Giáo án: Ngữ văn 12 Cơ bản - Tuần 20 đến 22 - Trường THPT Sơn Mỹ

Giáo án: Ngữ văn 12 Cơ bản - Tuần 20 đến 22 - Trường THPT Sơn Mỹ

Đọc văn: VỢ CHỒNG A PHỦ

(Tô Hoài)

I. Mức độ cần đạt:

 1. Kiến thức:

-Cuộc sống cực nhọc, tăm tối và quá trình vùng lên tự giải phóng của đồng bào các dân tộc vùng cao Tây Bắc

- Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm: xây dựng nhân vật sinh động, chân thật; miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật sắc sảo, tinh tế ,lối kể chuyện hấp dẫn, lời văn tinh tế mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ

 2. Kĩ năng: Củng cố và nâng cao các kĩ năng tóm tắt tác phẩm và phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.

 3. Thái độ : tình cảm yêu thương con người

II. Phương tiện: SGK, SGV, thiết kế dạy học, Chuẩn kiến thức kĩ năng, Kĩ năng sống

III. Phương pháp : động não,thảo luận nhóm, diễn giảng, trình bày một phút

 

doc 7 trang Người đăng hien301 Lượt xem 1297Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án: Ngữ văn 12 Cơ bản - Tuần 20 đến 22 - Trường THPT Sơn Mỹ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần :20 Ngày soạn:
Tiết: 55-56 Ngày dạy:
 Lớp dạy: 12A ,12A
Đọc văn:	 VỢ CHỒNG A PHỦ
(Tô Hoài)
I. Mức độ cần đạt: 
 1. Kiến thức:
-Cuộc sống cực nhọc, tăm tối và quá trình vùng lên tự giải phóng của đồng bào các dân tộc vùng cao Tây Bắc
- Đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm: xây dựng nhân vật sinh động, chân thật; miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật sắc sảo, tinh tế ,lối kể chuyện hấp dẫn, lời văn tinh tế mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ
 2. Kĩ năng: Củng cố và nâng cao các kĩ năng tóm tắt tác phẩm và phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
 3. Thái độ : tình cảm yêu thương con người 
II. Phương tiện: SGK, SGV, thiết kế dạy học, Chuẩn kiến thức kĩ năng, Kĩ năng sống
III. Phương pháp : động não,thảo luận nhóm, diễn giảng, trình bày một phút
IV. Tiến trình bài dạy:
 1.Ổn định lớp
 2.Kiểm tra bài cũ: 
 3.Bài mới: Tô Hoài thuộc thế hệ nhà văn cầm bút từ trước Cách mạng Năm 1952, ông đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc. Với thế mạnh của một nhà văn phong tục, Tô Hoài đã nhanh chóng nắm bắt được hiện thực cuộc sống đồng bào các dân tộc: Thái, Mường, H'mông và ông đã viết liền một hơi 3 tác phẩm gộp lại thành tập "Truyện Tây Bắc" dày dặn trong đó tiêu biểu nhất là Vợ chồng A Phủ. 
Hoạt động của GV & HS
Nội dung 
 Học sinh đọc.
Hãy nêu những nét chính về tác giả Tô Hoài?
Giáo viên giới thiệu thêm về tập Truyện Tây Bắc gồm 3 truyện ngắn
-Giáo viên giới thiệu sơ lược nội dung cốt truyện
-Đọc, tóm tắt
-Nhân vật Mị được giới thiệu như thế nào? Có nhận xét gì về nghệ thuật miêu tả? 
-Tác giả thường để cho nhân vật xuất hiện trong những không gian như thế nào trong gia đình thống lý?
Giáo viên bình chi tiết này.
-Hành động, vẻ ngoài của Mị được tác giả khắc hoạ qua những chi tiết nào?
-Em có nhận xét gì về cuộc đời của Mị? Nêu những thủ pháp nghệ thuật mà tác giả đã sử dụng để khắc hoạ cuộc đời nhân vật?
*Giáo viên bình: Khát vọng hạnh phúc có thể bị vùi lấp nhưng không hề tiêu tan - ẩn đằng sau sự im lặng là cả một khát vọng sống cực kỳ mãnh liệt - chi tiết nào thể hiện điều đó?
-Yếu tố nào làm sống lại khát vọng sống trong Mị? Chi tiết Mị xắn mỡ bỏ vào đĩa đèn có ý nghĩa gì? Cảm giác của Mị khi bị trói?
-Sức sống mãnh liệt của Mị được thể hiện rõ nhất qua chi tiết nào?
-Nhận xét chung về cuộc đời của Mị?
