Giáo Án Ngữ Văn 12 kì 1 - Trường THPT Lai Uyên

Giáo Án Ngữ Văn 12 kì 1 - Trường THPT Lai Uyên

TIẾT:1-2

TUẦN:01

Bài : KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX

I/ Mức độ cần đạt : Giúp Hs

-Nắm được những đặc điểm của một nền VH song hành cùng lịch sử đất nước

-Thấy được những thành tựu của nền VH CMVN

-Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống

II/ Trọng tâm kiến thức, kĩ năng

 1. Kiến thức: Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển , những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945 đến 1975 và những đổi mới văn học giai đoạn 1986 đến hết thế kỉ XX.

2. Kĩ năng :Nhìn nhận đánh giá một giai đoạn văn học trong một hoàn cảnh lịch sử của đất nước

 

doc 132 trang Người đăng hien301 Lượt xem 1348Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo Án Ngữ Văn 12 kì 1 - Trường THPT Lai Uyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NS:14-08-2011
ND:15-08-2011
TIẾT:1-2
TUẦN:01
Bài : KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
I/ Mức độ cần đạt : Giúp Hs
-Nắm được những đặc điểm của một nền VH song hành cùng lịch sử đất nước
-Thấy được những thành tựu của nền VH CMVN
-Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống
II/ Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
 1. Kiến thức: Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển , những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945 đến 1975 và những đổi mới văn học giai đoạn 1986 đến hết thế kỉ XX.
2. Kĩ năng :Nhìn nhận đánh giá một giai đoạn văn học trong một hoàn cảnh lịch sử của đất nước 
3. Thái độ : Cảm nhận được ý nghĩa của văn học đối với đời sống.
III/ Chuẩn bị:
-GV: + Phương pháp : nêu vấn đề, đàm thoại, thảo luận nhóm, giảng bình.
+ Phương tiện : SGK, SGV, giáo án.
-Hs: soạn bài theo hệ thống câu hỏi gợi ý trong SGK.
IV/ Hoạt động dạy học;
1/ Kiểm tra bài cũ:
2/ Tổ chức bài mới:
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Gọi HS đọc mục I SGK
Hãy nêu những nét chính về hoàn cảnh lịch sử ,xã hội, văn hóa từ CMTT đến hết TK XX?
Trình bày quá trình phát triển và những thành tựu chính ?
HS Thảo luận 
Nhóm 1 : Chặng đường từ 1945-1954.
HS kể tên những tác phẩm và tác giả tiêu biểu?
* Từ truyện kí đến thơ ca và kịch đều làm nổi bật hình ảnh quê hương đất nước và những con người kháng chiến : bà mẹ, anh vệ quốc quân , em bé liên lạc  tất cả đếu thể hiện rất chân thực và gợi cảm
Nhóm 2 : Chặng đường từ 1955-1964
Hs nêu những thành tựu chính.
Nhóm 3 : Chặng đường từ 1965-1975
Nhóm 4 : VHVN vùng địch tạm chiếm từ 1946 đến 1975
VHVN từ 1945-1975 có những đặc điểm cơ bản?
HS đọc sgk 
Thế nào là nền văn học hướng về đại chúng?
Hs nêu những dẫn chứng.
GV liên hệ TP Đôi Mắt-Nam Cao.
( Tôi cùng xương thịt với nhân dân / Cùng đổ mồ hôi cùng sôi giọt máu –Xuân Diệu)
Văn hóa nghệ thuật trở thành mặt trận; văn học trở thành vũ khí phục vụ kháng chiến , kiểu nhà văn mới ra đời : nhà văn – chiến sĩ với tinh thần tự giác, tự nguyện gắn bó với dân tộc , nhân dân
Em hiểu như thế nào về khuynh hướng sử thi & cảm hứng lãng mạn?
Nêu và phân tích một vài dẫn chứng minh họa?
TP Mảnh Trăng cuối rừng – (NMC)
Sống Như Anh – Trần Đình Vân.
