Giáo án Ngữ văn 12 chuẩn tuần 7 đến 9

Giáo án Ngữ văn 12 chuẩn tuần 7 đến 9

TÂY TIẾN

 QUANG DŨNG

A / Mục tiêu cần đạt :

 Giúp H:

 - Cảm nhận được vẻ đẹp hùng vĩ, mĩ lệ của thiên nhiên Miền tây và nét hào hoa dũng cảm, vẻ đẹp bi tráng của hình ảnh người lính Tây Tiến

 - Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ: bút pháp lãng mạn, những sáng tạo về hình ảnh và giọng điệu.

B/. Chuẩn bị:

  G: SGK, SGV, thiết kế bài học.

  H: SGK; Đọc hiểu bài “Tây Tiến”; Bài soạn.

 

doc 42 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1580Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 chuẩn tuần 7 đến 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TÂY NINH
TRƯỜNG THPT QUANG TRUNG
NGỮ VĂN 12
(Chương trình : Chuẩn )
Quyển 3: Từ tuần 7 đến tuần 9 
 GV : Trần Kim Lan
Năm học 2009 – 2010 Tiết: 19,20	Ngày
TÂY TIẾN
 QUANG DŨNG
A / Mục tiêu cần đạt :
 Giúp H: 
 - Cảm nhận được vẻ đẹp hùng vĩ, mĩ lệ của thiên nhiên Miền tây và nét hào hoa dũng cảm, vẻ đẹp bi tráng của hình ảnh người lính Tây Tiến
 - Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ: bút pháp lãng mạn, những sáng tạo về hình ảnh và giọng điệu.
B/. Chuẩn bị:
 ♠ G: SGK, SGV, thiết kế bài học.
 ♠ H: SGK; Đọc hiểu bài “Tây Tiến”; Bài soạn.
C/. Phương pháp dạy học:
 GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các ph/pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, 
D/. Tiến trình dạy học:
 1. Ổn định tổ chức: Kiểm diện HS
 2. Kiểm tra bài cũ: THÔNG ĐIỆP NHÂN NGÀY 
Câu hỏi:
- Nội dung chính của bản thông điệp mà tác giả muốn gửi tới toàn nhân loại là gì? (III)
- Theo em, vì sao nói sức hấp dẫn của bản Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS, 1 – 2 – 2003 của Cô-phi-An-Nan là ở sự lập luận? (II.2)
- Qua đó, em rút ra được bài học gì cho làm văn nghị luận xã hội ?
 3. Giảng bài mới: 
 * Giới thiệu
HOẠT ĐỘNG CỦA G VÀ H
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả và văn bản.
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả 
 + GV: Gọi HS đọc phần Tiểu dẫn ở SGK.
 + GV: Những nét chính cần lưu ý về tác giả Quang Dũng ?
 + HS trả lời
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về văn bản 
+ GV: Từ phần Tiểu dẫn, nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ ?
 + GV: Giảng thêm : 
Lúc đầu bài thơ có tên “Nhớ Tây Tiến”. Sau bỏ “Nhớ” giữ lại “Tây Tiến” vì Quang Dũng cho rằng bài thơ vốn đã tràn đầy nỗi nhớ, người đọc sẽ cảm thấy.
Bài thơ nảy sinh trong “những năm tháng không thể nào quên”, từ một môi trường sống và chiến đấu “không thể nào quên”.
+ GV: gọi HS đọc bài thơ.
+ GV: Bài thơ gồm mấy đoạn ? Xác định ý chính mỗi đoạn ?
 * Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản.
 - Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chặng đường hành quân trên cái nền cảnh thiên nhiên miền Tây Bắc
+ GV: Ý nghĩa hai câu mở đầu ?
+ GV: Phân tích cảm xúc chung của tác giả qua hai câu mở đầu ?
+ HS thảo luận và phát biểu
+ GV: Nhận xét và kết luận
+ GV: “Tây Tiến ơi !”: Nỗi nhớ da diết cất thành tiếng gọi thân thương, trìu mến.
+ GV: “Nhớ chơi vơi”: Nỗi nhớ mênh mông, không định hình, không theo trình tự thời gian và không gian, cứ dâng trào theo cảm xúc của nhà thơ.
 o Vần “ơi” (lặp hai lần) ® Âm hưởng câu thơ ngân dài, lan tỏa.
 o “Nhớ” (lặp hai lần) ® Nhấn mạnh, khắc sâu nỗi nhớ.
® Hai câu thơ chứa đầy ắp nỗi nhớ: Bồi hồi, th/tha, sâu lắng, mãnh liệt.