- Nhân vật A Phủ được khắc hoạ qua những chi tiết nào? Nhận xét gì về cuộc đời và số phận?
- Giá trị hiện thực được phản ánh trong tác phẩm là gì?
- Giá trị nhân đạo trong tác phẩm được thể hiện cụ thể như thế nào? 
- Nêu những thành công về mặt nghệ thuật của tác phẩm?
Em hãy cho biết ý nghĩa của văn bản?
I. Tìm hiểu chung.
1. Tác giả.
- Tên khai sinh: Nguyễn Sen, Sinh năm: 1920,quê nội ở Thanh Oai- Hà Đông.
- là một trong những nhà văn lớn của VHVN hiện đại. Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau của đất nước.
- 1996: Được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật.
- Một số tác phẩm tiêu biểu: Dế Mèn phiêu lưu ký (1941), O chuột (1942), Truyện Tây Bắc (1953)
 2. Tác phẩm: 
Vợ chông A Phủ (1952) là kết quả chuyến đi cùng bộ đội giải phóng Tây Bắc, In trong tập "Truyện Tây Bắc"- Giải nhất Hội Văn nghệ Việt Nam 1954-1955. Tác phẩm gồm hai phần, đoạn trích là phần một
II. Đọc - hiểu văn bản.
 1. Đọc.
 2. Tìm hiểu nội dung văn bản.
 a. Nhân vật Mị:
*Cuộc sống thống khổ:
- Mị là một cô gái trẻ đẹp, yêu đời nhưng vì món nợ "truyền kiếp", bị bắt làm "con dâu gạt nợ" nhà thống lí PáTra:
-Thời gian: "Đã mấy năm", nhưng "từ năm nào cô không nhớ " ®không còn ý thức về thời gian, không còn ý thức về cuộc đời làm dâu gạt nợ.
-Không gian: tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựakhe suối
 Căn buồng kín mít. 
ÞKhông gian hẹp, cố định, quen thuộc, tăm tối, gợi cuộc đời tù hãm, bế tắc, luẩn quẩn
- Hành động, dáng vẻ bên ngoài: 
 + Cúi mặt, buồn rười rượi, đêm nào cũng khóc 
 + Trốn về nhà, định tự tử 
 + Cúi mặt, không nghĩ ngợi  vùi vào làm việc cả ngày và đêm.
-Suy nghĩ: Tưởng mình là con trâu, con ngựa nghĩ rằng "mình sẽ ngồi trong cá lỗ vuông ấy mà trông ra đến bao giờ chết thì thôi".
 + Ngày Tết: chẳng buồn đi chơi
 ® Nghệ thuật miêu tả sinh động, cách giới thiệu khéo léo, hấp dẫn, nghệ thuật tả thực, tương phản (giữa nhà thống lý giàu có với cô con dâu luôn cúi mặtkhông gian căn guồng chật hẹp với không gian thoáng rộng bên ngoài). 
ÞCuộc đời làm dâu gạt nợ là cuộc đời tôi tớ. Mị sông tăm tối, nhẫn nhục trong nỗi khổ vật chất thể xác, tinh thầnkhông hy vọng có sự đổi thay.
*Sức sống tiềm tàng:
- Thời con gái: Vốn là một cô gái trẻ đẹp, có tài thổi sáo, có nhiều người say mê - có tình yêu đẹp.
- Khi xuân về: 
	+Nghe - nhẩm thầm-hát.
	+ Lén uống rượu-lòng sống về ngày trước.
	+ Thấy phơi phới - đột nhiên vui sướng.
	+ Muốn đi chơi (nhắc 3 lần).
ÞKhát vọng sống trỗi dậy
-Bị A Sử trói đứng:
	+ Như không biết mình bị trói.
	+ Vẫn nghe tiếng sáo 
	+Vùng đi - sợ chết.
ÞKhát vọng sống vô cùng mãnh liệt.
*Sức phản kháng mạnh mẽ: Khi cởi trói cho A Phủ: 
- Lúc đầu, thấy A.Phủ bị trói: vô cảm " A Phủ có chết đó cũng thế thôi ".
- Thấy nước mắt của A Phủ: thương mình, thương người.
® Mị cởi trói cho A Phủ - giải phóng cho A Phủ là giải phóng cho chính mình.
ÞHành động có ý nghĩa quyết định cuộc đời Mị-là kết quả tất yếu của sức sống vốn tiềm tàng trong tâm hồn người phụ nữ tưởng suốt đời cam chịu làm nô lệ.
Þ Cuộc đời Mị là cuộc đời nô lệ điển hình của người phụ nữ dưới chế độ cũ.
 b. Nhân vật A Phủ. 
* Cuộc đời:
- Lúc nhỏ: Mồ côi, sống lang thang ®Bị bắt bán - bỏ trốn.
- Lớn lên: Biết làm nhiều việc. Khoẻ mạnh, không thể lấy nổi vợ vì nghèo.
 +Dám đánh con quan ®Bị phạt vạ ® làm tôi tớ cho nhà thống lý.
 + Bị hổ ăn mất bò ® Bị cởi trói, bị bỏ đói
* Sức sống mãnh liệt:
- Bị trói: Nhay đứt 2 vòng dây mây quật sức vùng chạy ® Khát khao sống mãnh liệt.
ÞCuộc đời A Phủ cũng là một cuộc đời nô lệ điển hình.
