Giáo án Ngữ văn 12 dạy cả năm

Giáo án Ngữ văn 12 dạy cả năm

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM

TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỶ XX

A. MỤC TIÊU.

- Nắm được một số nét tổng quát về các giai đoạn phát triển; những thành tựu chủ yếu và đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỷ XX. Hiểu được mối quan hệ giữa văn học với thời đại, hiện thực đời sống và sự phát triển của lịch sử văn học.

-Có năng lực tổng hợp khái quát và hệ thống hoá các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỷ XX.

B. PHƯƠNG PHÁP.

-Phát vấn. Thuyết giảng.

C. CHUẨN BỊ.

-Giáo viên: Soạn giáo án.

-Học sinh: Soạn bài.

D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP.

 

doc 226 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1439Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 dạy cả năm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết thứ: 1-2 Ngày soạn: 
Khái quát văn học Việt Nam
từ cách mạng tháng tám 1945 đến hết thế kỷ xx
A. Mục tiêu.
- Nắm được một số nét tổng quát về các giai đoạn phát triển; những thành tựu chủ yếu và đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ cách mạng tháng Tám 1945 đến hết thế kỷ XX. Hiểu được mối quan hệ giữa văn học với thời đại, hiện thực đời sống và sự phát triển của lịch sử văn học.
-Có năng lực tổng hợp khái quát và hệ thống hoá các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thế kỷ XX.
B. Phương pháp.
-Phát vấn. Thuyết giảng.
C. Chuẩn bị.
-Giáo viên: Soạn giáo án.
-Học sinh: Soạn bài.
D. Tiến trình lên lớp.
1. ổn định.
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Bài mới:
a. Đặt vấn đề:
b. Triển khai bài:
hoạt động của thầy và trò
nội dung
Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các đơn vị kiến thức trong bài. 
-Văn học Việt Nam thời kỳ này ra đời trong hoàn cảnh nào? Điều gì là thuận lợi?
I. Khái quát văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám 1945 đến 1975.
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hoá.
Văn học Việt Nam ra đời trong hoàn cảnh: cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc ngày càng ác liệt: 
-Chín năm kháng chiến chống thực dân Pháp.
-Hai mươi mốt năm kháng chiến chống Mĩ.
-Xây dựng chủ nghĩa xã hội miền Bắc.
-Mười năm (1945-1964) cuộc sống con người có nhiều thay đổi.
-Nền kinh tế nghèo nàn, chậm phát triển.
Giáo viên giới thiệu thêm:
Văn chương không được nói nhiều chuyện đau buồn, chuyện tiêu cực.Phản ánh tổn thất trong chiến đấu là văn chương lạc điệu không lành mạnh.
-Văn chương không được nói chuyện hưởng thụ chuyện hạnh phúc cá nhân Đề tài tình yêu cũng hạn chế Nếu có viết về tình yêu phải gắn liền với nhiệm vụ chiến đấu.
-Văn chương phải phản ánh nhận thức con người phân biệt rạch ròi giữa địch-ta, bạn-thù. Văn học thiên về hướng ngoại hơn là hướng nội.
Nêu nhận định khái quát về thành tựu của văn học giai đoạn 1945-1954?
Chứng minh một cách ngắn gọn?
