Giáo án Ngữ văn 12 kì 1 - Trường THPT Tự Lập

Giáo án Ngữ văn 12 kì 1 - Trường THPT Tự Lập

A. Mục tiêu bài học.

 Giúp học sinh :

 - Nắm được một số nét tổng quát về chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 và những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam giai đoạn từ đầu năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX.

 - Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hóa các kiến thức về văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX.

 B. Phương tiện thực hiện.

 - Nêu vấn đề + Gợi mở + Phát vấn + Diễn giảng + Quy nạp . . .

 - Giáo án + SGK + tài liệu tham khảo.

 

doc 111 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1329Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 kì 1 - Trường THPT Tự Lập", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 01- VHS	
khái quát văn học việt nam
từ cách mạng tháng tám năm 1945 
đến hết thế kỉ XX
Ngày soạn: 15/08/2009.
Ngày giảng: 18/08/2009.
	A. Mục tiêu bài học.
	Giúp học sinh :
	- Nắm được một số nét tổng quát về chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 và những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam giai đoạn từ đầu năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX.
	- Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hóa các kiến thức về văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX.
	B. Phương tiện thực hiện.
	- Nêu vấn đề + Gợi mở + Phát vấn + Diễn giảng + Quy nạp . . .
	- Giáo án + SGK + tài liệu tham khảo.
	C. Tiến trình bài dạy.
	1. ổn định, kiểm tra sĩ số.
	2. Kiểm tra bài cũ: (lược).
	3. Nội dung bài mới:
hoạt động của thầy và trò
nội dung kiến thức
Việc làm I: GV cho HS đọc SGK 
Việc làm II: GV dẫn dắt HS tìm hiểu bài qua gợi ý và hệ thống câu hỏi.
CH: Em chỉ ra những điểm có ảnh hưởng tới văn học giai đoạn này?
CH: Nền kinh tế và văn hoá giai đoạn này thế nào? Nó có ảnh hưởng gì đến văn học?
CH: Những tác phẩm văn học từ 1945-1946 phản ánh điều gì?
CH: Văn học từ cuối năm 1946 phản ánh gì?
CH: Thể loại nà mở đầu cho cuộc kháng chiến chống Pháp?
CH: Thơ ca có những thành tựu nào?
CH: Văn xuôi chặng đường này phản ánh đề tài nào của cuộc sống?
CH: Thơ ca phát triển ntn? Em hãy kể tên một số tập thơ nổi tiếng?
CH: Chủ đề của văn học trong chặng này là gì?
CH: Thơ ca có những thành tựu gì?
CH: Em nêu những thành tựu của kịch?
 Cách mạng tháng Tám thành công, đất nước mở ra thời kì mới, thời kì độc lập, tự do, tiến lên CNXH.
 Cùng với sự kiện lịc sử ấy, một nền văn học mới gắn liền với lí tưởng độc lập, tự do và chủ nghĩa xã hội được khai sinh.
 Nền văn học mới phát triển qua 2 giai đoạn:
 - Giai đoạn từ năm 1945 đến năm 1975.
 - Giai đoạn từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX.
 I. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975.
 1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá.
 - Đường lối văn nghệ của Đảng Cộng sản, sự lãnh đạo của Đảng đã góp phần tạo nên một nền văn học thống nhất trên đất nước ta.
 - Hai cuộc kháng chiến chống TDP và ĐQM kéo dài suốt 30 năm đã tác động sâu sắc, mạnh mẽ tới đời sống vật chất và tinh thần của toàn dân tộc, trong đó có văn học nghệ thuật, tạo nên ở văn học giai đoạn này những đặc điểm và tính chất riêng của một nền văn học hình thành và phát triển trong hoàn cảnh chiến tranh lâu dài và vô cùng ác liệt.
 - Nền kinh tế còn nghèo nàn và chậm phát triển. Về văn hoá, từ năm 1945 đến năm 1975 , điều kiện giao lưu bị hạn chế, nước ta chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hoá các nước XHCN (Liên Xô, Trung Quốc...).
(Hình ảnh một số các nhà thơ tiêu biểu)
 Hàn Mặc Tử	 Tản Đà
 Huy Cận Hồ Chí Minh	
 2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu.
 a. Chặng đường từ năm 1945 đến năm 1954.