+ GV: Nhận xét về núi rừng Tây Bắc, nơi người lính đã trải qua ?
+ HS: Thiên nhiên hoang vu, hùng vĩ và hiểm trở
+ GV: các địa danh trong hai câu thơ gợi lên điều gì?
+ GV: Sương núi ?
+ GV: Câu thơ gợi lên cảnh tượng gì?
+ GV: Núi cao, dốc thẳm được miêu tả như thế nào? Qua thủ pháp nghệ thuật gì ?
+ GV: Nhận xét về cách nói súng ngửi trời của nhà thơ?
+ GV: Nhận xét cấu trúc câu: 
“Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”
Câu thơ vẽ lại cảnh gì?
+ GV: Câu thơ miêu tả lại cảnh gì?
+ GV: Những hình ảnh trong hai câu thơ diễn tả sự nguy hiểm gì mà các chiến sĩ còn gặp phải?
+ GV: Hiểu thế nào về hai câu thơ: 
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời”
+ HS: trả lời.
+ GV: Nhận xét, đưa ra kết luận
+ GV: Nhận xét về vẻ đẹp bi hùng của người lính trong hai câu thơ ?
+ GV: Trong cảnh heo hút của núi rừng, bỗng xuất hiện hình ảnh gì? 
+ GV: Liên hệ : 
“Nhà lá đơn sơ nhưng tấm lòng rộng mở.
Nồi cơm nấu dở bát nước chè xanh.
Ngồi vui kể chuyện tâm tình bên nhau”.
(Bao giờ trở lại – Hoàng Trung Thông)
 + GV: Em có nhận xét gì về nghệ thuật trong đoạn thơ trên? Tác dụng?
 - Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Vẻ đẹp của con người và thiên nhiên:
+ GV: Cụm từ “Bừng lên hội đuốc hoa” gợi lên cảnh tượng gì?
+ GV: Hai chữ “Kìa em” diễn tả cảm giác gì cuả các chiến sĩ?
 + GV: Âm thanh, màu sắc được miêu tả như thế nào trong đoạn thơ?
+ GV: Đoạn thơ có âm điệu như thế nào? Nó diễn tả điều gì?
+ GV: Cảnh sông nước được miêu tả như thế nào?
+ GV: Nổi bật trên dòng sông ấy là dáng điệu? Của ai?
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến. 
+ GV: Hình ảnh người lính Tây Tiến được miêu tả như thế nào? Tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình của người lính? 
+ GV: Sự tương phản giữa ngoại hình – nội tâm làm nổi bật tính cách gì của họ ? 
+ HS thảo luận, đại diện trả lời
+ GV: tổng hợp ý kiến và đưa ra kết luận.
+ GV: Nét đẹp lãng mạn trong tâm hồn của người lính?
 + GV: Phân tích cảm hứng bi hùng của những câu thơ viết về cái chết của người lính Tây Tiến?
+ GV: “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”: mang đậm chất hiện thực - bi thương
® Người lính Tây Tiến đã lần lượt nằm lại giữa chiến trường biên giới và những nấm mồ viễn xứ cứ lần lượt mọc lên.
+ GV: Tìm từ ngữ Hán Việt trong hai câu thơ trên, và nêu tác dụng của chúng?
+ GV: Ý nghĩa câu “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” ?
+ GV: Hiểu thế nào về hai câu thơ: “Áo bào  độc hành”
+ GV: Nhận xét về cách dùng từ “Áo bào, về đất” trong câu thơ của Quang Dũng ?
 + GV: Trong câu thơ, nhà thơ còn sử dụng cách nói gì?
+ GV: Biện pháp cường điệu trong câu thơ diễn tả điều gì?
+ GV: Em có nhận xét gì bút pháp của Quang Dũng qua hình ảnh của người lính?
- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Lời thề gắn bó với Tây Tiến và đồng đội
 + GV: Cảm xúc của tác giả bộ lộ như thế nào qua bốn câu thơ cuối ?
+ GV: “Không hẹn ước” Sự chia tay mãi mãi kẻ ở người đi 
® Gợi cảm xúc buồn.
+ GV: Tình cảm của tác giả như thế nào?
+ GV: “Ai lênvề xuôi”: Kỷ niệm không thể nào quên.
=> Khẳng định tinh thần “nhất khứ bất phục hoàn”, tinh thần gắn bó máu thịt với những ngày, những nơi mà họ đã đi qua.
* Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh tìm chủ đề.
- Bài thơ đã khái quát được vấn đề gì?
* Hoạt động 5: Hướng dẫn học sinh tổng kết bài thơ.
 - GV: Qua phần phân tích, em hãy nêu lên chủ đề bài thơ?
