Giáo án Ngữ văn 12 cơ bản tuần 20 đến 22

Giáo án Ngữ văn 12 cơ bản tuần 20 đến 22

VỢ CHỒNG A PHỦ

 TÔ HOÀI

A /. Mục tiêu cần đạt :

 Giúp H:

 - Hiểu đ¬ược cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao d¬ới ách áp bức kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị; quá trình người dân các dân tộc thiểu số thức tỉnh cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng.

 - Nắm đ¬ợc những đóng góp riêng của nhà văn trong nghệ thuật khắc hoạ tính cách các nhân vật, sự tinh tế trong diễn tả cuộc sống nội tâm; Sở tr¬ờng của nhà văn trong quan sát những nét lạ về phong tục, tập quán và cá tính ng¬ời Mông; Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ.

B/. Chuẩn bị:

  G: SGK, SGV, thiết kế bài học.

  H: SGK; Đọc hiểu bài “Vợ chồng A Phủ”; Bài soạn.

 

doc 14 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1475Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 cơ bản tuần 20 đến 22", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết: 56,57
Ngày:29/12
VỢ CHỒNG A PHỦ
 TÔ HOÀI
A /. Mục tiêu cần đạt :
 Giúp H: 
 - Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dới ách áp bức kìm kẹp của thực dân và chúa đất thống trị; quá trình người dân các dân tộc thiểu số thức tỉnh cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng.
 - Nắm đợc những đóng góp riêng của nhà văn trong nghệ thuật khắc hoạ tính cách các nhân vật, sự tinh tế trong diễn tả cuộc sống nội tâm; Sở trờng của nhà văn trong quan sát những nét lạ về phong tục, tập quán và cá tính ngời Mông; Nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, mang màu sắc dân tộc và giàu chất thơ.
B/. Chuẩn bị:
 ♠ G: SGK, SGV, thiết kế bài học.
 ♠ H: SGK; Đọc hiểu bài “Vợ chồng A Phủ”; Bài soạn.
C/. Phương pháp dạy học:
 GV tiến hành giờ dạy theo các ph/pháp: Đọc sáng tạo, tái hiện, gợi tìm, th/luận, so sánh, thuyết giảng.
D/. Tiến trình dạy học:
 1. Ổn định tổ chức: Kiểm diện HS
 2. Kiểm tra bài cũ:
 3. Giảng bài mới: 
 * Giới thiệu
Tô Hoài thuộc thế hệ nhà văn cầm bút từ trước Cách mạng. Năm 1952, ông đi cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc. Với thế mạnh của một nhà văn phong tục, Tô Hoài đã nhanh chóng nắm bắt được hiện thực cuộc sống đồng bào các dân tộc: Thái, Mường, H'mông và ông đã viết liền một hơi 3 tác phẩm gộp lại thành tập "Truyện Tây Bắc" dày dặn trong đó tiêu biểu nhất là Vợ chồng A Phủ. 
HOẠT ĐỘNG CỦA G VÀ H
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: Tổ chức tìm hiểu chung
1. HS đọc phần Tiểu dẫn, dựa vào những hiểu biết của bản thân để trình bày những nét cơ bản về:
- Cuộc đời, sự nghiệp văn học và phong cách sáng tác của Tô Hoài.
- Xuất xứ truyện Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài.
* Hoạt động 2: Đọc và tóm tắt văn bản tác phẩm
1. GV đọc mẫu 1 đoạn. HS có giọng đọc tốt đọc nối tiếp một số đoạn.
1. HS đọc đoạn đầu văn bản, nhận xét cách giới thiệu nhân vật Mị, cảnh ngộ của Mị, những đày đọa tủi cực khi Mị bị bắt làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra.
- HS thảo luận và phát biểu tự do. GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác.
2. GV tổ chức cho HS tìm những chi tiết cho thấy sức sống tiềm ẩn trong Mị và nhận xét.
- GV gợi ý: Hình ảnh một cô Mị khi còn ở nhà? Phản ứng của Mị khi về nhà Thống lí?
- HS làm việc cá nhân và phát biểu ý kiến.