HS đọc sgk
Nêu những nét chính hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa VHVN từ 1975 đến cuối TKXX
Nêu những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu?
Hs gạch ý trong sgk.
Gọi HS đọc ghi nhớ SGK
I/ Khái quát VHVN từ CMTT 1945 đến hết TK XX
1/ Vài nét về hoàn cảnh lịch sử , xã hội , văn hóa
-CMTT 1945 mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc ,khai sinh một nền vă học mới gắn liền với lí tưởng độc lập tự do và chủ nghĩa xã hội 
-Đường lối lãnh đạo văn nghệ của Đảng là một trong những nhân tố quan trọng tạo nên một nền văn học thống nhất
- Cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc kéo dài suốt 30 năm, công cuộc xây dựng cuộc sống mới ở miền Bắc, đã tác động mạnh mẽ, sâu sắc tới văn học nghệ thuật.
-Nền kinh tế còn nghèo nàn , chậm phát triển 
- Giao lưu văn hóa còn hạn chế, chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hóa các nước XHCN ( Liên Xô, Trung Quốc.)
2/ Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:
a/ Chặng đường từ 1945 đến 1954
-Chủ đề chính:
+Niềm vui sướng, hồ hởi đặt biệt khi đất nước giành được độc lập.
+Phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp: khám phá sức mạnh của quần chúng nhân dân, niềm tự hào, niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến.
-Thành tựu
+Thơ: Cảnh khuya, Rằm tháng giêng, Lên núi ( Hồ Chí 
Minh), Bên kia sông Đuống ( Hoàng Cầm), Tây Tiến ( Quang Dũng), Đất nước ( Nguyễn Đình Thi), Đồng chí(Chính Hữu), tập thơ Việt Bắc ( Tố Hữu)
+Văn xuôi: Truyện kí : Một lần tới thủ đô, Trận phố ràng ( Trần Đăng), Đôi mắt ( Nam Cao), Đất nước đứng lên ( Nguyên Ngọc), Truyện Tây Bắc ( Tô Hoài).
+Kịch: Bắc Sơn, Những người ở lại( Nguyễn Huy Tưởng), Chị Hoài( Học Phi)
+Lí luận, phê bình: Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hoá Việt Nam( Trường Chinh), Nhận đường, Mấy vấn đề nghệ thuật( Nguyễn Đình Thi).
b/ Chặng đường 1955-1964
-Chủ đề chính:
+Ngợi ca công cuộc đi lên xây dựng CNXH của đất nước
+Nỗi đau chia cắt và ý chí thống nhất
-Thành tựu:
+Thơ: Gió Lộng ( Tố Hữu), Ánh sáng và phù sa( Chế Lan Viên), Quê hương( Giang Nam).
+Văn xuôi: 
*Đề tài chống Pháp: Sống mãi với thủ đô ( Nguyễn Huy Tưởng), Cao điểm cuối cùng ( Hữu Mai)..
*Hiện thực đời sống trước cách mạng: Vợ nhặt ( Kim Lân), Mười năm ( Tô Hoài).
*Công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc: Sông Đà( Nguyễn Tuân), Mùa lạc( Nguyễn Khải).
+Kịch: Một đảng viên( Học Phi), Ngọn lửa ( Nguyễn Vũ)
C/ Chặng đường 1965-1975:
-Chủ đề chính: Ngợi ca tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
-Thành tựu:
+Thơ: Thể hiện khuynh hướng mở rộng và đào sâu hiện thực, bổ sung, tăng cường chất suy tưởng chính luận. Các tập thơ tiêu biểu: Ra trận, Máu và hoa( Tố Hữu), Đầu súng trăng treo( Chính Hữu), Bếp lửa( Lưu Quang Vũ-Bằng Việt).
+Sự xuất hiện và đóng góp của các nhà thơ trẻ thời kì chống Mĩ: Phạm Tiến Duật, Nguyễn Khoa Điềm, Lê Anh Xuân.