 - Một số tác phẩm trong những năm 1945- 1946 đã phản ánh được không khí hồ hởi, vui sướng đặc biệt của nhân dân ta khi đất nước vừa giành được độc lập.
 - Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống TDP. Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến; tập trung khám phá sức mạnh và những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân; thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin tưởng vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến.
 - Truyện ngắn và kí là những thể loại mở đầu cho văn xuôi giai đoạn kháng chiến chống Pháp. Những tác phẩm tiêu biểu là: Một lần tới thủ đô và Trận phố Ràng của Trần Đăng, Đôi mắt và Nhật kí ở rừng của Nam Cao, Làng của Kim Lân, Thư nhà của Hồ Phương,... Từ năm 1950, đã xuất hiện một số truyện, kí khá dày dặn: Vùng mỏ của Võ Huy Tâm, Xung kích của Nguyễn Đình Thi, Đất nước đứng lên của Nguyên Ngọc.
 - Thơ ca trong kháng chiến chống Pháp đạt được nhiều thành tựu xuất sắc. Tiêu biểu là những tác phẩm: Cảnh khuya, Cảnh rừng Việt Bắc, Rằm tháng riêng, Lên núi... của Hồ Chí Minh, Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm, Tây Tiến của Quang Dũng, Đất nước của Nguyễn Đình Thi, Đồng chí của Chính Hữu, đặc biệt là tập thơ Việt Bắc của Tố Hữu...
 - Một số vở kịch xuất hiện gây được sự chú ý lúc bấy giờ như Bắc sơn, Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hoà của Học Phi...
 b. Chặng đường từ năm 1955 đến năm 1964.
 - Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát được khá nhiều vấn đề, nhiều phạm vi của hiện thực đời sống:
 + Một số tác phẩm khai thác đề tài kháng chiến chống Pháp: Sống mãi với thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng, Cao điểm cuối cùng của Hữu Mai,....
 + Một số tác phẩm khai thác đề tài hiện thực cuộc sống trước Cách mạng tháng Tám: Tranh tối tranh sáng của Nguyễn Công Hoan, Mười năm của Tô Hoài, Vỡ bờ của Nguyễn Đình Thi, Cửa biển của Nguyên Hồng...
 + Viết về đề tài công cuộc xây dựng CNXH: Sông Đà của Nguyễn Tuân, Bốn năm sau của Nguyễn Huy Tưởng, Mùa lạc của Nguyễn Khải, Cái sân gạch của Đào Vũ...
 - Thơ ca phát triển mạnh mẽ. Các tập thơ xuất sắc ở chặng này gồm có: Gió lộng của Tố Hữu, ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên, Riêng chung của Xuân Diệu, Đất nở hoa của Huy Cận, Tiếng sóng của Tế Hanh...
 - Kịch nói ở giai đoạn này cũng phát triển. Tiêu biểu là các vở: Một đảng viên của Học Phi, Ngọn lửa của Nguyễn Vũ, Chị Nhàn và Nổi gió của Đào Hồng Cẩm...
 c. Chặng đường từ 1965 đến 1975.
 - Chủ đề bao trùm của văn học là đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
 - Văn xuôi chặng đường này tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, đã khắc hoạ khá thành công hình ảnh con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất.
 + Từ tiền tuyến lớn, những tác phẩm truyện, kí viết trong máu lửa của chiến tranh đã phản ánh nhanh nhạy và kịp thời cuộc chiến đấu của quân dân miền Nam anh dũng: Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng, Hòn đất của Anh Đức....
 + ở miền Bắc, truyện, kí cũng phát triển mạnh. Tiêu biểu là kí chống Mĩ của Nguyễn Tuân; truyện ngắn của Nguyễn Thành Long, Nguyễn Kiên, Vũ Thị Thường, Đỗ Chu..., nhiều tác giả nổi lên nhờ những cuốn tiểu thuyết như Hữu Mai với Vùng trời, Nguyễn Minh Châu với Cửa sông và Dấu chân người lính, Chu Văn với Bão biển....
 - Thơ ca trong chặng này cũng đạt được nhiều thành tựu xuất sắc, thực sự là bước tiến mới của nền thơ ca Việt Nam hiện đại. 