3. GV tổ chức cho HS phát biểu cảm nhận về nghệ thuật miêu tả những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của Mị, đặc biệt là tiếng sáo và diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân.
- HS thảo luận và phát biểu tự do. 
- GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác.
Tiết số: 56.
4. GV tổ chức cho HS phân tích diễn biến tâm trạng Mị trước cảnh A Phủ bị trói.
- GV gợi ý: lúc đầu? Khi nhìn thấy dòng nước mắt của A Phủ? Hành động cắt dây trói của Mị?
- HS thảo luận và phát biểu tự do. 
- GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác.
5. Qua tất cả những điều đã tìm hiểu, HS rút ra nhận xét tổng quát về nhân vật Mị
- HS phát biểu tự do. 
- GV nhận xét, định hướng vào một số ý chính.
6. GV tổ chức cho HS tìm hiểu về nhân vật A Phủ (sự xuất hiện, thân phận, tính cách,).
- HS thảo luận và phát biểu tự do. 
- GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác.(10->12)
7. HS phát biểu cảm nhận về cảnh xử kiện A Phủ quái đản, lạ lùng trong tác phẩm.
- HS phát biểu tự do. 
- GV nhận xét, định hướng vào một số ý chính.
8. GV tổ chức cho HS rút ra những giá trị nội dung tư tưởng của tác phẩm.
- HS thảo luận và phát biểu tự do. 
- GV định hướng, nhận xét, nhấn mạnh những ý kiến đúng và điều chỉnh những ý kiến chưa chính xác.
9. GV tổ chức cho HS nhận xét về:
+ Nghệ thuật xây dựng nhân vật, miêu tả tâm lí.
+ Nét độc đáo về việc quan sát và miêu tả nếp sinh hoạt, phong tục tập quán của người dân miền núi.
+ Nghệ thuật miêu tả thiên nhiên.
- GV chia nhóm và giao việc: mỗi nhóm th/luận về một khía cạnh.
- Đoạn trích đã khái quát vấn đề gì trong xã hội miền núi?
- Đại diện các nhóm trình bày, bổ sung. GV định hướng và nhấn mạnh những ý cơ bản.
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen. Ông sinh năm 1920. Quê nội ở Thanh Oai, Hà Đông (nay là Hà Tây) nhưng ông sinh ra và lớn lên ở quê ngoại: làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy Hà Nội)
- Tô Hoài viết văn từ trước cách mạng, nổi tiếng với truyện đồng thoại Dế mèn phiêu lưu kí. Tô Hoài là một nhà văn lớn sáng tác nhiều thể loại. Số lượng tác phẩm của Tô Hoài đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại.
- Năm 1996, Tô Hoài được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.
- Lối trần thuật của Tô Hoài rất hóm hỉnh, sinh động. Ông rất có sở trường về loại truyện phong tục và hồi kí. Một số tác phẩm tiêu biểu của Tô Hoài như: Dế mèn phiêu lưu kí (1941), O chuột (1942), Nhà nghèo (1944), Truyện Tây Bắc (1953), Miền Tây (1967),
2. Xuất xứ tác phẩm:
- Vợ chồng A Phủ in trong tập truyện Tây Bắc (1954). Tập truyện được tặng giải nhất- giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954- 1955.
II. Đọc và tóm tắt văn bản tác phẩm:
1. Đọc:
2. Tóm tắt:
Cần đảm bảo một số ý chính:
+ Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra.
+ Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê liệt, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa".
+ Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà.
+ A Phủ vì bất bình trước A Sử nên đã đánh nhau và bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí.
+ Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết.
+ Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa.
+ Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du kích.
III. Đọc- hiểu:
1. Nhân vật Mị:
