lớn.
 (Nguyễn Trung Thành- Rừng xà nu)
A- Lặp cú pháp, liệt kê.
B- Lặp cú pháp, chêm xen.
C- Liệt kê, chêm xen.
D- Sử dụng nhiều kiểu câu, liệt kê.
Câu 11: Đọc đoạn trích sau và cho biết tại sao lập luận đưa ra lại bị phe đối lập bác lại?
Dựa vào số liệu thống kê từ năm 1945 đến nay, mỗi ngày có 12 cuộc chiến xảy ra, bao gồm các cuộc chiến tranh quốc tế hay nội chiến nhỏ. Xin hỏi mọi người, đó là trạng thái hòa bình hay không?
Bên đối lập đã bác lại:
Từ 1945 đến nay, mỗi gày nổ ra 12 cuộc chiến tranh. Con số này nêu ra không chính xác. Sự thật là những năm 60, tổng cộng đã nổ ra khoảng 30 cuộc chiến tranh, còn đến năm 80 thì cả thảy nổ ra chưa đến 10 cuộc. Điều này chẳng nói lên một xu thế hòa bình hay sao?
A- Luận cứ không đầy đủ.
B- Luận cứ không chính xác.
C- Luận cứ không tiêu biểu.
D- Luận cứ mâu thuẫn.
Câu 12: Lập luận sau mắc lỗi gì?
Nam Cao viết nhiều về nông thôn. Lão Hạc ăn bả chó tự tử để tránh đói. Anh cu Phúc chết lặng trong xó nhà ẩm ướt trước những đôi mắt "dại đi vì đói" của hai đứa con. Bà cụ Tí chết vì một bữa no, tức là một kiểu chết vì quá đói. Lại có cảnh đám cưới, nhưng cưới để chạy đói.
A- Luận cứ không tiêu biểu.
B- Kết luận không rõ ràng.
C- Luận cứ mâu thuẫn.
D- Luận cứ không phù hợp với kết luận.
PHẦN II: TỰ LUẬN (7 điểm)
Đề 1: 
Câu 1: Giới thiệu khái quát về Lỗ Tấn và truyện ngắn Thuốc.
Câu 2: Phân tích tình huống truyện Vợ nhặt của Kim Lân từ đó nêu lên giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm.
Đề 2:
Câu 1: Giới thiệu khái quát về Hê-ming-uê và tiểu thuyết Ông già và biển cả.
Câu 2: Phân tích nhân vật Mị trong truyện ngẵn Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) để thấy được giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.
 B. ĐÁP ÁN
PHẦN I: TRẮC NGHIỆM (3 điểm- mỗi câu đúng được 0.25 điểm)
Câu
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Đáp án đúng
C
B
A
D
A
D
B
D
C
C
B
D
PHẦN II: TỰ LUẬN (7 điểm)
Đề 1:
Câu 1:
+ Yêu cầu về nội dung kiến thức: Phần Tiểu dẫn bài Thuốc (Lỗ Tấn).
+ Yêu cầu hình thức: Một bài viết ngắn có hai phần, giới thiệu về Lỗ Tấn và giới thiệu về truyện ngắn Thuốc.
Câu 2: 
Bài viết cần đảm bảo những ý cơ bản sau:
1) Giới thiệu tác giả, tác phẩm và tình huống truyện:
- Kim Lân là nhà văn một lòng một dạ đi về với "đất", với "người", với "thuần hậu nguyên thủy" của cuộc sống nông thôn.
- Nạn đói năm 1945 đã đi vào nhiều trang viết của các nhà văn, nhà thơ trong đó có Vợ nhặt của Kim Lân.
- Vợ nhặt xây dựng tình huống truyện độc đáo. Qua tình huống truyện, tác phẩm thể hiện giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc.
2) Bối cảnh xây dựng tình huống truyện.
+ Bối cảnh nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà kết quả là hơn hai triệu người chết.
+ Cái chết hiện hình trong tác phẩm tạo nên một không khí ảm đạm, thê lương. Những người sống luôn bị cái chết đe dọa.
3) Trong bối cảnh ấy, Tràng, nhân vật chính của tác phẩm "nhặt" được vợ. Đó là một tình huống độc đáo
+ Ở Tràng hội tụ nhiều yếu tố khiến nguy cơ "ế" vợ rất cao (Ngoại hình xấu, thô, tính tình có phần không bình thường, ăn nói cộc cằn, thô lỗ, nhà nghèo, đi làm thuê nuôi mình và mẹ già, nạn đói đe dọa, cái chết đeo bám).
+ Tràng lấy vợ là lấy cho mình thêm một tai họa (theo lô gíc tự nhiên).
+ Việc Tràng lấy vợ là một tình huống bất ngờ
- Cả xóm ngụ cư ngạc nhiên.
- Bà cụ Tứ cũng hết sức ngạc nhiên
- Bản thân Tràng có vợ rồi vẫn còn " ngờ ngợ".
+ Tình huống truyện bất ngờ nhưng rất hợp lí
- Nếu không phải năm đói khủng khiếp thì "người ta" không thèm lấy một người như Tràng.