Thơ ca giai đoạn này thể hiện rất rõ khuynh hướng mở rộng và đào sâu chất liệu hiện thực; đồng thời tăng cường sức khái quát, chất suy tưởng, chính luận. Nhiều tập thơ có tiếng vang, tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn như: Ra trận, Máu và hoa của Tố Hữu, Hoa ngày thường, chim báo bão và Những bài thơ đánh giặc của Chế Lan Viên, Đầu súng trăng treo của Chính Hữu, Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm, Gió Lào cát trắng của Xuân Quỳnh....
 Lịch sử thơ ca chặng đường này đặc biệt ghi nhận sự xuất hiện và những đóng góp của thế hệ các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ như: Phạm Tiến Duật, Nguyễn Khoa Điềm, Lê Anh Xuân, Lưu Quang Vũ, Bằng Việt, Xuân Quỳnh, Thanh Thảo, Hữu Thỉnh Nguyễn Duy, Trần Đăng Khoa....
 - Kịch cũng có những thành tựu đáng ghi nhận. Các vở kịch gây được tiếng vang: Quê hương Việt Nam và Thời tiết ngày mai của Xuân Trình, Đại đội trưởng của tôi của Đào Hồng Cẩm, Đôi mắt của Vũ Dũng Minh...
 * Văn học vùng địch tạm chiếm.
 Dưới chế độ Mĩ và chính quyền Sài Gòn, nhiều xu hướng văn học tiêu cực, phản động tồn tại, đan xen nhau. Nhưng cạnh đó cũng có xu hướng văn nọc tiến bộ yêu nước và cách mạng.
 Nội dung chủ yếu là phủ nhận chế độ bất công và tàn bạo; lên án bọn cướp nước và bán nước; thức tỉnh lòng yêu nước và ý thức dân tộc; kêu gọi, cổ vũ các tầng lớp nhân dân, đặc biệt là thanh niên, tập hợp lực lượng xuống đường đấu tranh.
	4. Luyện tập, củng cố:
	Hãy nêu những thành tựu chủ yếu của văn học chặng đường 1965-1975?
Tiết 02- VHS	
khái quát văn học việt nam
từ cách mạng tháng tám năm 1945 
đến hết thế kỉ XX
Ngày soạn:15/08/2009.
Ngày giảng: 17/08/2009.
	A. Mục tiêu bài học.
	Giúp học sinh :
	- Nắm được một số nét tổng quát về chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 và những đổi mới bước đầu của văn học Việt Nam giai đoạn từ đầu năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX.
	- Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hóa các kiến thức về văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX.
	B. Phương tiện thực hiện.
	- Nêu vấn đề + Gợi mở + Phát vấn + Diễn giảng + Quy nạp . . .
	- Giáo án + SGK + tài liệu tham khảo.
	C. Tiến trình bài dạy.
	1. ổn định, kiểm tra sĩ số.
	2. Kiểm tra bài cũ: 
CH: Em hãy nêu những thành tựu chủ yếu của văn học Việt Nam chặng đường 1965-1975?
	3. Nội dung bài mới:
hoạt động của thầy và trò
nội dung kiến thức
 Việc làm I: GV cho HS đọc SGK 
 Việc làm II: GV dẫn dắt HS tìm hiểu bài qua gợi ý và hệ thống câu hỏi.
CH: Văn học thời kì này tập trung vào đề tài gì?
CH: Ngoài đề tài Tổ quốc, văn học còn có đề tài gì trong thời kì này?
CH: Vì sao nền văn học lại hướng về đại chúng?
CH: Đặc điểm về hình thức của văn học giai đoạn này?
CH: Khuynh hướng sử thi thể hiện ở những phương diện nào?
CH: Cảm hứng lãng mạn thể hiện ở những điểm nào?
CH: Về lịch sử có điểm gì đáng chú ý?
CH: Từ sau 1975 thể loại nào phát triển mạnh?
CH: Kịch giai đoạn này phát triển như thế nào?
CH: Em đưa ra lời kết luận về thành tựu của văn họcViệt Nam từ năm 1945 đến 1975?
CH: Em đưa ra lời kết luận về thành tựu của văn học Việt Nam từ năm 1975 đến hết thế kỉ XX?
 I. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến năm 1975.
 3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1945 đến 1975.
 a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cánh mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
 - Đáp ứng yêu cầu của lịch sử, nền văn học đã trở thành một thứ vũ khí sắc bén cổ vũ, phục vụ cách mạng.