+Văn xuôi:
*Ở miền Nam: Người mẹ cầm súng( Nguyễn Thi), Rừng xà nu ( Nguyễn Trung Thành),Chiếc lược ngà( Nguyễn Quang Sáng).
* Ở miền Bắc: Kí chống Mĩ( Nguyễn Tuân), Cửa sông, Dấu chân người lính ( Nguyễn Minh Châu).
+Kịch: Quê hương Việt Nam, Thời tiết ngày mai( Xuân Trình), Đại đội trưởng của tôi( Đào Hồng Cẩm).
+Lí luận phê bình: Các công trình của Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu
d/ VH vùng địch tạm chiếm từ 1946-1975:sgk
3/ Đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945-1975:
a/ Nền VH chủ yếu vận động theo khuynh hướng cách mạng hóa , gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước , phục vụ cách mạng , cổ vũ chiến đấu:
-Tập trung vào hai đề tài chính: Tổ quốc và CNXH
-Biểu hiện: nền văn học được kiến tạo theo mô hình “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận”, nhà văn là người chiến sĩ
*Đề tài Tổ quốc: Thể hiện giải quyết mâu thuẫn xung đột ta-địch trên cơ sở đặt lợi ích Tổ quốc, dân tộc lên hàng đầu
+Nhân vật trung tâm: người chiến sĩ trên mặt trận vũ trang, dân quân, thanh niên xung phong
*Đề tài CNXH: hình ảnh những con người mới, mối quan hệ giữa những người lao động, sự hoà hợp giữa cái riêng và cái chung, cá nhân và tập thể.
b/ Nền văn học hướng về đại chúng:
-Biểu hiện: 
+Cái nhìn mới của người sáng tác về nhân dân: Đất nước là của nhân dân
+Đại chúng là đối tượng hướng tới, cũng là nguồn bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học
+Nội dung quan tâm đến đời sống của nhân dân lao động, những bất hạnh trong cuộc đời cũ, niềm vui sướng tự hào về cuộc đời mới, khả năng cách mạng và phẩm chất anh hùng, xây dựng hình tượng quần chúng cách mạng
+Hình thức: ngắn gọn, dễ hiểu, chủ đề rõ rang, hình thức nghệ thuật quen thuộc, ngôn ngữ trong sáng, bình dị
c/ Nền VH mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn:
-Biểu hiện: 
*Khuynh hướng sử thi:đề cập tới những vấn đề, sự kiện có ý nghĩa lịch sử gắn với số phận chung của toàn dân tộc: Tổ quốc còn hay mất, độc lập hay nô lệ
+Nhân vật: tiêu biểu cho lí tưởng chung của dân tộc, kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cộng đồng( chị Út Tịch, chị Trần Thị Lí, anh giải phóng quân, bà mẹ đào hầm)
+Nhà văn ngắm nhìn, miêu tả cuộc đời bằng con mắt có tầm bao quát của lịch sử, dân tộc, thời đại.Con người được khám phá chủ yếu ở khía cạnh bổn phận, trách nhiệm, nghĩa vụ công dân, ý thức chính trị
+Lời văn mang giọng điệu ngợi ca, trang trọng, tráng lệ, hào hùng
*Cảm hứng lãng mạn:
+Khẳng định phương diện lí tưởng của cuộc sống mới, vẻ đẹp của con người mới
+Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước.
II/ Vài nét khái quát VHVN từ 1975 đến cuối TKXX
1/ Hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hóa:
-Cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước thắng lợi(1975), thời kì độc lập, tự do, thống nhất đất nước được mở ra.
-Đất nước phải đối mặt với vô vàn khó khăn thử thách, đặc biệt về lĩnh vực kinh tế do hậu quả nặng nề của chiến tranh tàn khốc kéo dài suốt 30 năm
-Từ năm 1986, dưới sự lãnh đạo của Đảng, cả nước bước vào công cuộc đổi mới, từng bước chuyển sang kinh tế thị trường, điều kiện giao lưu văn hóa mở rộng, văn học dịch, báo chí và các phương tiện truyền thông phát triển mạnh mẽ-> thúc đẩy nền văn học phải đổi mới cho phù hợp với quy luật khách quan của nền văn học và nguyện vọng của văn nghệ sĩ.