a) Mị qua cách giới thiệu của tác giả: 
"Ai ở xa về " 
+ Mị xuất hiện không phải ở phía chân dung ngoại hình mà ở phía thân phận- một thân phận quá nghiệt ngã- một con người bị xếp lẫn với những vật vô tri giác (tảng đá, tàu ngựa,)- một thân phận đau khổ, éo le.
+ Mị không nói, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa". Người đàn bà ấy bị cầm tù trong ngục thất tinh thần, nơi lui vào lui ra chỉ là "một căn buồng kín mít chỉ có một chiếc cửa sổ, một lỗ vuông bằng bàn tay" Đã bao năm rồi, người đàn bà ấy chẳng biết đến mùa xuân, chẳng đi chơi tết
+ "Sống lâu trong cái khổ Mị cũng đã quen rồi", "Mị tưởng mình cũng là con trâu, mình cũng là con ngựa", Mị chỉ "cúi mặt, không nghĩ ngợi", chỉ "nhớ đi nhớ lại những việc giống nhau". 
+ Mị không còn ý thức được về thời gian, tuổi tác và cuộc sống. 
+ Mị sống như một cỗ máy, một thói quen vô thức. 
+ Mị vô cảm, không tình yêu, không khát vọng, thậm chí không còn biết đến khổ đau. 
 => Điều đó có sức ám ảnh đối với độc giả, gieo vào lòng người những xót thương.
b) Sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị:
+ Đâu đó trong cõi sâu tâm hồn người đàn bà câm lặng vì cơ cực, khổ đau ấy vẫn tiềm ẩn một cô Mị ngày xưa, một cô Mị trẻ đẹp như đóa hoa rừng đầy sức sống, một người con gái trẻ trung giàu đức hiếu thảo. Ngày ấy, tâm hồn yêu đời của Mị gửi vào tiếng sáo "Mị thổi sáo giỏi, thổi lá cũng hay như thổi sáo". 
+ Ở Mị, khát vọng tình yêu tự do luôn luôn mãnh liệt. Nếu không bị bắt làm con dâu gạt nợ, khát vọng của Mị sẽ thành hiện thực bởi "trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buồng Mị". Mị đã từng hồi hộp khi nghe tiếng gõ cửa của người yêu. Mị đã bước theo khát vọng của tình yêu nhưng không ngờ sớm rơi vào cạm bẫy.
+ Bị bắt về nhà Thống lí, Mị định tự tử. Mị tìm đến cái chết chính là cách phản kháng duy nhất của một con người có sức sống tiềm tàng mà không thể làm khác trong hoàn cảnh ấy. "Mấy tháng ròng đêm nào Mị cũng khóc", Mị trốn về nhà cầm theo một nắm lá ngón. Chính khát vọng được sống một cuộc sống đúng nghĩa của nó khiến Mị không muốn chấp nhận cuộc sống bị chà đạp, cuộc sống lầm than, tủi cực, bị đối xử bất công như một con vật. 
=> Tất cả những phẩm chất trên đây sẽ là tiền đề, là cơ sở cho sự trỗi dậy của Mị sau này. Nhà văn miêu tả những tố chất này ở Mị khiến cho câu chuyện phát triển theo một lô gíc tự nhiên, hợp lí. Chế độ phong kiến nghiệt ngã cùng với tư tưởng thần quyền có thể giết chết mọi ước mơ, khát vọng, làm tê liệt cả ý thức lẫn cảm xúc con người nhưng từ trong sâu thẳm, cái bản chất người vẫn luôn tiềm ẩn và chắc chắn nếu có cơ hội sẽ thức dậy, bùng lên.
c) Sự trỗi dậy lòng ham sống và khát vọng hạnh phúc của nhân vật Mị: 
+ Những yếu tố tác động đến sự hồi sinh của Mị:
 "Những chiếc váy hoa đã đem phơi trên mỏm đá, xòe như con bướm sặc sỡ, hoa thuốc phiện vừa nở trắng lại đổi ra màu đỏ hau, đỏ thậm rồi sang màu tím man mác". 
 "Đám trẻ đợi tết chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà" cũng có những tác động nhất định đến tâm lí của Mị. 
 + Rượu là chất xúc tác trực tiếp để tâm hồn yêu đời, khát sống của Mị trỗi dậy. "Mị đã lấy hũ rượu uống ừng ực từng bát một". Mị vừa như uống cho hả giận vừa như uống hận, nuốt hận. Hơi men đã dìu tâm hồn Mị theo tiếng sáo.
+ Trong đoạn diễn tả tâm trạng hồi sinh của Mị, tiếng sáo có một vai trò đặc biệt quan trọng. 