 - Văn học thời kì này tập trung vào đề tài Tổ quốc: bảo vệ đất nước, đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
 + Các thể loại đều tập trung mâu thuẫn xung đột giữa ta và địch.
 + Nhân vật trung tâm là người chiến sĩ trên mặt trận vũ trang và những lực lượng trực tiếp phục vụ chiến trường.
 - Cùng với đề tài Tổ quốc, CNXH cũng là 1 đề tài lớn của văn học giai đoạn này.
 b. Nền văn học hướng về đại chúng.
 - Đại chúng vừa là đối tượng phản ánh vừa là đối tượng phục vụ, vừa là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học. Cách mạng và kháng chiến đã làm nhân dân có một cách nhìn mới về đất nước: Đất nước là của nhân dân, đó cũng là cảm hứng chủ đạo của nhiều tác phẩm viết về đất nước trong giai đoạn này.
 - Văn học giai đoạn này luôn quan tâm tới đời sống của nhân dân lao động, diễn tả vẻ đẹp tâm hồn của nhân dân lao động. Đó là nền văn học có tính nhân dân sâu sắc và nội dung nhân đạo mới.
 - Do hướng về đại chúng nên văn học thời kì này luôn ngắn gọn, chủ đề rõ ràng, ngôn ngữ nghệ thuật bình dị, trong sáng, dễ hiểu đối với nhân dân.
 c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
 - Khuynh hướng sử thi thể hiện ở những phương diện ...  muốn tố cáo bọn thực dân, chúa đất vì chúng đã cướp đi cuộc sống tự do, quyền sống chính đáng của con người.
 - Phải chăng cuộc sống của Mị đã vĩnh viễn mất đi ? Bên trong "con rùa lùi lũi" kia đang có một con người, người con gái bất hạnh này vẫn tiềm tàng một sức sống bền bỉ, mãnh liệt, khát vọng hạnh phúc lớn lao, hễ gặp cơ hội thuận lợi, sức sống đó lại trỗi dậy mạnh mẽ.
 - Mùa xuân đến với sự thay đổi và sức sống mãnh liệt của thiên nhiên. Mị đã nhớ lại ngày xuân năm nào, Mị muốn đi chơi. Nhưng buồn thay, trong hiện tại Mị làm sao có thể đi chơi?
 + Để quên đi cuộc sống hiện tại, cô đã lén lút uống rượu "uống ừng ực từng bát", rồi say đến lịm người. Cái say cùng lúc vừa gây sự lãng quên vừa đem về cõi nhớ: lãng quên thực tại; nhớ về ngày trước và quan trọng là nhớ rằng mình vẫn là một con người, vẫn có quyền sống của một con người.
 Với cõi lòng phơi phới trở lại và cái ý nghĩ lạ lùng mà rất chân thực: "Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa".
 + Sức ám ảnh của tuổi xuân cứ lớn dần. Mị quấn lại tóc, với chiếc váy hoa, rồi rút thêm cái áo để chuẩn bị đi chơi hội. Nhưng A Sử đã trói đứng cô vào cột nhà.
 - Mùa xuân, tiếng sáo gọi bạn tha thiết, bồi hồi , tiếng sáo ấy, sức sống trỗi dậy của mùa xuân ấy mạnh đến nỗi cô bị trói mà vẫn không biết mình đang bị trói.
 Khi rượu tan, trở lại thực tại, Mị lại là con rùa lặng câm, còn lặng câm hơn cả trước.
	E. Tài liệu tham khảo: 
- Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 12 tập 2.
- Hình ảnh, trích đoạn bộ phim "Vợ chồng A Phủ"- Trang Wed: Tư liệu giáo án.
- Phần mềm giáo án điện tử Powerpoint.
G. Lợi ích của việc ứng dụng công nghệ thông tin:
- Công nghệ thông tin đã hỗ trợ tích cực cho việc giảng dạy của giáo viên và học tập học sinh.
- Tiết kiệm thời gian, tư liệu, hình ảnh phong phú, thiết thực đối với bài học.
- Học sinh có hứng thú tham gia vào bài học, kết quả đạt được cao hơn.
Xác nhận của nhà trường
Ngày.......tháng.......năm 2009.