 - GV: Bài thơ có những nét đặc sắc nào về nghệ thuật?
I. TÌM HIỂU CHUNG: 
1.Tác giả : 
- Tên thật : Bùi Đình Diệm (1921 – 1988).
Quê hương: Phượng Trì - Đan Phượng – Hà Tây.
Cuộc đời : 
+ Là người đa tài: Làm thơ, viết văn, vẽ tranh 
+ Được biết nhiều với tư cách là nhà thơ.
+ Phong cách sáng tác: vừa hồn nhiên vừa tinh tế, lãng mạn và hào hoa.
 - Sáng tác chính: Mây đầu ô (1968), Thơ văn Quang Dũng (1988)
 2. Văn bản:
a. Hoàn cảnh sáng tác : 
Trích tác phẩm “Mây đầu ô”.
Viết vào năm 1948 ở Phù Lưu Chanh (Hà Tây), khi Ông đã chuyển sang đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ là đoàn quân Tây Tiến.
 * Đặc điểm đoàn quân Tây Tiến : 
Thành lập năm 1947, Quang Dũng là đại đội trưởng.
Nhiệm vụ : Phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào.
Địa bàn : Đồi núi Tây Bắc Bộ Việt Nam và Thượng Lào.
Thành phần : Sinh viên, học sinh, dân lao động thành thị thuộc mọi ngành nghề khác nhau.
Điều kiện sống :Gian khổ, thiếu thốn.
Tinh thần: Hào hùng, lãng mạn – lạc quan, yêu đời.
b. Bố cục : 
- Phần 1: “Sông Mã ... nếp xôi”: 
à Nhớ con đường hành quân trên cái nền thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ.
- Phần 2: “Doanh trại ... đong đưa”: 
à Nhớ kỉ niệm ấm áp tình quân dân và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng.
- Phần 3: “Tây Tiến đoàn ... độc hành”: 
à Nhớ hình tượng người lính Tây Tiến
- Phần 4: “Tây Tiến người ... chẳng về xuôi”: 
à Tấm lòng và sự gắn bó với Tây Tiến 
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Đoạn 1: Nhớ chặng đường hành quân trên cái nền cảnh thiên nhiên miền Tây Bắc.
 - Đoạn thơ mở đầu bằng nỗi nhớ bao trùm cả không gian, thời gian:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi,
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.”
 + Kiểu câu cảm thán và thán từ “ơi”
à gợi một nỗi nhớ không kìm nén nỗi trong lòng, bật lên thành tiếng gọi thiết tha
 + Cụm từ “Nhớ chơi vơi”
à như vẽ ra trạng thái cụ thể của nỗi nhớ, hình tượng hoá nỗi nhớ. Đó là một nỗi nhớ mênh mông, vô tận.
- Bức tranh hoành tráng của cảnh núi rừng Tây Bắc trong nỗi nhớ của nhà thơ:
+ “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,
 Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
 * Nhà thơ liệt kê các địa danh tiêu biểu: Sài Khao, Mường Lát 
à gợi lên sự xa xôi, hẻo lánh, hoang vu.
* “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi”: Sương dày đặc như muốn ngăn cản bước chân, che lắp bóng dáng đoàn quân Tây Tiến.
* Câu thơ nhiều thanh bằng, nhẹ nhàng: “Mường Lát hoa về trong đêm hơi”: 
à gợi lên vẻ đẹp của núi rừng (những người lính bắt gặp những cánh hoa rừng nở trong đêm đầy sương) nhưng khắc nghiệt (đêm hơi).
+ “Dốc lên khúc khuỷ, dốc thăm thẳm
 Heo hút cồn mây súng ngửi trời” 
 * Điệp từ “dốc” + từ láy “khúc khuỷu”, “thăm thẳm” + nhiều thanh trắc. 
à diễn tả lại chặng đường hành quân đầy khó khăn, trắc trở, gây cảm giác nghẹt thở
* “Heo hút cồn mây súng ngửi trời” 
à Cách nói đùa vui tinh nghịch “Súng ngửi trời” + trí tưởng tượng mạnh mẽ (người lính hành quân lên núi cao, súng như chạm tới trời): dù gian khổ vẫn lạc quan yêu đời.
+ “Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” 
* Nhịp thơ 4/3 + nghệ thuật đối, câu thơ như bẻ đôi 
à Vẽ lại hình ảnh hai dốc núi vút lên, đổ xuống rất nguy hiểm, tạo cảm giác rợn người.
* “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