2/Những chuyển biến và một số thành tựu ban đầu:SGK
Từ sau năm 1975, nhất là từ năm 1986 ,cùng với đất nước, VHVH bước vào thời kì đổi mới.VH vận động theo hướng dân chủ hóa, mang tính nhân bản, nhân văn sâu sắc; có tính chất hướng nội, quan tâm nhiều hơn đến số phận cá nhân trong những hoàn cảnh phức tạp, đời thường; có nhiều tìm tòi đổi mới về nghệ thuật.
III/ Kết luận: SGK
Củng cố :
-Các chặng đường phát triển ,thành tựu chủ yếu, tp tiêu biểu VHVN từ 1945-1975
- Đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945-1975? Hãy làm rõ các đặc điểm đó qua các thể loại?
- Những thành tựu bước đầu của VHVN từ sau 1975 – hết TK XX?
* Luyện tập : Trong bài Nhận đường, Nguyễn Đình Thi viết: “ Văn nghệ phụng sự kháng chiến, nhưng chính kháng chiến đem đến cho văn nghệ một sức sống mới. Sắt lửa mặt trận đang đúc nên văn nghệ mới của chúng ta.”
 Hãy bày tỏ suy nghĩ của anh ( chị) về ý kiến trên
-Giải thích ý nghĩa lời nói của NĐT
+ Văn nghệ chỉ ngành nghệ thuật.Sắt lửa ám chỉ đời sống chiến tranh.Hiện thực này như một lẽ tự nhiên đưa tất cả các nhà văn vào : “ guồng quay chung của đất nước”
- Ý kiến của NĐT đề cập tới mối quan hệ giữa văn nghệ và kháng chiến. Một mặt văn nghệ phụng sự kháng chiến. Đó là mục đích của nền văn nghệ mới trong hoàn cảnh đất nước có chiến tranh. Mặt khác chính hiện thực cách mạng và kháng chiến đã đem đến cho văn nghệ một sức sống mới, tạo nên nguồn cảm hứng sáng tạo mới cho nghệ thuật.
* Hướng dẫn tự học: Suy nghĩ của anh (chị) về những thành tựu và đặc điểm của VHVN từ CMTT 1945 đến hết TK XX
Dặn dò: Học bài,soạn bài : Nghị luận về một tư tưởng ,đạo lí
NS:15-08-2011
ND:16-08-2011
TIẾT:3
TUẦN:01
Bài: NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TƯ TƯỞNG, ĐẠO LÍ
I/ Mức độ cần đạt: Giúp HS:
-Nắm được cách viết bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
II/ Trọng tâm kiến thức, kĩ năng: 
1-Kiến thức: Nội dung yêu cầu của bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
-Cách triển khai bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
-Có ý thức và khả năng tiếp thu những quan niệm đúng đắn và phê phán những quan niệm sai lầm về tư tưởng, đạo lí.
2-Kĩ năng: Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
-Nêu ý kiến nhận xét, đánh giá đối với một tư tưởng, đạo lí
-Biết huy động những kiến thức và những trải nghiệm của bản thân để viết bài văn nghị luận về một tư tưởng, đạo lí
3-Thái độ: Nghiêm túc, biết tiếp thu những quan niệm đúng đắn vào bài làm và phê phán những quan niệm sai lầm.
II/ Chuẩn bị:
-GV: + Phương pháp : nêu vấn đề, đàm thoại, thảo luận nhóm, thực hành.
 +Phương tiện : SGK, SGV, giáo án.
-HS: soạn bài theo hệ thống câu hỏi gợi ý trong SGK.
III/ Hoạt động dạy học:
1/ Kiểm tra bài cũ:
- Nêu những đặc điểm cơ bản của VHVN từ 1945-1975? Hãy làm rõ các đặc điểm đó qua các thể loại?
- Những thành tựu bước đầu của VHVN từ sau 1975 – hết TK XX?