- Tràng lấy vợ theo kiểu "nhặt" được.
4) Giá trị hiện thực: tình cảnh thê thảm của con người trong nạn đói
+ Cái đói dồn đuổi con người.
+ Cái đói bóp méo cả nhân cách.
+ Cái đói khiến cho hạnh phúc thật mỏng manh, tội nghiệp.
+ Vợ nhặt có sức tố cáo mạnh mẽ tội ác của bọn thực dân, phát xít.
5) Giá trị nhân đạo:
+ Tình người cao đẹp thể hiện qua cách đối xử với nhau của các nhân vật.
- Tràng rất trân trọng người "vợ nhặt" của mình.
- Thiên chức, bổn phận làm vợ, làm dâu được đánh thức nơi người "vợ nhặt"
- Tình yêu thương con của bà cụ Tứ.
+ Con người huôn hướng đến sự sống và luôn hi vọng, tin tưởng ở tương lai:
- Tràng lấy vợ là để duy trì sự sống.
- Bà cụ Tứ, một người già lại luôn miệng nói về ngày mai với những dự định thiết thực tạo niềm tin cho dâu con vào một cuộc sống tốt đẹp.
- Đoạn kết tác phẩm với hình ảnh lá cờ đỏ và đoàn người phá kho thóc Nhật.
Đề 2
Câu 1:
+ Yêu cầu về nội dung kiến thức: Phần Tiểu dẫn bài Ông già và biển cả (Hê-ming-uê).
+ Yêu cầu hình thức: Một bài viết ngắn có hai phần, giới thiệu về Hê-ming uê và giới thiệu về tiểu thuyết Ông già và biển cả.
Câu 2: 
Bài viết cần đảm bảo những ý cơ bản sau:
1) Giới thiệu đôi nét về nhà văn Tô Hoài, tập truyện Tây Bắc và truyện ngắn Vợ chồng A Phủ. Giới thiệu nhân vật Mị và giá trị nhân đạo của tác phẩm. 
3) Phân tích nhân vật Mị:
+ Đoạn giới thiệu: "Ai ở xa về " Mị xuất hiện không phải ở phía chân dung ngoại hình mà ở phía thân phận- một thân phận quá nghiệt ngã- một con người bị xếp lẫn với những vật vô tri giác (tảng đá, tàu ngựa,)- một thân phận đau khổ, éo le.
+ Mị trước khi bị bắt làm con dâu gạt nợ nhà Thống lí:
- Mị trẻ đẹp, yêu đời.
- Mị có khát vọng tình yêu, hạnh phúc.
- Mị là một người con hiếu thảo.
+ Mị từ khi bị bắt làm con dâu gạt nợ nhà Thống lí:
- Mị đau đớn, uất ức, phản kháng.
- Mị bị tê liệt dần về ý thức, cảm xúc,
- Mị chỉ còn là một công cụ, một con vật biết chịu sự sai khiến, Mị vô cảm, không khát vọng, thậm chí không còn biết khổ đau.
- Cảm hứng của tác giả: xót thương.
+ Sức trỗi dậy của Mị:
- Sự tác động của hoàn cảnh: không khí mùa xuân (thiên nhiên, cảnh sinh hoạt), rượu (Mị ngửa cổ uống ừng ực từng bát một), đặc biệt là tiếng sáo gọi bạn (tác giả dụng công miêu tả tiếng sáo như một thủ pháp nghệ thuật lay tỉnh tâm hồn Mị).
- Những chuyển biến trong tâm hồn Mị: Mị nhớ lại quá khứ, niềm ham sống, khát sống trở lại, Mị muốn chết.
- Từ những chuyển biến trong tâm hồn đến hành động: bỏ thêm mỡ vào đĩa dầu, quấn lại tóc, với tay lấy chiếc váy hoa, vùng bước đi, 
+ Hành động cởi trói cho A Phủ:
- Những ngày đầu Mị tỏ ra vô cảm.
- Khi nhìn thấy dòng nước mắt của A Phủ, cảm xúc trong Mị sống lại.
- Mị cắt dây trói cho A Phủ, một hành động vừa tự phát vừa tự giác.
- Mị vùng chạy theo A Phủ.
3) Giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm:
- Cảm thông sâu sắc đối với người dân.
- Phê phán gay gắt bọn chúa đất phong kiến miền núi.
- Ngợi ca những gì tốt đẹp, trân trọng, đề cao những khát vọng chính đáng của con người, đặc biệt là sức sống tiềm tàng của những con người chịu nhiều đau khổ bất hạnh.
- Chỉ ra con đường giải phóng người lao động có cuộc đời tăm tối và số phận thê thảm.
4) Nghệ thuật xây dựng nhân vật.
Nhân vật sinh động, có cá tính đậm nét (với Mị, tác giả ít miêu tả hành động, dùng thủ pháp lặp lại có chủ ý một số nét chân dung gây ấn tượng sâu đậm), đặc biệt tác giả có tài miêu tả tâm lí, dòng ý nghĩ, tâm tư, nhiều khi là tiềm thức chập chờn, 

Tài liệu đính kèm:

  • docGA Ngữ Văn 12 CB HK2.doc