Về thơ biểu hiện cụ thể như thế nào?
-Giáo viên giới thiệu thêm:
Một số bài thơ: Nguyên tiêu, Báo tiệp
Đăng sơn, Cảnh khuya của Hồ Chí Minh.
Tố Hữu tiêu biểu cho xu hướng khai thác những đề tài truyền thống. Nguyễn Đình Thi tiêu biểu cho sự tìm tòi cách tân thơ ca (huớng nội). Quang Dũng tiêu biểu cho cảm hướng lãng mạn anh hùng.
 -Về kịch?
Về lí luận phê bình?
-Em có kết luận gì về văn học giai đoạn 1945-1954?
 - Văn học 1954-1965 tập trung phản ánh điều gì ?
Chứng minh ngắn gọn thành tựu của văn học giai đoạn 1955-1964
-Văn xuôi?
-Thành tựu về thơ? 
-Thành tựu về kịch?
-Nêu khái quát thành tựu văn học giai đoạn này?
 Thơ những năm chống Mĩ đạt tới thành tựu xuất sắc, tập trung thể hiện cuộc ra quân vĩ đại của cả dân tộc, khám phá sức mạnh của con người Việt Nam, đề cập tơí sứ mạng lịch sử và ý nghĩa nhân loại của cuộc kháng chiến chống Mĩ. Thơ vừa mở mang, vừa đào sâu hiện thực đồng thời bổ sung, tăng cường chất suy tưởng và chính luận.
-Thơ ca ghi nhận những tác giả vừa trực tiếp chiến đấu vừa làm thơ (Đó là những con người: Cả thế hệ giàn ngang gánh đất nước trên vai)-Bằng Việt. 
-Truyện và kí có thành tựu như thế nào?
-Thơ có thành tựu như thế nào?
-Giáo viên minh hoạ:
+Ra trận, Máu và hoa (Tố Hữu), Hoa ngày thường, Chim báo bão, Những bài thơ đánh giặc (Chế Lan Viên), Hai đợt sóng, Tôi giàu đôi mắt (Xuân Diệu).
Nêu những đặc điểm cơ bản của văn học Việt Nam từ 1954-1975? 
Em hiểu như thế nào là một nền văn học vận động theo hướng Cách mạng hoá ? Chứng minh ?
Đại chúng: "Đông đảo quần chúng "
Khuynh hướng sử thi là gì ? 
Cảm hứng lãng mạn ?
-Vài nét khái quát về hoàn cảnh lịch sử, xã hội của văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỷ XX?
-Nêu những thành tựu chủ yếu của văn học giai đoạn này ?
-
- Điều kiện giao lưu văn hoá với nước
 ngoài không thuận lợi (chỉ giới hạn trong một số nước:Trung Quốc, Liên Xô, Cuba, Bắc Triều Tiên, CHDC Đức.
2. Quá trình phát triển và thành tựu chủ yếu.
a. Từ 1945 đến 1954:
* Chủ đề bao trùm: + Ca ngợi Tổ Quốc và quần chúng Cách mạng. Không khí hồ hởi vui sướng đặc biệt của nhân dân khi đất nước vừa giành độc lập.
 + Phản ánh cuộc kháng chiến chống Pháp.
-> Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến; hướng tới đại chúng, phản ánh sức mạnh của quần chúng nhân dân cùng với phẩm chất tốt đẹp như: tình cảm công dân (yêu đất nước, tình đồng chí, đồng bào, chí căm thù giặc, lòng tự hào dân tộc, tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến).
-Phản ánh nội dung trên đây phải đề cập tới truyện ngắn và ký. 
+Một lần tới thủ đô, Trận phố Ràng -Trần Đăng.
+Đôi mắt, Nhật ký ở rừng -Nam Cao.
+Làng -Kim Lân.	
+Thư nhà -Hồ Phương.
+Bên đường 12-Vũ Tú Nam.
Đặc biệt những tác phẩm đạt giải nhất: Đất nước đứng lên - Ngọc Truyện, Tây Bắc-Tô Hoài, Con trâu -Nguyễn Bổng và các tác phẩm được xét giải: Vùng mỏ -Vỏ Huy Tâm, Xung kích - Nguyễn Đình Thi, Kí sự Cao Lạng-Nguyễn Huy T ưởng.
