Giáo án Ngữ Văn 12 - Đoàn Tuấn Phượng

Giáo án Ngữ Văn 12 - Đoàn Tuấn Phượng

 Tiết: 01

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM

TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945

ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX (T1)

 A. MỤC TIÊU BÀI HỌC:

 Giúp HS:

 - Kiến thức: Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của VHVN từ CM tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 và những đổi mới bước đầu của VHVN giai đoạn từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX.

 - Kĩ năng: Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về VHVN từ CM tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX.

 - TháI độ: trân trọng những thành tựu văn học của dân tộc, tự hào dân tộc.

 B. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:

 GV hướng dẫn HS đọc sáng tạo, thảo luận và trả lời câu hỏi

 

doc 114 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1197Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ Văn 12 - Đoàn Tuấn Phượng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Tiết: 01
 Ngày soạn: 10/08/09
 Ngày giảng: 
 Đọc văn :
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM
TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM NĂM 1945
ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX (T1)
 A. Mục tiêu bài học:
 Giúp HS:
 - Kiến thức: Nắm được một số nét tổng quát về các chặng đường phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của VHVN từ CM tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 và những đổi mới bước đầu của VHVN giai đoạn từ năm 1975, nhất là từ năm 1986 đến hết thế kỉ XX.
 - Kĩ năng: Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về VHVN từ CM tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX.
 - TháI độ: trân trọng những thành tựu văn học của dân tộc, tự hào dân tộc.
 B. Cách thức tiến hành:
 GV hướng dẫn HS đọc sáng tạo, thảo luận và trả lời câu hỏi
 C. Phương tiện thực hiện:
 - SGK, SGV Ngữ văn 12.
 - Thiết kế bài học,Giáo án.
 D. Tiến trình dạy học:
 1. ổn định tổ chức: (1’)
 2. Kiểm tra bài cũ: (3’)
 - GV yêu gọi HS nhắc lại các chặng đường phát triển của VHVN đã được học ở chương trình lớp 10, 11.
 3. Giới thiệu bài mới: (1’)
 Cách mạng tháng Tám năm 1945 vĩ đại đã mở ra trên đất nước ta một thời kì lịch sử mới::Thời kì độc lập, tự do, tiến lên XHCN. Cùng với sự kiện lịch sử trọng đại ấy, một nền văn học mới ra đời .Trong hoàn cảnh ấy , nền văn học mới có những đặc điểm riêng, nhưng vẫn tiếp nối và phát huy truyền thống lớn của dân tộc VN trước Cách mạng. Để thấy được những thành tựu, những đổi mới, và ý nghĩa to lớn của văn học giai đoạn 1945-1975 chúng ta cùng đi tìm hiểu bài học hôm nay “KháI quát VHVN từ 1945 đến hết thế kỉ XX” 
(t)
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
5’
*Hoạt động 1: H.dẫn hs nắm vài nột về hoàn cảnh...
 (GV chia nhóm và cho HS đọc SGK)
- GV hỏi: Nêu những nét chính về tình hình lịch sử, xã hội, văn hoá có ảnh hưởng tới sự hình thành và phát triển của VHVN từ CM tháng Tám năm 1945 đến năm 1975?
(HS thảo luận, trả lời)
- GV nhấn mạnh những điểm có ảnh hưởng tới văn học.
I. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975:
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, văn hoá:
- Đường lối văn nghệ của Đảng CS, sự lãnh đạo của Đảng đã góp phần tạo nên một nền văn học thống nhất trên đất nước ta.
- Hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và chống đế quốc Mĩ kéo dài suốt 30 năm đã tác động sâu sắc, mạnh mẽ tới đời sống vật chất và tinh thần của toàn dân tộc, trong đó có văn học nghệ thuật, tạo nên ở văn học giai đoạn này những đặc điểm và tính chất riêng của một nền văn học hình thành và phát triển trong hoàn cảnh chiến tranh lâu dài và vô cùng ác liệt.