à Câu thơ toàn thanh bằng: gây ấn tượng những ngôi nhà như bồng bềnh trên biển khơi.
- Người lính còn phải vuợt qua cảnh núi rừng hoang sơ, hùng vĩ : 
+ Chiều chiều oai linh thác gầm thét
 Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”
à Những tên miền đất lạ (Mường Hịch), những hình ảnh giàu giá trị gợi hình (thác gầm thét, cọp trêu người): Càng làm tăng thêm vẻ hoang dã của miền đất dữ; các chiến sĩ Tây Tiến thường xuyên đối mặt với nguy hiểm
- Hình ảnh người lính hy sinh trong cuộc hành quân : 
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời”
à Trên chặng đường hành quân gian khổ, nhiều người lính đã ngã xuống vì kiệt sức. Nhưng dường như vẫn chưa chịu rời bỏ cuộc hành quân cùng đồng đội (chỉ “bỏ quên đời” khi chân “không bước nữa”).
- Trong cảnh heo hút của núi rừng, bỗng xuất hiện hình ảnh:
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.
+ Sau bao nhiêu gian khổ, những người lính tạm dừng chân trong một bản làng nào đó, quây quần bên nhau bên cạnh nồi cơm dẻo thơm.
+ Nếp Mai Châu vốn đã thơm, hương nếp đầu mùa càng thêm thơm, lại được trao từ tay em: làm giảm bớt sự căng thẳng, nghiệt ngã. 
 => Bằng bút pháp hiện thực và trữ tình đan xen, đoạn thơ đã dựng lại con đường hành quân giữa núi rừng Tây Bắc hiểm trở. Ở đó đoàn quân Tây Tiến đã trải qua cuộc hành quân đầy gian khổ nhưng cũng ấm áp tình người.
2. Đoạn 2: Vẻ đẹp của con người và thiên nhiên
- Nhớ những đêm liên hoan văn nghệ ấm áp tình quân dân:
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”
 + Cụm từ “Bừng lên hội đuốc hoa” 
à gợi lên cảnh doanh trại sáng bừng bởi ánh đuốc, tưng bừng bởi tiếng nhạc, khèn, điệu múa.
 + Hai chữ “Kìa em”
à diễn tả sự sung sướng, ngạc nhiên của các chàng trai Tây Tiến.
+ Bức tranh đầy âm thanh, màu sắc:
 * Những cô gái miền Tây bất ngờ xuất hiện r ... h ảnh những con người được miêu tả như thế nào?
+ GV: Qua việc miêu tả đó, tác giả muốn nói lên điều gì?
+ GV: Trong nỗi nhớ của nhà thơ, đồng bào Việt Bắc hiện lên với những phẩm chất cao đẹp nào? Được thể hiện trong những câu thơ nào?
+ GV: Diễn tả hình ảnh người mẹ, tác giả muốn thể hiện tình cảm gì của mình?
+ GV: Tác giả còn nhớ về những tháng ngày như thế nào?
+ GV: Những tình cảm nào được thể hiện trong các câu thơ trên?
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến
+ GV: Bức tranh Việt Bắc ra quân hùng vĩ được miêu tả trong đoạn thơ nào?
+ GV: Nhận xét về những hình ảnh, từ ngữ và biện pháp nghệ thuật mà tác giả sử dụng trong đoạn thơ?
+ GV: Những nghệ thuật trên diễn tả điều gì?
+ GV: Đoạn thơ có âm hưởng như thế nào? thể hiện được điều gì?
+ GV: Khí thế chiến thắng của dân tộc được thể hiện trong những câu thơ nào?
+ GV: Tác giả đã liệt kê những gì?
+ GV: Tố Hữu còn đi sâu lí giải những cội nguồn đã làm nên chiến thắng. Điều đó được nói trong những câu thơ nào? những nguyên nhân đó là gì?
+ GV: Chốt lại.
+ GV: Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến được thể hiện trong những câu thơ nào?
+ GV: Tác giả đã nêu lên những vai trò gì của Việt Bắc?
+ GV: Trong những câu thơ cuối đoạn trích, tác giả còn khẳng định những gì?
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghệ thuật đặc sắc của đoạn thơ.
+ GV: Tính dân tộc của đoạn thơ được thể hiện như thế nào qua thể loại? (Cấu tứ của bài thơ như thế nào?)
+ GV: Nhà thơ còn vận dụng hình thức gì của ca dao trong các câu thơ?
+ GV: Tác dụng của hình thức tiểu đối này là gì?