-Thơ: Việt Bắc - Tố Hữu, Dọn về làng-Nông Quốc Chấn, Bao giờ trở lại - Hoàng Trung Thông, Tây Tiến -Quang Dũng, Bên kia Sông Đuống -Hoàng Cầm, Nhớ -Hồng Nguyên, Đất nuớc-Nguyễn Đình Thi, Đồng Chí -Chính Hữu.
-Kịch: Bắc Sơn, Những người ở lại -Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hoà -Học Phi.
-Lí luận phê bình: Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hoá Việt Nam-Trường Chinh, Nhận đường, Mấy vấn đề nghệ thuật-Nguyễn Đình Thi.
-Nói thơ kháng chiến và quyền sống con người trong Truyện Kiều của Hoài Thanh
-Giảng văn Chinh phụ ngâm -Đặng Thai Mai.
-Từ truyện kí đến thơ ca và kịch đều làm nổi bật hình ảnh quê hương, đất nước và những con người kháng chiến như bà mẹ, anh vệ quốc quân, chị phụ nữ, em bé liên lạc. Tất cả đều thể hiện chân thực và gợi cảm.
b. Từ 1954-1965:
* Chủ đề: 
+ Tập trung thể hiện hình ảnh người lao động, ca ngợi đất nước và con người trong những ngày đầu xd CNXH ở miền Bắc với cảm hứng lãng mạn, tràn đầy niềm vui và tin tưởng vào ngày mai.
+ Hướng về miền Nam với nỗi đau chia cắt và ý chí thống nhất đất nước.
*Thành tựu:
-Văn xuôi: Những tác phẩm tiêu biểu: Cửa biển (4tập)-Nguyên Hồng, Vỡ bờ (2 tập)-Nguyễn Đình Thi, Sống mãi với thủ đô-Nguyễn Huy Tưởng, Cao điểm cuối cùng -Hữu Mai, Trước giờ nổ súng -Lê Khâm, Mười năm -Tô Hoài, Cái sân gạch, Mùa lúa chiêm -Đào Vũ, Mùa lạc -Nguyên Khải, Sông Đà -Nguyễn Tuân. 
-Thơ:-: Gió lộng -Tố Hữu, ánh sáng và phù sa -Chế Lan Viên, Riêng chung -Xuân Diệu, Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Bài ca cuộc đời -Huy Cận, Tiếng sóng -Tế Hanh, Bài thơ Hắc Hải -Nguyễn Đình Thi, Những cánh buồm -Hoàng Trung Thông.
-Về kịch: Kịch phát triễn mạnh Đó là các vở: Một Đảng viên-Học Phi, Ngọn lửa -Nguyễn Vũ, Nổi gió, Chị Nhàn-Đào Hồng Cẩm. 
 c. Từ 1965-1975:
* Chủ đề bao trùm: + Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng (không sợ giặc, dám đánh giặc, quyết đánh giặc). Có đời sống tình cảm hài hoà giữa riêng và chung, bao giờ cũng đặt cái chung lên trên hết, có tình cảm quốc tế cao cả). 
 +Tổ quốc và xã hội chủ nghĩa.
- Văn xuôi:
+Người mẹ cầm súng, những đứa con trong gia đình - Nguyễn Đình Thi, Rừng xà nu -Nguyễn Trung Thành (Nguyên Ngọc).
+ở Miền Bắc: Kí của Nguyễn Tuân -Hà Nội ta đánh Mĩ giỏi,Vùng trời (3 tập).
-Thơ:-Ra trận. Máu và hoa (Tố Hữu).
 -Hoa ngày thường, chim báo bão (Chế Lan Viên)
 Và những gương mặt: Phạm Tiến Duật, Lê Anh Xuân, Nguyễn Khoa Điềm. 
Tất cả đã mang tới cho thơ ca tiếng nói mới mẻ, sôi nổi, trẻ trung. 
-Kịch: Đại đội trưởng của tôi -Đào Hồng Cẩm, Đôi mắt -Vũ Dũng Minh.
- Lý luận, nghiên cứu phê bình:Tập trung ở một số tác giả như Vũ Ngọc Phan, Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên.
d. Văn học vùng địch tạm chiếm từ 1945-1975:
-Văn học vùng địch tạm chiếm từ 1945-1975có hai thời điểm. 
+Dưới chế độ thực dân Pháp (1945-1954).
+Dưới chế độ Mĩ -Nguỵ (1954-1975).
-Chủ yếu là những xu hướng văn học tiêu cực phản động xu hướng chống phá cách mạng xu hướng đồi truỵ.