2/ Nội dung bài mới:
Hoạt động của GV  ... người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”. Toàn bộ nền âm nhạc cổ điển Huế, trong cảm nhận của tác giả, chỉ thực sự là nó "khi sinh thành trên mặt nước của Hương Giang trong một khoang thuyền nào đó, giữa những tiếng nước rơi bán âm của những mái chèo khuya". 
+ Sông Hương khi tạm biệt thành phố: Sông Hương – người tình dịu dàng và chung thủy.
Trong con mắt của người nghệ sĩ tài hoa, khúc ngoặt của sông Hương trước khi ra khỏi thành phố ở thị trấn Bao Vinh xưa cổ được coi là biểu hiện của nỗi “vương vấn”, thậm chí có chút “lẳng lơ kín đáo” của người tình thủy chung và chí tình. Nhà văn hình dung sông Hương như nàng Kiều trở lại tìm Kim Trọng để nói một lời thề trước khi đi xa.
Hoàng Phủ Ngọc Tường đã tiếp cận, miêu tả dòng sông từ nhiều không gian, thời gian khác nhau. Ở mỗi góc độ, nhà văn đều thể hiện một cảm nghĩ sâu sắc, mới mẻ về con sông. Từ những cái nhìn ấy, ta thấy một tình cảm yêu mến tha thiết, niềm tự hào và một thái độ trân trọng, gìn giữ đối với vẻ đẹp tự nhiên, đậm màu sắc văn hóa của nhà văn với dòng sông quê hương. 
- Sông Hương - dòng sông của lịch sử, cuộc đời và thi ca
+ Trong lịch sử, sông Hương mang vẻ đẹp của một bản hùng ca ghi dấu bao chiến công oanh liệt của dân tộc.
+Trong đời thường, sông Hương mang một vẻ đẹp giản dị của “một người con gái dịu dàng của đất nước”. 
+ Sông Hương là dòng sông thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận cho các văn nghệ sĩ. 
2. Cái tôi của Hoàng Phủ Ngọc Tường qua bài bút kí
- Tinh tế, tài hoa.
- Uyên bác (có vốn tri thức phong phú, sâu sắc về lịc sử, văn hoá và nghệ thuật xứ Huế).
- Giàu trí tưởng tượng, lãng mạn, bay bổng.
- Gắn bó máu thịt và yêu tha thiết cảnh vật và con người xứ Huế.
3. Nghệ thuật
-Văn phong tao nhã, hướng nội tinh tế và tài hoa.
-Ngôn từ phong phú, gợi hình, gợi cảm, câu văn giàu nhạc điệu
- Các biện pháp nghệ thuật: ẩn dụ, nhân hóa, so sánh gắn liền với những liên tưởng bất ngờ, thú vị cũng đã tạo nên những góc nhìn đa sắc về sông Hương.
4/ Ý nghĩa văn bản
Thể hiện những phát hiện, khám phá sâu sắc và độc đáo về Sông Hương; bộc lộ tình yêu tha thiết, sâu lắng và niềm tự hào lớn lao của nhà văn đối với dòng sông quê hương với xứ Huế thân thương
Củng cố-dặn dò:
-Vẻ đẹp của hình tượng sông Hương trong tác phẩm
-Cốt lõi nào làm nên sức hấp dẫn của đoạn trích ( Cái tôi tài hoa, uyên bác, giàu tình cảm và trí tưởng tượng phong phú , độc đáo , lãng mạn của tác giả.