- Nền kinh tế còn nghèo nàn và chậm phát triển. Về văn hoá, từ năm 1945 đến năm 1975, điều kiện giao lưu bị hạn chế, nước ta chủ yếu tiếp xúc và chịu ảnh hưởng của văn hoá các nước xã hội chủ nghĩa (Liên Xô, Trung Quốc,...).
10’
 *Hoạt động 2: H.dẫn hs tỡm hiểu quỏ trỡnh phỏt triển và những thành tựu chủ yếu theo cỏc cõu hỏi sau:
- VHVN từ năm 1945 đến năm 1975 phỏt triển qua mấy chặng?.
-. Nờu thành tựu của mỗi chặng?
GV chia lớp học thành 4 nhúm để thảo luận :
-Nờu thành tựu của chặng đường văn học từ năm 1945 đến năm 1954?
 (HS thảo luận, trả lời)
2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu:
a. Chặng đường từ năm 1945 đến năm 1954:
- Một số tác phẩm trong những năm 1945 – 1946 đã phản ánh được không khí hồ hởi, vui sướng đặc biệt của nhân dân ta khi đất nước vừa giành được độc lập.
- Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống CM và kháng chiến; tập trung khám phá sức mạnhvà những phẩm chất tốt đẹp của quần chúng nhân dân; thể hiện niềm tự hào dân tộc và niềm tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến.
- Truyện ngắn và kí là những thể loại mở đầu cho văn xuôi kháng chiến chống thực dân Pháp. 
Tác phẩm tiêu biểu: SGK/5.
- Thơ ca những năm kháng chiến chống thực dân Pháp đạt được nhiều thành tựu xuất sắc. 
Tác phẩm tiêu biểu: SGK/5.
- Một số vở kịch ra đời phản ánh hiện thực CM và kháng chiến, gây được sự chú ý. 
 Tác phẩm tiêu biểu: SGK/5.
- Lí luận, nghiên cứu, phê bình văn học từ năm 1945 đến năm 1954 chưa phát triển nhưng đã có một số sự kiện và tác phẩm có ý nghĩa quan trọng.
Tác phẩm tiêu biểu: SGK/5.
- GV hỏi: Em có kết luận gì về thành tựu văn học giai đoạn 1945 - 1954?
(HS khái quát trả lời)
==> Từ truyện kí đến thơ ca và kịch đều làm nổi bật hình ảnh quê hương, đất nước và những con người kháng chiến như bà mẹ, anh vệ quốc quân, chị phụ nữ, em bé liên lạc... Tất cả đều thể hiện rất chân thực và gợi cảm.
10’
 (HS đọc SGK)
- GV hỏi: Nêu những thành tựu của văn học giai đoạn này? Chứng minh?
(HS tổ chức thảo luận, trả lời)
b. Chặng đường từ năm 1955 đến năm 1964:
- Văn học giai đoạn này có hai nhiệm vụ: phản ánh công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thống nhất đất nước. Văn học tập trung ca ngợi cuộc sống mới, con người mới. Đó là những con người:
Yêu biết mấy những bước đi dáng đứng
Của đời ta chập chững buổi đầu tiên
Tập làm chủ, tập làm người xây dựng
Dám vươn mình cai quản cả thiên nhiên.
Cảm hứng chung của văn học là ca ngợi những đổi thay của đất nước bằng xu hướng lãng mạn, tràn đầy niềm vui và lạc quan. Nhiều tác phẩm thể hiện tình cảm sâu đậm với miền Nam (Thư gửi vợ – Nguyễn Bính, thơ Tố Hữu, thơ Tế Hanh...)
- Văn xuôi mở rộng đề tài, bao quát được khá nhiều vấn đề, nhiều phạm vi của hiện thực đời sống: 
 + Một số tác phẩm khai thác đề tài kháng chiến chống Pháp : Sống mãi với thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng, Cao điểm cuối cùng của Hữu Mai, Trước giờ nổ súng của Lê Khâm. 