-Bên cạnh các xu hướng này cũng có văn học tiến bộ thể hiện lòng yêu nước và cách mạng. 
+Vũ Hạnh với (Bút máu).
+Vũ Bằng với (Thương nhớ mười hai).
+Sơn Nam với (Hương rừng Cà Mau).
3. Đặc điểm của văn học Việt Nam từ 1945-1975:
a.Văn học vận động theo hướng cách mạng hoá, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước.
- Nhà văn - chiến sĩ.
- Văn học trước hết phải là một thứ vũ khí đấu tranh Cách mạng.
- Hiện thực đời sống Cách mạng và kháng chiến là nguồn cảm hứng lớn cho văn học.
- Quá trình vận động, phát triển của nền văn học mới ăn nhịp với từng chặng đường của lịch sử dân tộc.
- Đề tài chủ yếu: + Đề tài Tổ Quốc.
 + Đề tài XHCN.
- Nhân vật trung tâm:Ngưòi chiến sĩ trên mặt trận đấu tranh vũ trang và những người trực tiếp phục vụ chiến trường, người lao động. 
b.Nền văn học hướng về đại chúng: 
- Quần chúng đông đảo vừa là đối tượng phản ánh vừa là đối tượng phục vụ ; vừa là nguồn cung cấp, bổ sung lực lượng sáng tác cho văn học:
+ Quan tâm tới đời sống của nhân dân lao động, nói lên nỗi bất hạnh cũng như niềm vui, niềm tự hào của họ.
+ Nền văn học mới tập trung xây dựng hình tượng quần chúng Cách mạng: miêu tả người nông dân, người mẹ, người phụ nữ, em bé 
c. Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn.
 + Khuynh hướng sử thi: 
- Đề cập đến những vấn đề có ý nghĩa lịch sử và có tính chất toàn dân tộc.
- Nhân vật chính thường là những con người đại diện cho tinh hoa, khí phách, phẩm chất và ý chí của dân tộc; tiêu biểu cho lý tưởng cộng đồng hơn là lợi ích và khát vọng cá nhân -> Con người chủ yếu được khám phá ở lẽ sống lớn và tình cảm lớn.
- Giọng văn ngợi ca, hào hùng.
+ Cảm hứng lãng mạn: 
- Cảm hứng khẳng định cái tôi tràn đầy cảm xúc và hướng tới lý tưởng. Ca ngợi CN anh hùng Cách mạng và tin tưởng vào tương lai tươi sáng của dân tộc -> Nâng đỡ con người Việt Nam vượt qua thử thách.
=> Khuynh hướng sử thi kết hợp với cảm hứng lãng mạn đã làm cho văn học giai đoạn này thấm nhuần tinh thần lạc quan, đồng thời đáp ứng được yêu cầu phản ánh hiện thực đời sống trong quá trình vận động và phát triển Cách mạng 
II. Vài nét khái quát Văn học Việt Nam từ 1975 đến hết thế kỉ XX:
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội, văn hoá. 
-Chiến tranh kết thúc, đời sống về tư tưởngtâm lí, nhu cầu vật chất con người đã có những thay đổi so với trước. Từ 1975-1985 ta lại gặp phải những khó khăn về kinh tế sau cuộc chiến kéo dài cộng thêm là sự ảnh hưởng của hệ thống XHCN ở Đông Âu bị sụp đổ. 
-Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) mở ra những phưương hướng mới thực sự cởi mở cho văn nghệ Đẳng khẳng định: "Đổi mới có ý nghĩa sống còn là nhu cầu bức thiết. Thái độ của Đảng nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật".
2. Qúa trình phát triễn và thành tựu chủ yếu:
- Trường ca: "Những người đi tới biển" (Thanh Thảo)
- Thơ: "Tự hát" (X Quỳnh) , "Xúc xắc mùa thu" (Hoàng Nhuận Cầm), 