 "Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha, bồi hồi. Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi". "Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị hết núi này sang núi khác". 
 "Tiếng sáo gọi bạn cứ thiết tha, bồi hồi", "ngoài đầu núi lấp ló đã có tiếng ai thổi sáo", "tai Mị vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng", "mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường", "Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi", "trong đầu Mị rập rờn tiếng sáo", 
=> Tô Hoài đã miêu tả tiếng sáo như một dụng ý nghệ thuật để lay tỉnh tâm hồn Mị. Tiếng sáo là biểu tượng của khát vọng tình yêu tự do, đã theo sát diễn biến tâm trạng Mị, là ngọn gió thổi bùng lên đốn lửa tưởng đã nguội tắt. Thoạt tiên, tiếng sáo còn "lấp ló", "lửng lơ" đầu núi, ngoài đường. Sau đó, tiếng sáo đã thâm nhập vào thế giới nội tâm của Mị và cuối cùng tiếng sáo trở thành lời mời gọi th/thiết để rồi t/hồn Mị bay theo tiếng sáo. 
+ Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân:
- Dấu hiệu đầu tiên của việc sống lại đó là Mị nhớ lại quá khứ, nhớ về hạnh phúc ngắn ngủi trong cuộc đời tuổi trẻ của mình và niềm ham sống trở lại "Mị thấy phơi phới trở lại, lòng đột nhiên vui sướng như những đêm tết ngày trước". "Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ lắm. Mị muốn đi chơi". 
- Phản ứng đầu tiên của Mị là: "nếu có nắm lá ngón rong tay Mị sẽ ăn cho chết". Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của mình. Những giọt nước mắt tưởng đã cạn kiệt vì đau khổ đã lại có thể lăn dài. 
- Từ những sôi sục trong tâm tư đã dẫn Mị tới hành động "lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu". Mị muốn thắp lên ánh sáng cho căn phòng bấy lâu chỉ là bóng tối. Mị muốn thắp lên ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình. 
- Hành động này đẩy tới hành động tiếp: Mị "quấn tóc lại, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía tro ... g cũng cộc cằn, thô kệch như chính ngoại hình của anh ta. Gia đình của Tràng cũng rất ái ngại, Nguy cơ "ế vợ" đã rõ. Đã vậy lại gặp nạn đói khủng khiếp, cái chết luôn luôn đeo bám. Trong lúc không một ai (kể cả Tràng) nghĩ đến chuyện vợ con của anh ta thì đột nhiên Tràng có vợ. Trong hoàn cảnh đó, Tràng "nhặt" được vợ là nhặt thêm một miệng ăn cũng đồng thời là nhặt thêm tai hoạ cho mình, đẩy mình đến gần hơn với cái chết. Vì vậy việc tràng có vợ là một nghịch cảnh éo le, vui buồn lẫn lộn, cười ra nước mắt. 
4. Tìm hiểu diễn biến tâm trạng của các nhân vật.
* Nhân vật Tràng:
-Tràng là nhân vật có bề ngoài thô xấu, thân phận lại nghèo hèn, mắc tật hay vừa đi vừa nói một mình,
-Tràng "nhặt" được vợ trong hoàn cảnh đói khát "Chậc, kệ" cái tặc lưỡi của Tràng không phải là sự liều lĩnh mà là một sự cưu mang, một tấm lòng nhân hậu không thể chối từ. Quyết định có vẻ giản đơn nhưng chứa đựng nhiều tình thương của con người trong cảnh khốn cùng.
+Tất cả biến đổi từ giây phút ấy. Trên đường về xóm ngụ cư, Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày mà "phởn phơ", "vênh vênh ra điều". Trong phút chốc, Tràng quên tất cả tăm tối "chỉ còn tình nghĩa với người đàn bà đi bên" và cảm giác êm dịu của một anh Tràng lần đầu tiên đi cạnh cô vợ mới.
-Buổi sáng đầu tiên có vợ, Tràng biến đổi hẳn: "Hắn thấy bây giời hắn mới nên người". Tràng thấy trách nhiệm và biết gắn bó với tổ ấm của mình.