 + Một số tác phẩm khai thác đề tài hiện thực đời sống trước CM tháng Tám: Tranh tối tranh sáng của Nguyễn Công Hoan, Mười năm của Tô Hoài, Vỡ bờ (2 tập) của Nguyễn Đình Thi, Cửa biển (4 tập) của Nguyên Hồng. 
 + Viết về đề tài công cuộc xây dựng CNXH: Sông Đà của Nguyễn Tuân, Bốn năm sau của Nguyễn Huy Tưởng, Mùa lạc của Nguyễn Khải, Cái sân gạch của Đào Vũ,...
- Thơ ca phát triển mạnh mẽ. Tập trung thể hiện cảm hứng: sự hoà hợp giữa cái riêng và cái chung, ca ngợi CNXH với cuộc sống mới, con người mới, nỗi đau chia cắt đất nước, nhớ thương miền Nam gắn liền với khát vọng giải phóng. Các tập thơ xuất sắc: Gió lộng của Tố Hữu, ánh sáng và phù sa - Chế Lan Viên, Riêng chung - Xuân Diệu, Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Bài thơ cuộc đời – Huy Cận, Tiếng sóng – Tế Hanh...
- Kịch phát triển mạnh. Tiêu biểu là các vở Một đảng viên của Học Phi, Ngọn lửa của Nguyễn Vũ, Chị Nhàn và Nổi gió của Đào Hồng Cẩm,...
12’
HS đọc SGK)
- GV hỏi: Chủ đề của văn học trong chặng này là gì? Nêu khái quát thành tựu của văn học giai đoạn này?Tác phẩm tiêu biểu? 
(HS thảo luận, trả lời)
c. Chặng đường từ năm 1965 đến năm 1975:
- Từ năm 1965 đến 1975, một cao trào sáng tác viết về cuộc kháng chiến chống đế quốc Mĩ trong cả nước được phát động. Chủ đề bao trùm của văn học là đề cao tinh thần yêu nước, ngợi ca chủ nghĩa anh hùng CM.
- Văn xuôi chặng đường này tập trung phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động, đã khắc hoạ khá thành công hình ảnh con người Việt Nam anh dũng, kiên cường, bất khuất.
+ Từ tiền tuyến lớn, những tác phẩm truyện, kí viết trong máu lửa của chiến tranh đã phản ánh nhanh nhạy và kịp thời cuộc chiến đấu của quân dân miền Nam anh dũng: Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng, Hòn đất của Anh Đức, Mẫn và tôi của Phan Tứ,...
+ ở miền Bắc, truyện, kí cũng phát triển mạnh. Tiêu biểu là kí chống Mĩ của nguyễn Tuân; truyện ngắn của Nguyễn thành Long, Nguyễn Kiên, Vũ Thị Thường, Đỗ Chu,...Nhiều tác giả nổi lên nhờ những cuốn tiểu thuyết như Hữu mai với Vùng trời (3 tập), Nguyễn Minh Châu với Cửa sông và Dấu chân người lính, Chu Văn với bão biển (hai tập)...
- Thơ những năm chống Mĩ cứu nước đạt được nhiều thành tựu xuất sắc, thực sự là một bước tiến mới của nền thơ Việt Nam hiện đại. Thơ ca chặng đường này thể hiện rất rõ khuynh hướng mở rộng và đào sâu chất liệu hiện thực; đồng thời tăng cường sức khái quát; chất suy tưởng, chính luận. Nhiều tập thơ có tiếng vang, tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn như Ra trận, Máu và hoa của Tố Hữu, Hoa ngày thường - Chim báo bão và Những bài thơ đánh giặc của Chế Lan Viên, Đầu súng trăng treo của Chính Hữu, Vầng trăng quầng lửa của Phạm Tiến Duật, Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm , Gió Lào cát trắng của Xuân Quỳnh, Hương cây - Bếp lửa của Lưu Quang Vũ và Bằng Việt, Cát trắng của Nguyễn Duy, Góc sân và khoảng trời của Trần Đăng Khoa,... 