- Văn xuôi: "Đứng trước biển", " Cù lao tràm ", (Nguyễn Mạnh Tuấn), Thời xa vắng (Lê Lựu)
- Kí: "Ai đã đặt tên cho dòng sông" (Hoàng Phủ NgọcTường), "Cát bụi chân ai" (Tô Hoài).
III. Kết luận. 
- Xem SGK.
4. Củng cố: Nắm những chặng đường phát triển và các thành tựu chủ yếu của văn học giai đoạn này.
5. Dặn dò: Tiết sau học Làm văn " Nghị luận về một tư tưởng đạo lý".
Tiết thứ: 3 Ngày soạn: 
 nghị luận về một tư tưởng đạo lý 
A. Mục tiêu:
Giúp học sinh: 
-Biết cách viết ...  tiền đề của giá trị giá dục. Giá trị giáo dục làm sâu sắc thêm giá trị nhận thức. Giá trị thẩm mĩ khiến cho giá trị nhận thức và giá trị giáo dục được phát huy. Không có nhận thức đúng đắn thì văn học không thể giáo dục được con người vì nhận thức không chỉ để nhận thức mà nhận thức là để hành động. Tuy nhiên, giá trị nhận thức là giáo trị giáo dục chỉ có thể phát huy một cách tích cực nhất, có hiệu quả cao nhất khi gắn với giá trị thẩm mĩ-giá trị tạo nên đặc trưng của văn học.
II. Tiếp nhận văn học.
1. Tiếp nhận trong đời sống văn học. 
-Tiếp nhận văn học là quá trình người đọc hoà mình vào tác phẩm, rung động với nó, đắm chìm trong thế giới nghệ thuật được dựng lên bằng ngôn từ, lắng tai nghe tiếng nói của tác giả, thưởng thức cái hay, cái đẹp, tài nghệ của người nghệ sĩ sáng tạo. Bằng trí tưởng tượng, kinh nghiệm sống, vốn văn hoá và bằng cả tâm hồn mình, người đọc khám phá ý nghĩa của từng câu chữ, cảm nhận sức sống của từng hình ảnh, hình tượng, nhân vật,làm cho tác phẩm từ một văn bản khô khan biến thành một thế giới sống động, đầy sức cuốn hút.
-Tiếp nhận văn học là hoạt động tích cực của cảm giác, tâm trí người đọc nhằm biến văn bản thành thế giới nghệ thuật trong tâm trí mình.
-Phân biệt tiếp nhận và đọc: tiếp nhận rộng hợn đọc vì tiếp nhậ có thể bằng truyền miệng hoặc bằng kênh thính giác (nghe).
2. Tính chất tiếp nhận văn học.
-Tiếp nhận văn học thực chất là một quá trình giao tiếp (tác giả và người tiếp nhậ, người nói và người nghe, người bày tỏ và ngưpời chia sẻ, cảm thông). Vì vậy, gặp gỡ, đồng điệu hoàn toàn là điều khó. điều này thể hiện ở hai tính chất cơ bản sau:
+Tính chất cá thể hóa, tính chủ động, tích cực của ngời tiếp nhận. Các yếu tố thuộc về cá nhân có vai vai trò quan trọng: năng lục, thị hiếu, sở tích, lứa tuổi, trình độ học vấn, kinh nghiệm sống,Tính khuynh hướng trong tư tưởng, tình cảm, trong thị hiếu thẩm mĩ làm cho sự tiếp nhậ mang đậm nét cá nhân. Chính sự chủ động, tích cực của người tiếp nhận đã làm tăng thêm sức sống cho tác phẩm. Ví dụ (..).
+Tính đa dạng, không thống nhất: cảm thụ, đánh giá của công chúng về một tác phẩm rất khác nhau, thậm chí cung một người ở nhiều thời điểm có nhiều khác nhu trong cảm thụ đánh giá. Nguyên nhận ở cả tác phẩm (nội dung phong phú, hình tượng phức tạp, ngôn ngữ đa nghĩa,) và người tiếp nhận (tuổi tác, kinh nghiệm, học vấn, tâm trạng,). Ví dụ ().
3. Các cấp độ tiếp nhậ văn học.