c. Giá trị của tác phẩm:
- Giá trị hiện thực : miêu tả chân thực số phận cực khổ của người dân nghèo, phơi bày bản chất tàn bạo của giai cấp thống trị ở miền núi.
- Gía trị nhân đạo:thể hiện tình yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của nhân dân lao động miền núi trước cách mạng; tố cáo, lên án, phơi bày bản chất xấu xa , tàn bạo của giai cấp thống trị; trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khả năng cách mạng của nhân dân Tây Bắc.
3. Nghệ thuật: 
 - Nghệ thuật xây dựng nhân vật có nhiều đặc sắc(Với Mị, tác giả ít miêu tả hành động, dùng thủ pháp lặp lại có chủ ý một số nét chân dung gây ấn tượng sâu đậm, đặc biệt tác giả miêu tả dòng ý nghĩ, tâm tư, nhiều khi là tiềm thức chập chờnVới A Phủ, tác giả chủ yếu khắc hoạ qua hành động, công việc, những đối thoại giản đơn).
- Trần thuật uyển chuyển, linh hoạt ; cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên mà ấn tượng; kể chuyện ngắn gọn, dẫn dắt tình tiết khéo léo.
- Biệt tài miêu tả thiên nhiên và phong tục tập quán của người dân miền núi (cảnh xử kiện, không khí lễ hội mùa xuân, những trò chơi dân gian, tục cướp vợ, cảnh cắt máu ăn thề,).
- Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu chất tạo hình, thấm đẫm chất thơ 
4. Ý nghĩa văn bản:
 Tố cáo tội ác của bọn phong kiến, thực dân; thể hiện số phận đau khổ của người dân lao động miền núi; phản ánh con đường giải phóng và ngợi ca vẻ đẹp, sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của họ.
 4. Hướng dẫn tự học:
- Tìm đọc trọn vẹn Vợ chông A Phủ và tóm tắt tác phẩm này.
- Phân tích diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân và đêm cởi trói cứu A.Phủ
- Chuẩn bị làm bài viết số 5
Tuần :22 Ngày soạn:
Tiết: 59-60 Ngày dạy:
 Lớp dạy: 12A ,12A
Tiếng Việt: NHÂN VẬT GIAO TIẾP
I. Mức độ cần đạt: 
 1. Kiến thức:
 Nắm được khái niệm nhân vật giao tiếp, vị thế, quan hệ và vai trò của nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
 2. Kĩ năng:
- Kĩ năng phân tích mối quan hệ của các nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp.
- Kĩ năng nhận biết và phân tích chiến lược giao tiếp để đạt mục đích và hiệu quả giao tiếp của các nhân vật giao tiếp.
- Kĩ năng giao tiếp của bản thân: biết lựa chọn nội dung và cách thức giao tiếpthích hợp trong từng ngữ cảnh giao tiếp.
 3. Thái độ : 
II. Phương tiện: SGK, SGV, thiết kế dạy học, Chuẩn kiến thức kĩ năng, kĩ năng sống
III. Phương pháp : phân tích tình huống , thực hành, thảo luận nhóm, diễn giảng
IV. Tiến trình bài dạy:
 1.Ổn định lớp
 2.Kiểm tra bài cũ: Hoạt động giao tiếp bao gồm những quá trình gì? Ngữ cảnh bao gồm những nhân tố nào? Nhân tó nào là quan trọng nhất? 
 3.Bài mới: Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân vật giao tiếp giữ vai trò quan trọng nhất. Vậy những đặc điểm nào của nhân vật giao tiếp chi phối hoạt động giao tiếp? Nhân vật giao tiếp cần lựa chọn chiến lược giao tiếp như thế nào để đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp? Bài học hôm nay sẽ giúp chúng ta hiểu thêm về điều đó.
Hoạt động của GV & HS
Nội dung 
-Hoạt động 1: Tố chức phân tích ngữ liệu.
Bài tập 1: Anh (chị) đọc ngữ liệu 1 Sgk và thực hiện các yêu câu sau:
a. Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp nào? Những nhân vật đó có những đặc điểm như thế nào về lứa tuổi, giới tính, tầng lớp xã hội?
b. Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời ra sao? Lượt lời đầu tiên của "Thị" hướng tới ai?
c. Các nhân vật giao tiếp trên có bình đẳng về vị thế xã hội không?