Thơ ca ghi nhận những tác giả vừa trực tiếp chiến đấu, vừa làm thơ. Đó là những gương mặt: Phạm Tiến Duật, Lê Anh Xuân, Nguyễn Khoa Điềm,...(SGK). Tất cả đã mang đến cho thơ ca VN tiếng nói mới mẻ, trẻ trung, sôi nổi.
- Kịch cũng có những thành tựu đáng ghi nhận. Các vở kịch gây được tiếng vang: Quê hương Việt Nam và Thời tiết ngày mai của Xuân Trình, Đại đội trưởng của tôi của Đào Hồng Cẩm, Đôi mắt của Vũ Dũng Minh,...
- Về lí luận phê bình có nhiều công trình xuất hiện. Tập trung ở một số tác giả như Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên.
d. Văn học vùng địch tạm chiếm: có hai thời điểm: Dưới chế độ thực dân Pháp (1945 – 1954); dưới chế độ Mĩ – Nguỵ (1954 – 1975).
- Chủ yếu là những xu hướng văn học tiêu cực. - Nhưng bên cạnh đó cũng có xu hướng văn học tiến bộ thể hiện lòng yêu nước và CM. 
+ Nó phủ định chế độ bất công và tàn bạo, lên án bọn cướp nước và bán nước, thức tỉnh lòng yêu nước và ý thức dân tộc, bày tỏ khát vọng hoà bình, kêu gọi, cổ vũ nhân dân đặc biệt là thanh niên, học sinh, sinh viên, tập hợp lực lượng xuống đường đấu tranh. 
+ Một bộ phận văn học viết về hiện thực xã hội, về đời sống văn hoá, phong tục, về vẻ đẹp con người. 
+ Hỡnh thức của những sỏng tỏc này thường gọn nhẹ: thơ, truyện ngắn, phúng sự , bỳt kớ.
+ Tác giả: Vũ Hạnh, Trần Quang Long, Đông Trình, Vũ Bằng, ...
 4. Củng cố: (2’)
 - Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu.
 5. Dặn dò: (1’)
 - Soạn tiếp bài “Khái quát VHVN từ CMT8/1945 đến hết TK 20-T2”
------------------------------------------- 
Tiết: 02
Ngàysoạn: 10/08/09
Ngày giảng: 
 Đọc văn:
 Khái quát văn học việt nam
 Từ cách mạng tháng tám 1945 
 đến hết thế kỉ XX (T2) 
 A. Mục tiêu bài học: Chung T1
 B. Cách thức tiến hành: Chung T1
 C. Phương tiện thực hiện:
 - SGK, SGV Ngữ văn 12.
 - Thiết kế bài học,Giáo án.
 D. Tiến trình dạy học:
 1. ổn định tổ chức: (1’)
 2. Kiểm tra bài cũ: ( 7’)
 - VHVN từ 1945 đến 1975 trải qua những chặng đường phát triển nào? Những thành tựu chủ yếu?
 3. Bài mới:
(t)
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
6’
*Hoạt động 3::H.dẫn tỡm hiểu đặc điểm cơ bản của VHVN 1945 - 1975.GV yờu cầu học sinh đọc SGK. 
- GV hỏi: Hiểu biết của em về đặc điểm này?
(HS trả lời)
- GV nhấn mạnh làm rõ đặc điểm này.
CH: Văn học thời kì này tập trung vào đề tài gì?
CH: Ngoài đề tài Tổ quốc, văn học còn có đề tài gì trong thời kì này?