a. Có ba cấp độ tiếp nhận văn học:
-Cấp độ thứ nhất: cảm thụ chỉ tập trung vào ộôi dung cụ thể, nội dung trực tiếp của tác phẩm, nội dung trực tiếp của tác phẩm. Đây là cách tiếp nhận đơn giản nhưng khá phổ biến.
-Cấp độ thứ hai: cảm thụ qua nội dung trực tiếp để thấy được nội dung tư tưởng của tác phẩm.
-Cấp độ thứ ba: cảm thụ chú ý đến cả nội dung và hình thức để thấy được giá trị tư tưởng và giá trị nghệ thuật của tác phẩm.
b. Để tiếp nhận văn học có hiệu quả thực sự, người tiếp nhận cần:
-Nâng cao trình độ.
-Tích luỹ kinh nghiệm.
-Trân trọng tác phẩm, tìm cách hiểu tác phẩm một cách khác quan, toàn vẹn.
-Tiệp nhận một cách chủ động, tích cực, sáng tạo, hướng tới cái hay, cái đẹp, cái đúng.
-Không nên suy diễn tuỳ tiện.
III. Luyện tập.
Bài tập 1:
-Đây chỉ là cách nói để nhấn mạnh giá trị giáo dục của văn chương, không có ý xem nhẹ các ý khác.
-Cầm đặt giá trị giáo dục trong mối quan hệ không thể tách rời với cá giá trị khác.
Bài tập 2:
Tham kháo các ví dụ trong Sgk và các bài giảng của Giáo viên.
Bài tập 3:
Đây là cách nói khác về các cấp đọ khác nhau trong tiếp nhận văn học: cảm là cấp độ tiếp nhậ cảm tính, hiểu là cấp độ tiếp nhận linh tính.
4. Củng cố: 	-Nắm nội dung bài học. 
5. Dặn dò: 	-Làm các bài tập phần luyện tập một cách chi tiết.
-Vận dụng những kiến thức trong bài để soi chiếu vào những tác phẩn đã học trong chương trình.
-Tiết sau học Tiếng Việt.
Tiết thứ: 99 Ngày soạn: 
Tổng kết phần tiếng việt:
Lịch sử, đặc điểm loại hình
Và các phong cách ngôn ngữ
A.Mục tiêu: 
	Giúp học sinh:
-Hệ thống hoá được những kiến thức cơ bản về lịch sử, đặc điểm loại hình, các phong cách ngôn ngữ của Tiếng Việt đã học từ lớp 10 đến lớp 12; nắm chắc đặc điểm của từng phong cách và việc sử dụng mỗi phong cách trong ngữ cảnh giao tiếp phù hợp.
-Nâng cao thêm kĩ năng lĩnh hội văn bản và kĩ năng tạo lập văn bản thuộc từng phong cách khi cần thiết.
B. Phương pháp giảng dạy: 
C. Chuẩn bị giáo cụ: 
 * Giáo viên	: Soạn giáo án. 
 * Học sinh	: Soạn bài.
D. Tiến trình bài dạy: 
1. ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: Các nội dung: lịch sử Tiếng Việt; đặc điểm loại hình cuae Tiếng Việt, cácc phong cách ngôn ngữ văn bản đã được học ở những khối lớp nào? Theo anh (chị) những kiến thức cơ bản cần nắm ở nội dung này là gì?
3. Nội dung bài mới: 
a) Đặt vấn đề: Lấy nội dung kiểm tra làm nội dung giới thiệu bài.
b) Triển khai bài dạy: 
Hoạt động 1: Tổng kết về nguông gốc, lịch sử phát triến của Tiếng Việt và đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập.
	-Giáo viên hướng dẫn học sinh kẻ bảng và điền vào những thông tin đã học.
	-Học sinh làm việc cá nhân và trình bày trước lớp. Các học sinh khác nhận xét, bổ sung.
	-Giáo viên đánh giá quá trìng làm viễ của học sinh và nhắc lại những nội dung cơ bản.
Nội dung cần đạt:
Nguồn gốc và lịch sử phát triển
Đặc điểm của loại hình ngôn ngữ đơn lập
a. Nguông gốc Tiếng Việt thuộc:
-Họ: ngôn ngữ Nam á.
-Dòng: Môn-Khmer.