Người soạn
Trịnh Đức Hạnh
Trường: THPT Tự Lập
Môn: Ngữ Văn Lớp: 12
Họ tên GV: Trịnh Đức Hạnh
Trình độ chuyên môn: Đại học
Trình độ tin học: A
Tiết PPCT: 56.
vợ chồng a phủ
 - Tô Hoài -
Địa chỉ: Trường THPT Tự Lập, xã Tự Lập, huyện Mê Linh, Hà Nội.
Số điện thoại của GV: 0915.054.894
	A. Mục tiêu bài học.
	Giúp học sinh :	
1. Kiến thức:
	- Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách áp bức, kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị; quá trình người dân các dân tộc thiểu số từng bước giác ngộ cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng.
- Nắm được những đóng góp của nhà văn trong nghệ thuật khắc hoạ tính cách các nhân vật; sự tinh tế trong diễn tả cuộc sống nội tâm; sở trường của nhà văn trong quan sát những nét lạ về phong tục, tập quán và cá tính người Mông; nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ.
2. Kỹ năng:
- Nghe, đọc- hiểu văn bản tự sự.
- Cảm thụ, phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
3. Thái độ:
- Yêu quý, tôn trọng môn văn trong nhà trường và xã hội.
- Trân trọng truyền thống, khát vọng tự do của các tộc người thiểu số nói riêng và con người Việt Nam nói chung.
- Cảm thông với cuộc sống bần cùng của người dân Tây Bắc dưới ách áp bức, kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị.
- Trân trọng, yêu quý giá trị cuộc sống tự do.
	B. Yêu cầu bài dạy.
	1. Về kiến thức của học sinh:
- Kiến thức về tin học, cụ thể là kiến thức về phần mềm giáo án điện tử (Powerpoint).
- Kiến thức về văn bản "Vợ chồng A Phủ".
- Kiến thức cảm thụ, đọc hiểu văn bản văn học.
	2. Về trang thiết bị, đồ dùng dạy học:
- Máy tính+ máy chiếu, phông.
- Phần mềm giáo án điện tử Powerpoint.
	C. Chuẩn bị cho bài giảng.
	1. Chuẩn bị của giáo viên:
- Giáo án + các trang thiết bị liên quan đến bài dạy như: máy tính+ máy chiếu, phông.
2. Chuẩn bị của học sinh:
- Đọc, soạn truyện ngắn: "Vợ chồng A Phủ" của Tô Hoài.
- Các trang thiết bị, đồ dùng học tập liên quan đến bài học.
D. Nội dung và tiến trình bài giảng:
1. Tổ chức lớp: ổn định, kiểm tra sĩ số (1 phút).
2. Kiểm tra bài cũ: (4 phút).
CH: Mị có quá khứ như thế nào? Quá khứ đó chứng tỏ Mị là con người như thế nào?
Gợi ý trả lời:
 	- Mị là người con gái trẻ đẹp, khát khao tự do, tình yêu, hạnh phúc.
 	- Cô có tài âm nhạc- chứng tỏ cô có vẻ đẹp về tâm hồn.
- Mị đã trải qua những đêm tình mùa xuân say đắm.
	3. Nội dung bài mới: (1 phút).
Lời vào bài: 
Mị- người con gái có vẻ đẹp như thế, khát khao cuộc sống tự do, hạnh phúc như thế, nhưng cô lại là nạn nhân của chế độ phong kiến miền núi. Vì ma lực của đồng tiền mà Mị đã trở thành con dâu gạt nợ cho nhà thống lý Pá Tra. Cuộc sống của cô như thế nào, số phận của cô ra sao, ngòi bút nhân đạo tài tình của Tô Hoài thể hiện sâu sắc đến đâu, chúng ta cùng đi tìm hiểu tiếp tiết 2 của truyện ngắn.
Thời gian
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung kiến thức
04 phút
05 phút
20 phút
03 phút
02 phút
05 phút
Hoạt động 1: 
- GV tiếp tục hướng dẫn HS tìm hiểu bài thông qua hệ thống câu hỏi.
- HS trao đổi, trả lời, nhận xét, sau đó GV kết luận.
CH: A Phủ có một quá khứ như thế nào?
(GV cho HS xem hình ảnh A Phủ).
CH: Vì sao A Phủ lại trở thành người ở nợ cho nhà thống lí Pá Tra?
CH: Tai hoạ đến với A Phủ do sự kiện gì?
CH: Giữa Mị và A Phủ có điểm gì chung?