3. Những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ năm 1945 đến năm 1975:
a. Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước:
- Đáp ứng yêu cầu của lịch sử, nền văn học đã trở thành một thứ vũ khí sắc bén cổ vũ, phục vụ cách mạng.
- Nền văn học đư ... i. Cảnh VB đánh giặc được miêu tả khái quát, kì vĩ:
 Núi giăng thành luỹ sắt dày,
 Đất trời ta cả chiến khu một lòng.
đ Thiên nhiên cùng với con người tạo thành sức mạnh to lớn ngăn chặn và vây hãm quân thù.Hành loạt địa danh được liệt kê gắn với hững kì tích của quân ta: Phủ Thông, đèo Giàng, sông Lô, phố Ràng
 - Hoạt động của VB kháng chiến còn được TH đặc tả bằng cảnh những con đường VB về đêm:
 Những đường Việt Bắc của ta,
 Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
 đ Đoạn thơ cho thấy một khung cảnh VB trong đêm tràn ngập ánh sáng: đuốc sáng của dân công, ánh sao đầu súng, đèn pha của những đoàn xe ra trậnNhững câu thơ ở đoạn này tràn ngập âm hưởng anh hùng ca, có màu sắc của sử thi hiện đại, cho thấy khí thế mạnh mẽ của một dân tộc đứng lên chiến đấu giành lại độc lập, tự do. Dân tộc ấy đã dám hi sinh, đã vượt qua bao nhiêu gian khổ, thiếu thốn để lập chiến công, đã biến đau thương thành sức ,mạnh to lớn để đánh bại kẻ thù.
- Cội nguồn dẫn đến chiến thắng là gì? Tố Hữu đã lí giải như thế nào?
(HS thảo luận trả lời)
- Tố Hữu không chỉ miêu tả khí thế hào hùng của cuộc kháng chiến mà còn đi sâu lí giải những cội nguồn sức mạnh đã dẫn tới chiến thắng :
+ Đó là sức mạnh của lòng căm thù (Miếng cơm  nặng vai).
+ Là sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung (Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi).
+ Là do sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, của sự gắn bó hoà quyện giữa thiên nhiên và con người.
đ Tất cả tạo nên hình ảnh “đất nước đứng lên”.
- TH đã nhấn mạnh , khẳng định vai trò của VB ntn đối với cách mạng và kháng chiến?
(HS thảo luận trả lời)
- Với những lời thơ hết sức trang trọng mà thiết tha, TH đã nhấn mạnh, khẳng định VB là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ bao tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của những người VN yêu nước:
+ Trong những năm đen tối trước cách mạng, hình ảnh VB hiện dần từ mờ xa (Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù) đến xác định như một chiến khu kiên cường, nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu tranh, nơi khai sinh những điạn danh sẽ mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc ( Mình về có nhớ núi nonmái đình cây đa).
+ Trong những ngày kháng chiến gian lao, VB là nơi có “cụ Hồ sáng soi”, có “Trung Ương chính phủ luận bàn việc công”
- Với vai trò như vậy, VB nhận được niềm tin yêu của cả nước với VB, và để khẳng định điều đó, TH lại dùng những vần thơ mộc mạc, giản dị mà thắm thiết nghĩa tình (ở đâu đau đớn giống nòi... nên Cộng Hoà).
8’
4. Tính dân tộc của “Việt Bắc”
- Vì sao nói bài thơ VB của TH đậm đà tính dân tộc?
(HS thảo luận trả lời)
- Thể thơ lục bát truyền thống được TH vận dụng tài tình trong bài thơ, vừa tạo nên một âm hưởng thống nhất mà lại có sự biến hoá đa dạng, phong phú. Câu thơ lúc thì dung dị, dân dã gắn với ca dao, lúc lại cân xứng, nhịp nhàng, nhuần nhị, trong sáng một cách cổ điển.
- Lối kết cấu đối đáp như trong ca dao và việc sử dụng hai đại từ mình - ta rất phù hợp với nội dung bài thơ và cảm xúc của người viết. 