-Nhánh; Tiếng Việt Mường chung.
b. Các thời kì trong lịch sử:
-Tiếng Việt trong thời kì dựng nước.
-Tiếng Việt trong thời kì Bắc thuộc và chống Bắc thuộc.
-Tiếng Việt trong thời kì độc lập tự chủ.
-Tiếng Việt trong thời kì Pháp thuộc.
-Tiếng Việt trong thời kì từ sau cách mạng tháng Tám đến nay.
a. Tiếng là đơn vị cơ sở của ngữ pháp. Về mặt ngữ âm, tiếng là âm tiết; về mặt sử dụng, tiếng có thể là từ hoặc yếu tố cấu tạo từ.
b. Từ không biến đổi hình thái.
c. Biện pháp chủ yếu để biểu thị ý nghĩa ngữ pháp là sắp đặt từ theo thứ tự trước sau và sử dụng các hư từ.
Hoạt động 2: Tổng kết về phong cách ngôn ngữ văn bản.
	-Giáo viên hướng dẫn học sinh kẻ bảng và điền vào những thông tin đã học.
	-Học sinh làm việc cá nhân và trình bày trước lớp. Các học sinh khác nhận xét, bổ sung.
	-Giáo viên đánh giá quá trìng làm viễ của học sinh và nhắc lại những nội dung cơ bản.
Nội dung cần đạt:
Bảng thứ nhất
Tên các phong cách ngôn ngữ (PCNN) và các thể loại văn bản 
tiêu biểu cho từng phong cách
PCNN sinh hoạt
PCNN nghệ thuật
PCNN 
báo chí
PCNN chính luận
PCNN khoa học
PCNN hành chính
Thể loại văn bản tiêu biểu
-Dạng nói (độc thoại, đối thoại).
-Dạng viết (nhật kí, hồi ức cá nhân, thư từ).
-Dạng lời nói tái hiện (trong tác phẩm văn học).
-Thơ ca, hò vè,
-Truyện, tiểu thuyết, kí,
-Kịch bản.
-Thể loại chính: bản tin, phong sự, tiểu phẩm.
-Ngoài ra: thư bạn đọc, phỏng vấn, quảng cáo, bình luận thời sự,
-Cương lĩnh.
-Tuyên bố.
-Tuyên ngôn, lời kêu gọi, hiệu triệu.
-Các bài bình luận, xã luận.
-Các báo cáo, tham luận, phát biểu trong các hội thảo, hội nghị chính trị
-Các loại văn bản khoa học chuyên sâu: chuyên khảo, luận án, luận văn, tiểu luận, báo coá khoa học,
-Các văn bản dùng để giảng dạy các môn khoa học: giáo trình, giáo khoa, thiết trình bài dạy,
-Các văn bản phổ biến khoá học: sách phổ biến khoa học kĩ thuật, các bài báo, phê bình, điểm sách,
-Nghị định, thông tư, thông cáo, chỉ thị, quyết định, pháp lệnh, nghị quyết,
-Giấy cứng nhận, văn bằng, chứng chỉ, giấy khai sinh,
-Đơn, bản khai, báo cáo, biên bản,
Bảng thư hai
Tên các phong cách ngôn ngữ và đặc trưng cơ bản
Của từng phong cách
PCNN sinh hoạt
PCNN nghệ thuật
PCNN 
báo chí
PCNN chính luận
PCNN khoa học
PCNN hành chính
Đặc trưng cơ bản
-Tính cụ thể.
-Tính cảm xúc.
-Tính cá thể.
-Tính hình tượng.
-Tính truyền cảm.
Tính cá thể hoá.
Tính thông tin thời sự.
-Tính ngắn gọn.
-Tính sinh động, hấp dẫn.
-Tính công khai về quan điểm chính trị.
-Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận.
-Tính truyền cảm, thuyết phục.
-Tính trừu tượng, khái quát.
-Tính lí trí, lôgic.
-Tính phi cá thể.
-Tính khuôn mẫu.
-Tính chính xác. 
Tính công vụ.
Hoạt động thầy và trò
nội dung kiến thức
Hoạt động 3: Lưyện tập.
Bài tập 1: So sánh hai phần văn bản (mục 4-Sgk), xác định phong cách ngôn ngữ và đặc điểm ngôn ngữ của hai văn bản.
Giáo viên yêu cầu học sinh vận dụng kiến thức đề xác định và phân tích.