CH: A Phủ bị trói đứng nhiều đêm ở ngoài trời, Mị có để ý gì đến A Phủ không?
CH: Cũng như những đêm trước, đêm nay Mị cũng ra sưởi lửa, nhưng Mị đã đổi thay, Mị đổi thay nhờ gì?
CH: Diễn biến tâm lí của Mị ra sao? Vì sao Mị quyết định cầm dao cắt dây cởi trói cho A Phủ? (02 phút thảo luận)
(GV cho HS xem trích đoạn Mị cứu A Phủ trong bộ phim "Vợ chồng A Phủ").
CH: Việc Mị giải thoát cho A Phủ và chạy theo A Phủ ở đây có sự thúc bách của tình cảm, nhưng cũng có sự thúc bách của hoàn cảnh, em hãy chỉ ra điều đó?
(GV cho HS xem hình ảnh Mị và A Phủ thoát khỏi Hồng Ngài).
CH: Sự giải thoát của Mị và A Phủ nói lên điều gì?
Hoạt động 2: Tích hợp với nền văn hoá truyền thống của vùng Tây Bắc, của dân tộc H’Mông như những phong tục tập quán đánh đu, thổi khèn, chơi quay, tục cướp vợ...
Hoạt động 3: Luyện tập, củng cố:
- GV cho HS đọc phần ghi nhớ và hướng dẫn HS trả lời câu hỏi trong phần luyện tập.
- GV chiếu các câu hỏi trắc nghiệm lên phông thay cho phiếu học tập và Hướng dẫn HS trả lời.
 II. Đọc- hiểu văn bản.
 1. Nhân vật Mị. 
 2. Nhân vật A Phủ.
 a. Quá khứ tự do của A Phủ.
 - Là một chàng trai khoẻ mạnh, lao động giỏi, thạo công việc, cần cù, chịu khó, gan dạ, có bản lĩnh.
 - Con gái trong làng nhiều người mê, nhưng "không có ruộng không có bạc không lấy được vợ".
 b. Cuộc sống nô lệ của A Phủ trong nhà thống lí .
 - Chính vì gan dạ mà A Phủ dám đánh A Sử- con nhà quan, anh bị bắt và bị phạt vạ.
 - A Phủ đã trở thành người ở nợ, làm nô lệ, quanh năm A Phủ một mình rong ruổi ngoài rừng làm nương, rẫy, chăn bò, ngựa, bẫy nhím, hổ.
 - Tai hoạ đến với A Phủ: do mải mê bẫy nhím, do vẫn cha hết lòng ham sống phóng khoáng, hồn nhiên- A Phủ lỡ để hổ đói vồ mất một con bò. Vì thế anh bị Pá Tra trói đứng vào chân cột.
 3. Mị cứu A Phủ, hai người trốn khỏi Hồng Ngài.
 Mị và A Phủ đều là nạn nhân của gia đình thống lí Pá Tra (Mị là con dâu gạt nợ, A Phủ là người ở nợ).
 * Sự gặp gỡ giữa hai người.
 - A Phủ bị trói đứng nhiều đêm ở ngoài trời, những đêm trước Mị vẫn thản nhiên như không. Cuộc đời Mị như tắt dần trong đêm tối. Mị không còn niềm vui nào ngoài việc đêm đêm ra sưởi lửa ngoài bếp. Ngọn lửa như người bạn duy nhất đem lại cho Mị chút niềm vui.
 - Cũng như những đêm trước, đêm nay Mị cũng ra sưởi lửa; nhưng Mị đã đổi thay. Mị nhìn thấy A Phủ khóc "một dòng.... xám đen", dòng nước mắt đau đớn, dòng nước mắt của sự tuyệt vọng. Dòng nước mắt đã đưa Mị ra khỏi cõi vô cảm, khiến Mị ra khỏi cõi quên để trở về cõi nhớ. Mị nhớ ra mình, xót cho mình. Từ xót thương cho mình, Mị mới xót thương cho A Phủ- người cùng cảnh ngộ.
 * Mị cứu A Phủ, giải thoát luôn cuộc đời mình.
 - Chuyển ý nghĩ từ mình sang A Phủ. Mị không nghĩ đến sự giải thoát cho bản thân mà nghĩ đến cho A Phủ. A Phủ ở vào cảng ngộ khác, không bị ràng buộc và có lẽ nào lại phải chết ở nhà này.