- Nhà thơ chú ý sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao, có tác dụng nhấn mạnh ý + tạo ra nhịp thơ uyển chuyển,cân xứng hài hoà, làm cho lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc, thấm sâu vào tâm tư : Trám bùi để rụng/măng mai để già; Chiếu Nga Sơn/gạch Bát Tràng; Vải tơ Nam Định/lụa hàng hà Đông
- Về ngôn ngữ: 
+ Sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân rất giản dị, mộc mạc nhưng cũng rất sinh động để tái hiện một thời CM và kháng chiến gian khổ mà dạt dào tình nghĩa:
. Ngôn ngữ giàu hình ảnh cụ thể: Nghìn đêm thăm thẳm sương dày, Nắng trưa rực rỡ sao vàng,...
. Ngôn ngữ giàu nhạc điệu: Chày đêm nện cối đều đều suối xa, Đêm đêm rầm rập như là đất rung,
+ Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của ngôn ngữ dân gian: Mình về, mình có nhớ ta, Mình về có nhớ chiến khu, Nhớ sao lớp học i tờ, Nhớ sao ngày tháng cơ quan, Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều, tạo giọng điệu trữ tình thiết tha, êm ái, ngọt ngào như lời ru đưa ta vào thế giới của kỉ niệm và tình nghĩa thuỷ chung.
3’
III. Tổng kết.
- Nhận xét khái quát về nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?
(HS khái quát trả lời)
- Nội dung: Khúc ca hùng tráng về cuộc kháng chiến, khúc hát thắm thiết về ân tình cách mạng.
- Nghệ thuật: Đậm đà tình dân tộc
5’
* Luyện tập: 
GV hướng dẫn học sinh làm ở nhà.
- Câu 1: đại từ ta-mình hay được dùng trong ca dao. ở bài thơ này, TH dùng 2 đại từ ấy để gợi không khí ca dao, làm cho tình cảm của người ra đi và người ở lại, giữa người cán bộ với người dân VB thêm gần gũi, thân mật, tự nhiên, chân tình. Hai đại từ này được TH sử dụng rất biến hoá: “Mình về mình có nhớ ta”( mình: người cán bộ; ta: người VB), “Ta về mình có nhớ ta”(ta: người cán bộ; mình: người VB), “Mình đi mình lại nhớ mình”( mình, hai chữ đầu: người cán bộ; chữ cuối: cả người cán bộ và người VB)Cách sử dụng đại từ như thế thể hiện sự hoà quyện, gắnbó thắm thiết,không thể tách rời, son sắt thuỷ chung giữa những người kháng chiến với nhân dân đất nước. 
- Câu2: HS tự chọ đề và làm bài.
 4.Củng cố: (2’)
 Khái quát lạibài.
 5.Dặn dò: (1’)
 - Chuẩn bị bài Phát biểu theo chủ đề.
---------------------------------------------------
Tiết 27
Ngày soạn: 05/10/08
Ngày giảng:
Làm văn
Phát biểu theo chủ đề
 a.mục tiêu bài học
 - Giúp HS :
 + Hiểu được yêu cầu, cách thức phát biểu theo chủ đề.
 + Trình bày được ý kiến của mình trước tập thể phù hợp với chủ đề thảo luận và tình huống giao tiếp.
 b.cách thức tiến hành 
 GV tổ chức cho HS đọc sáng tạo, gợi tìm, kết hợp với các phương thức trao đổi thảo luận.
 c.phương tiện thực hiện 
 - SGK, SGV Ngữ văn 12
 - Thiết kế bài học, giáo án.
 d.tiến trình dạy học 
 1. ổn định tổ chức: (1’)
Lớp
12A
12A
Sĩ số
 2. Kiểm tra bài cũ: (5’)
 CH: Thế nào là nghị luận về một ý kiến bàn về văn học? Yêu cầu khi làm bài?