*Người vợ nhặt:
-Thị theo tràng trước hết là vì miếng ăn (chạy trốn cái đói).
-Nhưng trên đường theo Tràng về, cái vẻ "cong cớn" biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ, ngượng ngùng và cũng đầy nữ tính (đi sau Tràng ba bốn bước, cái nón rách che nghiêng, ngồi mớm ở mép giường,). Tâm trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp khi bước chân về "làm dâu nhà người".
-Buổi sớm mai, chi ta dậy sớm, quét tước, dọn dẹp. Đó là hình ảnh của một người vợ biết lo toan, chu vén cho cuộc sống gia đình, hình ảnh của một người "vợ hiền dâu thảo".
 Chính chị cũng làm cho niềm hy vọng của mọi người trỗi dậy khi kể chuyện ở Bắc Giang, Thái Nguyên người ta đi phá kho thóc Nhật.
* Bà cụ Tứ:
-Tâm trạng: mừng, vui, xót, tủi "vừa ai oán vừa xót thương cho số phận đứa con mình". Đối với người đàn bà thì "lòng bà đầy xót thương" nén vào lòng tất cảbà dang tay đón người đàn bà xa lạ làm con dâu mình: "Ừ, thôi thì các con cũng phải duyên phải số với nhau, u cũng mừng lòng".
-Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụTứ đã nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm hy vọng: "Tao tính khi nào có tiền mua lấy con gà về nuôi, chả mấy mà có đàn gà cho xem".
 => Bà cụ Tứ là hiện thân của nỗi khổ con người Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân éo le của con thông qua toàn bộ nỗi đau khổ của cuộc đời bà. Bà lo lắng trước thực tế quá nghiệt ngã. Bà mừng một nỗi mừng sâu xa. Từ ngạc nhiên đến xót thương, nhưng trên hết vẫn là tình yêu thương. Cũng chính bà cụ là người nói nhiều nhất về tương lai, một tương lai rất cụ thể thiết thực với những gà, lợn, ruộng, vườn,một tương lai khiến các con tin tưởng bởi nó không quá xa vời. Kim Lân đã khám phá ra một nét độc đáo khi để cho một bà cụ cập kề miệng lỗ nói nhiều với đôi trẻ về ngày mai.
5. Vài nét nghệ thuật.
-Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn.
-Nghệ thuật tạo tình huống đầy tính sáng tạo.
-Dựng cảnh chân thật, gây ấn tượng: cảnh chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói,
-Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhưng bộc lộ tự nhiên, chân thật.
-Ngôn ngữ nhuần nhị, tự nhiên.
III. Chủ đề:
 Tác phẩm tố cáo tội ác của bọn Thực dân phong kiến đã đẩy nhân dân vào nạn đói khủng khiếp 1945. Đồng thời nói lên lòng nhân ái, khao khát tình thương, khao khát tổ ấm gia đình, luôn hướng về sự sống, tin tưởng ở tương lai của người nông dân trong bất kì hoàn cảnh khốn khổ nào.
IV. Tổng kết.
-Vợ nhặt tạo được một tình huống truyện độc đáo, cách kể chuyện hấp dẫn, miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, đối thoại sinh động.
-Truyện thể hiện được thảm cảnh của nhân dân ta trong nạn đói năm 1945. Đặc biệt thể hiện được tấm lòng nhân ái, sức sống kì diệu của con người ngay trên bờ vực của cái chết vẫn hướng về sự sống và khát khao tổ ấm gia đình.
* Ghi nhớ SGK/33.
4/. Củng cố và luyện tập:
Nắm: - Những nét cơ bản về tác giả, tác phẩm.
- Ý nghĩa nhan đề, tình huống truyện, diễn biến tâm trạng các nhân vật, giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo của tác phẩm. 
5/. Hướng dẫn H tự học ở nhà:
 - Viết một đoạn văn phân tích chi tiết mà anh (chị) cho là gây xúc động và để lại ấn tượng sâu sắc nhất.
 - Phân tích ý nghĩa đoạn kết của thiên truyện.