-Học bài- ôn thi HKI
-Hướng dẫn tự học: Tìm đọc trọn vẹn tác phẩm Ai đã đặt tên cho dòng sông?Viết cảm nghĩ về đoạn văn anh (chị) yêu thích nhất
+Tìm và phân tích những cách ví von, so sánh độc đáo của Hoàng Phủ Ngọc Tường trong đoạn trích
NS:
ND:
TIẾT:
TUẦN:
 ĐỌC THÊM:
NHỮNG NGÀY ĐẦU CỦA NƯỚC VIỆT NAM MỚI
( Trích Những năm tháng không thể nào quên)
VÕ NGUYÊN GIÁP
I/ Mức độ cần đạt: Giúp hs
-Hiểu được những khó khăn, nguy nan của nước Việt Nam mới trong những ngày đầu và quyết sách đúng đắn, sáng suốt của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh, thấy rõ mối quan hệ khăng khít giữa đất nước và nhân dân, lãnh tụ và quần chúng;
-Giọng văn chân thành, giản dị, phù hợp với đặc điểm của hồi kí
II/ Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
1/ Kiến thức:
-Những khó khăn ban đầu của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà, những quyết sách đúng đắn và sáng suốt của Đảng, Chính phủ và Chủ tịch Hồ Chí Minh.
-Mối quan hệ khăng khít giữa đất nước và nhân dân, giữa lãnh tụ và quần chúng
-Cảm hứng tự hào, giọng văn chân thành, giản dị
2/ Kĩ năng: Đọc-hiểu hồi kí theo đặc trưng thể loại
3/ Thái độ: 
III/ Chuẩn bị:
-Gv: sgk, sgv, TLTK.PP: gợi mở, phát vấn, thảo luận
-Hs: bài soạn
IV/ Hoạt động dạy học:
1/ Kiểm tra bài cũ: nét tài hoa của HPNT trong đoạn trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?
2/ Nội dung bài mới: Giới thiệu bài :Đại tướng Võ Nguyên Giáp là nhà lãnh đạo kiệt xuất của cách mạng việt nam. Cuộc đời ông gắn liền với những năm tháng không thể nào quên của cách mạng. Đoạn trích “ Những ngày đầu của nước Việt nam mới” trích trong tập hồi kí “ Những năm tháng không thể nào quên” của ông ghi lại những nỗ lực của Đảng, chính phủ, Bác Hồ và nhân dân ta trong những ngày đầu sau cách mạng tháng Tám để giữ vững nền độc lập, đem lại hạnh phúc cho nhân dân, khẳng định vị thế của nước Việt nam mới.
Hoạt động của GV & HS
Nội dung cần đạt
- Gọi hs đọc phần tiểu dẫn và thực hiện yêu cầu sau: đôi nét về VNG, kể tên những tập hồi kí của tác giả.
- giới thiệu đôi nét về thể loại hồi kí
- Gọi học sinh đọc đoạn trích NNĐCNVNM và phân chia bố cục nêu nội dung của từng đoạn
Đoạn trích “ Những ngày đầu của nước việt nam mới”
- Vị trí: Thuộc chương 12 do nhà văn Hữu Mai thể hiện.
- Bố cục: 4 đoạn
* Đoạn 1: Từ đầu -> ập vào miền bắc. Tư thế đứng hiên ngang của dân tộc thời chống Mĩ, hồi tưởng về giờ phút hiểm nghèo của đất nước việt nam mới.
* Đoạn 2: Tiếp theo->thêm trầm trọng. Những khó khăn của đất nước-“ ngàn cân treo sợi tóc”
* Đoạn 3: Tiếp theo -> ba trăm bảy mươi kí lô gam vàng. Những biện pháp của chính quyền mới và tinh thần quyết tâm vượt khó khăn của toàn Đảng toàn dân ta.
* Đoạn 4 : còn lại. hình ảnh Bác Hồ
- Điểm nhìn trần thuật: bối cảnh đất nước ta năm 1970- cuộc kháng chiến chống Mĩ đang diễn ra vô cùng ác liệt
- Theo em điểm nhìn của tác giả là bối cảnh của Đất nước ta năm nào?, tình hình Đát nước lúc đó như thế nào?
Cảm nghĩ cụ thể của tác giả về NNĐCNVNM như thế nào? Được thể hiện bằng hình thức nghệ thuật gì?
 NVNM vừa mới khai sinh đã phải đương đầu với bao khó khăn, nguy nan nào?