d. Các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ xa lạ hay thân mật khi bắt đầu cuộc giao tiếp?
e. Những đặc điểm về vị thế xã hội, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,chi phối lời nói của nhân vật như thế nào?
Giáo viên hướng dẫn, gợi ý và tổ chức.
Học sinh thảo luận và phát biểu tự do.
Giáo viên nhận xét và khẳng định những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến sai.
Bài tập 2: Đọc đoạn trích và trả lời những câu hỏi Sgk.
Giáo viên hướng dẫn, gợi ý và tổ chức.
Học sinh thảo luận và phát biểu tự do.
Giáo viên nhận xét và khẳng định những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến sai.
- Hoạt động 2: Tổ chức rút ra nhận xét.
Bài tập: Từ việc tìm hiểu các ngữ liệu trên, anh (chị) rút ra những nhận xét gì về nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp?
Giáo viên nêu câu hỏi và gợi ý
Học sinh thảo luận và trả lời.
Giáo viên nhận xét và tóm tắt những nội dung cơ bản.
Tiết 2
-Hoạt động 3: Tổ chức luyện tập
Bài tập 1: Phân tích sự chi phối của vị thế xã hội ở các nhân vật đơi với lời nói của họ trong đoạn trích (mục 1-Sgk)-Học sinh đọc doạn trích.
Giáo viên gợi ý, hướng dẫn phân tích.
Học sinh thảo luận, trình bày.
Giáo viên nhận xét, nhấn mạnh những điểm cơ bản.
-Phân tích mối quan hệ giữa đặc điểm vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tínhvăn hoácủa các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng người ở đoạn trích.
Học sinh đọc đoạn trích. Giáo viên gợi ý, hướng dẫn phân tích.
Học sinh thảo luận, trìnhbày.
Giáo viên nhấn mạnh những nét cơ bản.
-Đọc ngữ liệu, phân tích theo những yêu cầu:
+Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị Dậu. Điều đó chi phối lời nói và cách nói của hai người ra sao?
+Phân tích sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của hai nhân vật giao tiếp.
+Nhận xét về nét văn hoá đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật.
I. Phân tích các ngữ liệu.
1. Ngữ liệu 1.
 a. Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp là: Tràng, mấy cô gái và "thị". Những nhân vật đó có đặc điểm:
-Về lứa tuổi: Họ đều là những người trẻ tuổi.
-Về giới tính: Tràng là namcòn lại là nữ.
-Về tầng lớp xã hội: Học đều là những người dân lao động nghèo đói.
b. Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời như sau:
-Lúc đầu: Hắn (Tràng) là người nói, mấy co gái là người nghe.
-Tiếp theo: Mấy cô gái là người nói Tràng và "thị" là người nghe.
-Tiếp theo: "Thị" là người nói, Tràng (là chủ yếu), và mấy cô gái là người nghe.
-Tiếp theo: Tràng là người nói, "Thị" là người nghe,
-Cuối cùng: "Thị" là người nói, Tràng là người nghe.
c. Các nhân vật giao tiếp trên bình đẳng về vị thế xã hội (họ đều là những người dân lao động cùng cảnh ngộ).
d. Khi bắt đầu cuộc giao tiếp, các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ hoàn toàn xa lạ.
e. Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân-sơ, lứa tuổi, giới tính, nhề nghiệp,chi phối lời nói của nhân vật khi giao tiếp. Ban đầu chưa quen nên chỉ là trêu đùa thăm dò. Dần dần, khi đã quen học mạnh dạn hơn. Vì cùng lứa tuổi, bình đẳng về vị thế xã hội, lại cùng cảnh ngộ nên cac nhân vật giao tiếp tỏ ra rất suồng sã.
2. Ngữ liệu 2.
a. Các nhân vật giao tiếp trong đoạn văn: Bá Kiến, mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng và Chí Phèo.
-Bá Kiến nói với một người nghe trong trường hợp quay sang nói vơi Chí Phèo. Còn lại, khi nói với mấy bà vợ, với dân làng, với Lí CườngBá Kiến nói cho nhiều người nghe (trong đó có cả Chỉ Phèo).