- Tiết sau học Làm văn "Nghị luận về một tác phẩm, môt đoạn trích văn xuôi".
+ Đối tượng của bài nghị luận về một tác phẩm, môt đoạn trích văn xuôi ntn?
+ Các nội dung của bài nghị luận về một tác phẩm, môt đoạn trích văn xuôi ntn?
E/. RÚT KINH NGHIỆM: 
Chương trình SGK: 
Học sinh: ...
Giáo Viên: .
1. Nội dung: 
2. Phương tiện: 
3. Tổ chức: ..
Tiết: 64
Ngày
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN XUÔI
A / Mục tiêu cần đạt :
 Giúp H: 
- Có kĩ năng vận dụng các thao tác phân tích , bình luận, chứng minh, so sánh ... để làm văn nghị luận văn học.
- Biết cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm một trích đoạn văn xuôi .
B/. Chuẩn bị:
 ♠ G: SGK, SGV, thiết kế bài học.
 ♠ H: SGK; Đọc hiểu bài NghỊ luận về một TP ; Bài soạn.
C/. Phương pháp dạy học:
 Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, 
D/. Tiến trình dạy học:
 1. Ổn định tổ chức: Kiểm diện HS
2. Kiểm tra bài cũ: 
 3. Giảng bài mới: 
 * Giới thiệu
 Trong học kì I chúng ta đã học "Nghị luận về một bài thơ, đoạn thơ". Chúng ta cũng đã tìm hiểu những đặc trưng riêng của từng thể loại văn học. Mỗi thể loại có những đặc điểm riêng đòi hỏi người phân tích, bình giảng phải chú ý nếu không sẽ hoặc lạc đề, hoặc phiến diện,Trong tiết học này, chúng ta sẽ tìm hiểu cách viết bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.
HOẠT ĐỘNG CỦA G VÀ H
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
-Hoạt động 1: Tìm hiểu Cách viết bài văn nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi.
Bài tập 1: Phân tích truyện ngắn Tinh thần thể dục của Nguyễn Công Hoan.
Giáo viên nêu yêu cầu và gợi ýhướng dẫn. Học sinh thảo luận về nộ dungvấn đề nghị luận, nêu được dàn ý đại cương.
Bài tập 2: Qua việc nhận thức đề và lập ý cho đề trên, anh (chị) rút ra kết luận gì về cách làm nghị luận một tác phẩm văn học.
Học sinh thảo luận và phát biểu.
Bài tập 3: Nhận xét về nghệ thuật sử dụng ngôn từ trong Chữ người tử tù của Nguyễn Tuân (có so sánh với chương Hạnh phúc của một tang gia- trích Số đỏ của Vũ Trọng Phụng).
Giáo viên nêu yêu cầu và gợi ý. Học sinh thảo luận và trình bày.
Bài tập 4: Từ việc tìm hiểu đề trên, anh (chị) rút ra kết luận gì về cách làm nghị luận một khía cạnh của tác phẩm văn học?
Học sinh thảo luận và phát biểu.
Bài tập 5: Từ hai bài tập trênanh (chị) hãy rút ra cách làm bà văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.
 Học sinh phát biểu. Giáo viên nhận xét, nhấn mạnh những ý cơ bản.
-Hoạt động 2: Luyện tập
Bài tập: Đòn châm biếm, đả kích trong truyện ngắn Vi hành của Nguyễn Ái Quốc.
-Giáo viên gợi ý, hướng dẫn.
-Học sinh tham khảo các bài tập trong phần trên và tiến hành tuần tự theo các bước.
I. Cách viết bài văn nghị luận về một tác phẩm, đoạn trích văn xuôi.
1. Gợi ý các bước làm đề ở bài tập 1.
Tìm hiểu đề, định hướng bài viết.
+ Phân tích truyện ngẵn Tinh thần thể dục của Nguyễn Công Hoan tức là phân tích nghệ thuật đặc sắc làm nổi bất nội dung của truyện.
+ Cách dựng truyện đặc biệt: sau tờ trát của quan trên là các cách bắt bớ.
+ Đặc sắc kết cấu của truyện là sự giống nhau và khác nhau của các sự việc trong truyện.
+ Mâu thuẫn trào phúng cơ bản: tinh thần thể dục và cuộc sống khốn khổ, đói rách của nhân dân.
2. Cách làm nghị luận một tác phẩm văn học.
+ Đọc tìm hiểu, khám phá nội dung, nghệ thuật của tác phẩm.