Để đưa Đất nước vượt qua những khó khăn nguy nan ấy Đảng và Chính phủ đã có những quyết sách đub\ngs đắn và sáng suốt như thế nào?(những dẫn chứng cụ thể nào là tiêu biểu)
Hình ảnh Bác Hồ được tác giả ghi lại trong đoạn trích này đã giúp em hiểu thêm gì về Bác trong những ngày mới khai sinh ra Nước VNDCCH?
- Nét đặc sắc của thể hồi kí từ đoạn trích
- Qua đoạn trích em nhận xét gì về vai trò của Đảng và Bác Hồ đối với cvon thuyền CM Việt Nam
I/ Tìm hiểu chung
1/ Tác giả: 
- Võ Nguyên Giáp sinh năm 1911, quê Quảng Bình. Là nhà lãnh đạo kiệt xuất của cách mạng việt nam, đảm đương nhiều chức trách quan trọng.
- Các tác phẩm hồi kí: Những năm tháng không thể nào quên( 1970), Chiến đấu trong vòng vây( 1978), Điện Biên Phủ điểm hẹn lịch sử(1994),...
2/ Vài nét về tập hồi kí “ TKTNQ””
a)Thể loại hồi kí: +Ghi chép những gì xảy ra trong quá khứ trên cơ sở hồi tưởng
+ Tác giả: nổi tiếng
+Hình thức: tự kể hoặc có người khác ghi lại và thể hiện.
+ Nội dung: cuộc đời mình, những sự kiện lịch sử tiêu biểu, những biến động xã hội rộng lớn.
+ Nghệ thuật: tính xác thực cao.
=> có giá trị văn học và xã hội, lịch sử.
b) Nội dung của “ NNTKTNQ”:
- Hướng tới tái hiện những sự kiện trọng yếu, những biến cố có tính chất bước ngoặt trong lịch sử việt nam từ những ngày sục sôi trước cách mạng tháng tám đến những ngày gay go ác liệt của cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước, khắc hoạ hình ảnh những con người tiêu biểu của thời đại.
- Nhân vật : người bình thường vô danh và những người lãnh đạo đất nước 
=> Tái hiện lịch sử ở những nét lớn, những bức tranh toàn cảnh, có sự đánh giá, bình luận ở tầm khái quát
II/ Đọc-hiểu
1)Cảm nghĩ của tác giả: 
- Năm 1945 là thời kì làm mưa làm gió của chủ nghĩa đế quốc gần hai chục vạn quân Tưởng từ mấy ngả ập vào miền Bắc; còn bây giờ mọi cách tô son trát phấn của đế quốc Mĩ với bọn ngụy quyền tay sai ở miền nam đều hoài công vô ích.
- Năm 1945 nước việt nam chưa có tên trên bản đồ thế giới, cả đông dương chỉ mang tên Indo - China thuộc Pháp; còn bây giờ là nước Nước Việt nam dân chủ cộng hòa
=> qua lối so sánh thể hiện tình cảm tự hào ngợi ca dân tộc tổ quốc 
2)Hình ảnh nước Việt nam mới:
a) Những khó khăn khi nước Việt nam mới ra đời:
- Nhận định: “ nằm giữa bốn bể hùm sói, phải tự dốc mình đấu tranh dũng cảm, mưu trí, phải tìm mọi cách để sống còn”
- cụ thể: * Đảng hoạt động bí mật, đảng viên công tác dưới danh nghĩa Việt minh. Chính quyền mới “ chưa được nước nào công nhận”
 * Kinh tế:ruộng đất vẫn trong tay địa chủ, bão lụt hạn hán liên miên, buôn bán với nước ngoài đình trệ, kho bạc chỉ còn có 1 triệu bạc rách.