 + Mị nghĩ đến việc A Phủ chạy trốn và hậu quả của việc làm này ...
 - Nhưng tình thương cứ lớn dần, không thể ngồi nhìn A Phủ chết, cơ sở tâm lí ấy đã thúc đẩy Mị hành động: cô đã mạnh dạn cầm dao cắt dây cởi trói cho A Phủ.
 - Và sau đó cơn hoảng hốt tưởng đã biến từ nãy, đột nhiên ập lại và Mị vùng chạy theo A Phủ, chấm dứt những ngày sống ở Hồng Ngài.
 Mị biết ở đây thì chết, muốn sống chỉ có con đường duy nhất là chạy cùng A Phủ. Như vậy tình thương đã giúp Mị cứu được A Phủ, lòng thương mình đã giúp cô giải thoát được chính bản thân mình, điều mà trước đây Mị chưa bao giờ nghĩ đến.
 Sự giải thoát của Mị và A Phủ nói lên sức sống mạnh mẽ, quyết liệt không có gì có thể làm mai một của người dân để dành lại cuộc sống tự do. Đó cũng là tinh thần nhân văn cao cả của nhà văn Tô Hoài gửi gắm trong tác phẩm.
 III. Tổng kết.
 1. Nội dung: 
 Truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" miêu tả cảnh sống bi đát của Mị nói riêng và người dân Tây Bắc nói chung dưới ách thống trị của bọn chúa đất.
 - Truyện ngắn cũng nói lên ước mơ cuộc sống tự do, hạnh phúc của người dân.
 2. Nghệ thuật:
 - Ngôn ngữ giản dị, sinh động, hấp dẫn.
 - Xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí sắc sảo.
 - Biệt tài miêu tả thiên nhiên hùng vĩ, thơ mộng.
 => Với giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo hoà quện trong một chất thơ trong sáng, chắc chắn đây sẽ mãi là một tác phẩm có giá trị trong nền văn học dân tộc. 
 Câu 1: Khi say rượu, điều gì luôn hiện hữu trong đầu Mị?
	A. Hiện tại. 	B. Quá khứ.
	C. Tiếng sáo. 	D. Người yêu.
 Câu 2: Mị cứu A Phủ thể hiện rõ nhất điều gì?
	A. Giải thoát cho A Phủ. 	B. Giải thoát cho mình.
	C. Do tình thương. 	D. Chống lại thế lực chà đạp.
 Câu 3: Mị cứu A Phủ nói lên điều gì?
	A. Khát vọng tự do. 	B. Khát vọng hạnh phúc.
	C. Khát vọng được sống. 	D. Khát vọng làm người.
 Câu 4: Tư tưởng nhân đạo của Tô Hoài thể hiện rõ nhất trong tác phẩm "Vợ chồng A Phủ" là gì? 
 A. Tố cáo bọn chúa đất và bọn thực dân.
 B. Đồng cảm xót thương người dân nghèo.
 C. Ca ngợi sức sống tiềm ẩn, khát khao tự do, hạnh phúc của con người.
 D. Nói lên ý nghĩa thiêng liêng của cuộc sống.
 Câu 5: Mị đã từng muốn chết nhưng cô không thể chết vì ?
	A. Vì cô muốn sống. 	B. Vì cô không thiết sống.
	C. Vì món nợ của cha vẫn còn. 	D. Vì Mị không còn khái niệm sống.
ĐáP án
Câu
1
2
3
4
5
ĐA
C
C
A
C
C
	E. Tài liệu tham khảo: 
- Sách giáo khoa, sách giáo viên Ngữ văn 12 tập 2.
- Hình ảnh, trích đoạn bộ phim "Vợ chồng A Phủ"- Trang Wed: Tư liệu giáo án.
- Phần mềm giáo án điện tử Powerpoint.
G. Lợi ích của việc ứng dụng công nghệ thông tin:
- Công nghệ thông tin đã hỗ trợ tích cực cho việc giảng dạy của giáo viên và học tập học sinh.
- Tiết kiệm thời gian, tư liệu, hình ảnh phong phú, thiết thực đối với bài học.
- Học sinh có hứng thú tham gia vào bài học, kết quả đạt được cao hơn.
Xác nhận của nhà trường
Ngày.......tháng.......năm 2009.
Người soạn
Trịnh Đức Hạnh

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an Ngu Van 12 HKI Hay.doc