+ Đánh giá giá trị của tác phẩm.
3. Gợi ý các bước làm đề ở bài tập 3.
Tìm hiểu đề, định hướng bài viết.
+ Đề yêu cầu nghị luận về một khía cạnh của tác phẩm: nghệ thuật sử dụng ngôn từ
+ Các ý cần có:
 - Giới thiệu truyện ngắn Chữ người tử tù, nội dung và đặc sắc nghệ thuật, chủ đề tư tưởng của truyện.
 - Tài năng nghệ thuật trong việc sử dụng ngôn ngữ để dựng lại một vẻ đẹp xưa-một con người tài hoa, khí phách, thiên lương nên ngôn ngữ trang trọng (dẫn chứng ngôn ngữ Nguyễn Tuân khi khắc hoạ hình tượng Huấn Cao, đoạn ông Huấn Cao khuyên quản ngục).
 - So sánh với ngôn ngữ trào phúng cỉa Vũ trọng Phụng trong Hạnh phúc của một tang gia đề làm nổi bật ngôn ngữ Nguyễn Tuân.
4. Cách làm nghị luận một khía cạnh một tác phẩm văn học.
+ Cần đọc kĩ và nhận thức được khía cạnh mà đề yêu cầu.
+ Tìm và phân tích những chi tiết phù hợp với khía cạnh mà đề yêu cầu.
5. Cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.
+ Có đề nêu yêu cầu cụ thể, bài làm cần tập trung đáp ứng các yêu cầu đó.
+ Có đề học sinh tự chọn nội dung viêt. Cần phỉa khảo sát và nhận xét toàn truyện Sau đó chọn ra hai, ba điểm nổi bật nhất, sắp xếp theo thứ thự hợp lí để trình bày. Các phầm khác nói lướt qua. Như thế bài làm sẽ nổi bật phần trọng tâm, không làn man.
II. Luyện tập.
1. Nhận thức đề.
- Yêu cầu nghị luận một khía cạnh của tác pẩm: đong châm biếm, đả kích trong truyện ngắn Vi hành của Nguyến Ái Quốc.
2. Các ý cần có.
+ Sáng tạo tình huống: nhầm lẫn.
+ Tác dụng của tình huống: miêu tả chân dung Khải Định mà không cần y xuất hiện, từ đó là rõ thực chất những ngày trên đất Pháp của vị vua An Nam này, đồng thời tố cáo cái gọi là "văn minh", "khai hoá" của thực dân Pháp.
4/. Củng cố và luyện tập:
- Cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi (I.2,5)
 - Cách xây dựng dàn ý cho bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.(I.3)
5/. Hướng dẫn H tự học ở nhà:
- Học lí thuyết, xem thêm các bài tập tự tìm
- Chuẩn bị bài học mới: “Rừng xà nu” - Nguyễn Trung Thành.
 Câu hỏi:
+ Kết hợp với những hiểu biết cá nhân, hãy giới thiệu về nhà văn Nguyễn Trung Thành (cuộc đời, sự nghiệp, đặc điểm sáng tác,) ?
+ Cho biết xuất xứ, hoàn cảnh ra đời của truyện ngắn Rừng xà nu?
+ Hình tượng rừng xà nu dưới tầm đại bác được miêu tả như thế nào?
+ Tìm các chi tiết miêu tả cánh rừng xà nu đau thương và phát biểu cảm nhận về các chi tiết ấy?
+ Sức sống man dại, mãnh liệt của rừng xà nu mang ý nghĩa biểu tượng như thế nào?
+ Hình ảnh cánh rừng xà nu trải ra hút tầm mắt chạy tít đến tận chân trời xuất hiện ở đầu và cuối tác phẩm gợi cho em ấn tượng gì?
+ Phẩm chất của người anh hùng Tnú được thể hiện như thế nào? Tìm chi tiết chứng minh?
+ Số phận đau thương của Tnú được thể hiện như thế nào? Tìm chi tiết chứng minh?
+ Vì sao trong câu chuyện bi tráng về cuộc đời Tnú, cụ Mết 4 lần nhắc tới ý: "Tnú không cứu được vợ con" để rồi ghi tạc vào tâm trí người nghe câu nói: "Chúng nó đã cầm súng, mình phải cầm giáo".
+ Khuynh hướng sử thi của tác phẩm được thể hiện qua những phương diện nào?
+ Nhận xét về cách kể chuyện của tác giả?
+ Những phương diện nào cho ta thấy được cảm hứng lãng mạn của tác phẩm? 
E/. RÚT KINH NGHIỆM: 
Chương trình SGK: 
Học sinh: ...
Giáo Viên: .
1. Nội dung: 
2. Phương tiện: 
3. Tổ chức: ..

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu van 12 CB tuan 202122.doc