 Đ.A: -KN: Là quá trình vận dụng nhiều thao tác lập luận như giảI thích, chứng minh, phân tích, bình luận, bình giảng, phản bác, so sánh để làm cho người đọc, người nghe hiểu rõ, hiểu sâu ý kiến đó ở nhiều góc độc khác nhau.
 -Yêu cầu khi làm bài: 
 +Xác định được hoàn cảnh và mục đích của lời nhận định
 +Xác định được nội dung của lời nhận định(đề cập tới vấn đề gì?)
 +Người tham gia nghị luận phải có hiểu biết về văn học ở nhiều phương diện( thuật ngữ văn học, tính chất văn học, chức năng văn học, ngôn ngữ).
 3.Giới thiệu bài mới (1’) 
(t)
Hoạt động của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
2’
12’
7’
7’
7’
1.Khái niệm.
- Thế nào là phát biểu theo chủ đề?
2.Các bước chuẩn bị phát biểu.
a. Xác định nội dung cần phát biểu.
-Xét ví dụ SGK, cho biết nội dung cần phát biểu là gì?
b.Dự kiến đề cương phát biểu.
- Đề cương gồm mấy phần?
*Ví dụ: Nếu chọn đề tài “Khắc phục tình trạng đi ẩu, nguyên nhân chủ yếu của TNGT”
 - Hãy lập đề cương sơ lược ?
3. Phát biểu ý kiến.
- Cách thức tiến hành?
HS đọc tham khảo phần Ghi nhớ SGK.
*Luyện tập:
 Bài tập1:
GV hướng dẫn HS thực hiện lập đề cương sơ lược.
 Bài tập2:
GV hướng dẫn HS làm ở nhà.
- Là trình bày bằng miệng có nội dung đã chuẩn bị sẵn, được báo trước hướng vào một đề tài (phạm vi) hoặc chủ đề nào đó.
VD: SGK.
 - Cuộc hội thảo “Thanh niên, HS cần làm gì để góp phần giảm thiểu TNGT” gồm những nội dung sau:
+ TNGT đã và đang xảy ra trầm trọng ở nước ta;
+ TNGT gây nhiều hậu quả tai hại;
+ Nguyên nhân của TNGT;
+ Các giải pháp góp phần giảm thiểu TNGT
 - Mỗi HS chọn cho mình một đề tài để phát biểu.
 - Sau khi đã chọn được đề tài, cần triển khai nội dung phát biểu, sắp xếp các nội dung thành đề cương.
Đề cương sơ lược
- Mở đầu: 
+ TNGT đã và đang xảy ra trầm trọng, đe doạ đến tính mạng, tài sản và sự phát triển của đất nước.
+ Đi ẩu là một trong những nguyên nhân chủ yếu của TNGT.
- Nội dung: 
+Những biểu hiện của đi ẩu;
+Những tai nạn giao thông do đi ẩu;
+Những biện pháp chống hành vi đi ẩu để bảo đảm an toàn giao thông
- Kết luận: Thanh niên và Hs cần gương mẫu chấm dứt hành vi đi ẩu nhằm đảm bảo an toàn giao thông, mang lại hạnh phúc cho mọi người, mọi nhà.
*Lưu ý: để có thể phát biểu một cách chủ động, đạt hiệu quả: Ngoài việc chuẩn bị đề cương, cần phải:
+ Tìm hiểu thêm về đối tượng tham gia hội thảo
+ Hình dung trước một số tình huống, dự kiến giọng điệu, cử chỉ phù hợp
xc- Chọn đề tài.
- Chuẩn bị đề cương:
a. Mở đầu: 
- Thực hiện nghi lễ ở đại hội (Kính thưa)
- Tự giới thiệu về mình
- Nêu rõ lí do, mục đích phát biểu
- Khái quát nội dung vấn đề phát biểu
b.Nội dung chính cần phát biểu:
- Vấn đề phát biểu là gì?