 * Chính trị: nạn thất nghiệp tăng, nạn đói, dịch tả phát sinh và thực dân Pháp xâm lược 
=> khó khăn “ càng thêm trầm trọng”, là thách thức quá lớn đối với chính quyền cách mạng còn non trẻ 
b)Những quyết sách đúng đắn và sáng suốt của Đảng và chính phủ: 
- Củng cố và giữ vững chính quyền cách mạng 
- Giải tán chính quyền cũ, xây dựng bộ máy chính quyền mới, từ chính quyền cơ sở như HĐND, UB hành chính đến TW là quốc dân Đại hội, toàn dân đóng góp ý kiến cho dự án hiến pơhaps
- Thi hành một số chính sách mới như : địa chủ phải giảm tô 25%, xóa nợ cho nông dân, tòa dân tăng cường học chữ quốc ngữ, học tập thi cữ đều miễn phí, động viên tinh thần đóng góp trong nhân dân, lập quỹ độc lập, kêu gọi đồng bào hưởng ứng “tuần lễ vàng”
=> Nội lực của Nước Việt Nam mới được nâng lên nhanh chóng.
c) Hình ảnh Bác Hồ-Người cầm lái con thuyền cách mạng vượt qua sóng to gió lớn: 
- Toàn tâm, toàn ý vì dân, vì nước : “Ở Người, ...trong tình cảm”
- Chủ trương xây dựng mối quan hệ giữa những người làm việc trong bộ máy chính quyền mới với nhân dân.
- Đề ra 3 mục tiêu quan trọng : Diệt giặc đói, diệt giặc dôt, diệt giặc ngoại xâm(dựa vào lực lượng và tinh thần của dân).
- Lý tưởng và tấm lòng của Người được tác giả khái quát : 
+ Nước độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc thì độc lập không có nghĩa lý gì. 
+ Hạnh phúc cho dân đó là mục đích của việc giành lấy chính quyền và giữ vững chính quyền ấy.
=> tác giả kết luận : “Đồng bào ta đã nhận thấy ở Bác Hồ hình ảnh tượng trưng cao đẹp nhất của dân, của Nước, của cách mạng
3/ Nghệ thuật:
-Tính chân thực của sự kiện, cảm hứng tự hào và giọng văn giản dị
4/ Ý nghĩa văn bản:
Những khó khăn, nguy nan của nước Việt Nam mới trong những ngày đầu; những quyết sách đúng đắn, sáng suốt của Đảng, Chính phủ và Bác Hồ; mối quan hệ khăng khít giữa đất nước và nhân dân, lãnh tụ và quần chúng.
Củng cố-dặn dò
- Tìm đọc thêm tập hồi kí NTNKTNQ
- Thử so sánh hình ảnh Bác Hồ ở Tuyên ngôn độc lập và NNĐVNM 
Học bài ôn thi HKI
Hướng dẫn tự học: Suy nghĩ về mối quan hệ giữa lãnh tụ và nhân dân qua đoạn trích Những ngày đầu của nước Việt Nam mới.
NS:
ND:
TIẾT:
TUẦN:
ÔN TẬP PHẦN VĂN HỌC
I/Mức độ cần đạt
-Nắm được những tri thức cơ bản về tác giả và tác phẩm văn học, củng cố và hệ thống được những kiến thức đã học trên hai phương diện lịch sử và thể loại;
-Hiểu được một cách cơ bản những kiến thức lí luận văn học về thể loại và phong cách văn học;
-Trao dồi kĩ năng đọc- hiểu và viết văn nghị luận.
II/Trọng tâm kiến thức, kĩ năng
Kiến thức 
-Phong cách và quan điểm nghệ thuật của các tác giả văn học đã học.
-Nội dung cơ bản, đặc sắc nghệ thuật của các tác phẩm đã học.
-Kiến thức về lí luận văn học ở hai phạm trù thể loại và phong cách văn học.
 2- Kĩ năng
	-Vận dụng kiến thức đã học vào việc hiểu các khái niệm lí luận.
	-Hệ thống hoá các kiến thức theo nhóm.
III/ Chuẩn bị:
-Gv: SGk, sgv.PP: Thảo luận nhóm, thuyết trình
-HS: Bài soạn
IV/ Hoạt động dạy học:
1/ Kiểm tra bài cũ:
2/ Nội dung bài mới:
Hoạt động của GV & HS
Nội dung cần đạt

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN 12 CHUAN -2011-2012.doc