Học sinh thảo luận theo nhóm học tập, cử đại diện trình bày và tham gia tranh luận với các nhóm khác.
Bài tập 2: Đọc văn bản lước trích (mục 5-Sgk) và thực hiện các yêu cầu:
a. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản.
b. Phân tích đặc điểm về từ ngữ, câu văn, kết cấu văn bản.
c. Đóng vai trò là một phóng viên báo hàng ngày và giả định văn bản trên vừa được kí và ban hành một vài giời trước, anh (chị) hãy viết một tin ngắn theo phong cách báo chí (thể loại bản tin) để đưa tin về sự kiện ban hành văn bản này.
Giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện các yêu cầu trên.
Học sinh làm việc cá nhân và trình bày kết quả trước lớp để thảo luận.
Luyện tập.
Bài tập 1: Hai phần văn bản đều có chung đề tài (trăng) nhưng được viết với hai phong cách ngôn ngữ khác nhau:
-Phần văn bản (a) được viết theo phong cách ngôn ngữ khoa học nên ngôn ngữ dùng thể hiện tính trừu tượng, khái quát, tính lí trí, lôgic, tính phi các thể.
-Phần văn bản (b) được viết theo phng cách ngôn ngữ nghệ thuật nên ngôn ngữ dùng thể hiện tính hình tượng, tính truyền cảm, tính cá thể hoá.
Bài tập 2:
a. Văn bản được viết theo phong cách ngôn ngữ hành chính.
b. Ngon ngữ được sử dụng trong văn bản có đặc điểm:
-Về từ ngữ: văn bản sử dụng nhiều từ ngữ thường gặp trong phong cách ngôn ngữ hành chính như: quyết định, căn cứ, luật, nghị định 299/HĐBàI TậP, ban hành điều lệ, thi hành quyết định này,
-Về câu văn: Văn bản sử dụng kiểu câu thường gặp trong quyết định (thuộc văn bản hành chính): UBND thành phố Hà Nội căn cứxét đề nghịquyết địnhIIIIIIIVVVI
-Về cấu trúc: văn bản có kết cấu theo ngôn ngữ ba phần:
+phần đầu: quốc hiệu, cơ quan ra quyết định, ngày tháng năm, tên quyết định.
+Phần chính: nội dung quyết định.
+Phần cuối: chữ kí, họ tên (góc phải), nơi nhận (góc trái).
c. Tin ngắn:
	Cách đây chỉ mới vài tiếng đồng hồ, bà Trần Thị Tân Đan thay mặt UBND thành phố Hà Nội đã kí quyết định thành lập Bảo hiểm Y tế Hà Nội. Quyết định ngoài việc nêu rõ chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ, tổ chức, cơ câu phòng ban,còn quy định địa điểm cho Bản hiểm Y tế Hà Nội và các cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm thi hành.
4. Củng cố: 	-Nắm nội dung bài học. 
5. Dặn dò: 	-Một số hình thức ôn tập rèn luyện:
+Ôn tập theo nhóm học để nắm nội dung kiến thức một cách cụ thể, chi tiết hơn.
	+Lấy một số văn bản (đoạn trích) để phân tích các nội dung đã ôn tập.
	+Viết một số văn bản thep từng phong cách khác nhau.
Tiết thứ:100-102 Ngày soạn: 
ôn tập phần văn học
A. Mục tiêu : 
B. Phương pháp giảng dạy: 
C. Chuẩn bị giáo cụ: 
 * Giáo viên	: Soạn giáo án. 
 * Học sinh	: Soạn bài.
D. Tiến trình bài dạy: 
1. ổn định lớp - kiểm tra sĩ số:
2. Kiểm tra bài cũ: 
3. Nội dung bài mới: 
a) Đặt vấn đề: 
b) Triển khai bài dạy: 
Hoạt động thầy và trò
Nội dung kiến thức
4. Củng cố: Nắm : 
5. Dặn dò: Tiết sau học 

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao an suu tam.doc