- Nội dung vấn đề chính, trọng tâm là gì?
- Suy nghĩ của bản thân về vấn đề ấy như thế nào?
- Những đề nghị(nếu cần)?
c.Kết thúc:
- Xác định đây chỉ là ý kiến cá nhân hoặc đại diện cho tập thể nếu có gì khiếm khuyết xin được lượng thứ hoặc trực tiếp trao đổi.
- Chúc (cụ thể, chân thành, không khách sáo).
- Mở đầu:
 Kính thưa cô giáo chủ nhiệm, các bạn lớp 12A thân mến! Để có một định nghĩa hoàn chỉnh về hạnh phúc quả là khó. Trong thời gian cho phép, tôi cũng xin phát biểu quan điểm của mình về hạnh phúc , cũng xin phép chỉ đi vào một khía cạnh: làm thế nào để có hạnh phúc.
- Nội dung phát biểu:
- Nhu cầu của cong người cần thiết có đời sống vật chất và tinh thần đầy đủ đó là hạnh phúc.
- Nói như thế không phải con người chỉ biết ăn, mặc, đủ phương tiện đi lại rồi vui chơi ca hát mà phải coisức khoẻ lao động làm ra vật chất , nâng cao đời sống tinh thần.
- Ham muốn vật chất có nhiều. Song khả năng con người có hạn. Chỉ mong sao đáp ứng tương đối đủ là được, không nên chạy đua theo ham muốn vật chất. Vì ham muốn vật chất là ham muốn tầm thường nhất.
- Phê phán những người chạy theo mốt, sống theo mốt
- Đề cao những người biết sống vừa đủ và tiết kiệm
- Làm thế nào để sống hạnh phúc?
+ Dựa vào khả năng lao động của mình để kiếm ra tiền, ra vật chất.
+ Kiên quyết gạt bỏ lối sống chạy theo tiếng gọi lợi nhuận để rồi bất chấp tất cả.
+ Luôn nhớ dục vọng là nguyên nhân của mọi điều đau khổ.
+ Biết sống vui vẻ với mọi người
+ Đọc sách báo để tìm nguồn vui, động viên về tinh thần.
- Kết thúc.
+ Trên đây là suy nghĩ có thể còn có nhiều mặt nào đó chưa thoả đáng
+ Kính chúc cô và các bạn mạnh khoẻ.
*Mở đầu: Vào ĐH là một trong những con đường lập nghiệp của thanh niên. Nhưng không phải là duy nhất.
*Nội dung phát biểu:
- Cuộc sống có nhiều hướng để thanh niên lập nghiệp:
+ Có hướng tiếp tục học để phát triển như vào đại học, cao đẳng hoặc trung học chuyên nghiệp.
+ Có hướng học một nghề nào đó.
+ Có hướng vừa học vừa làm.
- Miễn sao sự lựa chọn ấy phù hợp với trình độ khả năng của mỗi con người.
+ Người có năng lực thì nên tiếp tục học lên
+ Người có năng lực bình thường thì nên vừa làm vừa học.
+ Người không có năng lực thì nên học việc
- Tình hình hội nhập kinh tế toàn cầu nagỳ nay, mọi người nên suy nghĩ cân nhắc để lựa chọn con đường tiến thân. Chúc các bạn lựa chọn đúng, phù hợp với khả năng của mình. Trên đời này không có việc gì là thấp kém chỉ sự năng lực của mình yếu kém mà thôi.
* Kết thúc:
- Trên đây là suy nghĩ có thể còn có nhiều mặt nào đó chưa thoả đáng
- Kính chúc cô và các bạn mạnh khoẻ
 4.Củng cố: (2’)
 - Cách thức phát biểu .
 5.Dặn dò: (1’)
 - Chuẩn bị bài Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm.
----------------------------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docCopy of GIAO AN 12- CHUAN.doc