b. Vị thế xã hội của Bá Kiến với từng người nghe:
-Với mấy bà vợ-Bá Kiến là chồng (chủ gia đình) nên "quát".
-Với dân làng-Bá Kiến là cụ lớn, thuộc từng lớp trênlời nói có vẻ tôn trọng (các ông, các bà) nhưng thực chất là đuổi (về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại thế này?).
-Với Chí Phèo-Bá Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa là kẻ đã đẩy Chí Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí Phèo đến "ăn vạ". Bá Kiến vừa thăm dò, vừa dỗ dành, vừa có vẻ đề cao, coi trọng.
-Với Lí Cường-Bá Kiến là cha, cụ quát con những thực chất là để xoa dịu Chí Phèo.
c. Đối với Chí Phèo, Bá Kiến thực hiện nhiều chiến lược giao tiếp:
-Đuổi mọi người về để cô lập Chí Phèo.
-Dùng lời nói ngọt nhạt để vuốt ve, mơn trớn Chí Phèo.
-Nâng vị thế Chí Phèo lên ngang hàng mình để xoa dịu Chí.
d. Với chiến lược giao tiếp như trên, Bá Kiến đã đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp. Những người nghe trong cuộc đối thoại với Bá Kiến đều răm rắp nghe theo lời Bá Kiến. Đến như Chí Phèo, hung hãn thế mà cuối cùng cũng bị khuất phục.
II. Nhận xét về nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp.
1. Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân vật giao tiếp xuất hiện trong vai người nói hoặc người nghe. Dạng nói, các nhân vật giao tiếp thường đổ vai luân phiên với nhau. Vai người nghe có thời gồm nhiều người, có trường hợp người nghe không hồi đáp người nói.
2. Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp cùng với những đặc điểm khác biệt (tuổi, giới tính, ghề nghiệp, vốn sống, văn hoá, môi trường xã hội), chi phối lời nói (nội dung và hình thức ngôn ngữ).
3. Trong giao tiếpcác nhân vật giao tiếp tuỳ ngữ cảnh mà lựa chọn chiến lược giao tiếp phù hợp để đạt được mục đích và hiệu quả.
III. Luyện tập.
 1. Bài tập 1:
Anh Mịch
Ông Lí
Vị thế xã hội
Kẻ dưới-nạn nhân bị bắt đi xem đá bóng.
Bề trên-thừa lệnh quan bắt người đi xem đá bóng.
Lời nói
Van xinnhún nhường (gọi ông, lạy).
Hách dịch, quát nạt (xưng hô mày tao, quát, âu lệnh).
2. Bài tập 2:
Đoạn trích gồn các nhân vật giao tiếp:
-Viên đội sếp Tây.
-Đám đông.
-Quan Toàn quyền Pháp.
Mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội nghề nghiệp giới tính, văn hoá của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng người:
-Chú bé: Trẻ con nên chú ý nên cái mũ, nói rất ngộ nghĩnh.
-Chị con gái: Phụ nữ nên chú ý đến cách ăn mặc (cái áo dài), khen với vẻ thích thú.
-Anh sinh viên: Đang học nên chú ý đến việc diễn thuyết, nói như một dự đoán chắc chắn.
-Bác cu li xe: Chú ý đôi ủng.
-Nhà nho: Dân lao động nên chú ý đến tướng mạo, nói bằng một câu thành ngữ thâm nho.
*Kết hợp với ngôn ngữ là những cử chỉ điệu bộ, cách nói. Điểm chung là châm biếm, mỉa mai.
3. Bài tập 3.
a. Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị Dậu là quan hệ hàng xóm láng giềng thân tình ® Chi phối lời nói và tính cách của hai người:
+ Bà lão: bác trai, anh ấy 
+ Chị Dậu: cảm ơn, nhà cháu, cụ
b. Sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của hai nhân vật giao tiếp: hai nhân vật đổi vai và luân phiên nhau.
c. Nét văn hoá đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật: tình làng nghĩa xóm, tối lửa tắt đèn có nhau.
 4. Hướng dẫn tự học: 
 - Phân tích hoạt động giao tiếp của các nhân vật giao tiếp trong các tác phẩm tự sự đã học trong SGK Ngữ Văn 12 để củng cố kiến thức.
 - Soạn bài: Vợ nhặt : đọc, tóm tắt tác phẩm

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an 12 T2022 Chuan KTKN.doc