+ GV: Ngôn ngữ trong đoạn thơ được lấy từ đâu? Nó có đặc điểm như thế nào?
+ GV: Tìm những câu thơ giàu hình ảnh?
+ GV: Những câu thơ nào theo em là giàu nhạc điệu?
+ GV: Phép trùng điệp được thể hiện trong những câu thơ nào?
+ GV: Phép trùng điệp này đã tạo giọng điệu gì cho đoạn thơ, bài thơ?
* Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh nêu chủ đề
+ GV: Nêu chủ đề của đoạn thơ?
* Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh tổng kết.
+ GV: Đoạn trích Việt Bắc có những nét nghệ thuật đặc sắc nào?
I. Tìm hiểu chung: 
1. Hoàn cảnh sáng tác :
- Tháng 10 - 1954, những người kháng chiến từ căn cứ mìêm núi về miền xuôi.
- Trung ương Đảng quyết định rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô.
- Nhân sự kiện có tính chất lịch sử ấy, Tố Hữu đã sáng tác bài thơ Việt Bắc . 
 2. Sắc thái tâm trạng:
- Hoàn cảnh sáng tác tạo nên một sắc thái tâm trạng đặc biệt:
“Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
à đầy xúc động, bâng khuâng không nói nên lời.
- Đây cũng là cuộc chia tay của những người từng gắn bó:
“Mười lăm năm ấy, thiết tha mặn nồng”
à có biết bao kỷ niệm ân tình thuỷ chung.
- Chuyện ân tình cách mạng được Tố Hữu thể hiện khéo léo như tâm trạng của tình yêu đôi lứa.
3. Kết cấu :
- Diễn biến tâm trạng được tổ chức theo lối đối đáp giao duyên trong ca dao - dân ca: bên hỏi, bên đáp, người bày tỏ, người hô ứng.
- Hỏi và đáp điều mở ra bao nhiêu kỷ niệm về cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, bao nỗi niềm nhớ thương.
- Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là lời độc thoại, là biểu hiện tâm tư tình cảm của chính nhà thơ, của những người tham gia kháng chiến.
II. Đọc - hiểu văn bản :
 1. Vẻ đẹp của cảnh núi rừng và con người Việt Bắc:
 - Cảnh vật núi rừng Việc Bắc hiện lên với vẻ đẹp vừa hiện thực vừa mơ mộng:
“Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy”.
+ Nỗi nhớ Việc Bắc được so sánh “như nhớ người yêu”
à Nỗi nhớ thật da diết, mãnh liệt, cháy bỏng.
+ Điệp từ “nhớ” được đặt ở đầu câu 
à như liệt kê ra từng nỗi nhớ cụ thể: nhớ ánh nắng ban chiều, ánh trăng buổi tối, những bản làng mờ trong sương sớm, những bếp lửa hồng trong đêm khuya, những núi rừng, sông suối mang những cái tên thân thuộc.
=> Nỗi nhớ bao trùm khắp cả không gian và thời gian.
 - Đẹp nhất trong nỗi nhớ là sự hoà quyện thắm thiết giữa cảnh với người:
Ta về mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người.
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Đèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình.
Rừng thu trăng rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
+ Thiên nhiên Việt Bắc hiện lên với vẻ đẹp đa dạng, sinh động, thay đổi theo từng mùa:
 * Mùa xuân: trong sáng, tinh khôi và đầy sức sống với “mơ nở trắng rừng”
 * Mùa hè: rực rỡ, sôi động với âm thanh “rừng phách đổ vàng”
 * Mùa thu: yên ả, thanh bình, lãng mạn với hình ảnh “trăng rọi hoà bình”
 * Mùa đông: tươi tắn, không lạnh lẽo với hình ảnh “hoa chuối đỏ tươi”
+ Gắn bó với thiên nhiên là những con người bình dị:
 * Người đi làm nương rẫy (Ngày xuân mơ nở trắng rừng)
 * Người khéo léo trong công việc đan nón (Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang)
 * Người đi hái măng giữa rừng tre nứa (Nhớ cô em gái hái măng một mình)
 à Bằng những việc làm nhỏ bé, họ góp phần tạo nên sức mạnh vĩ đại của cuộc kháng chiến.
 - Trong nỗi nhớ của nhà thơ, đồng bào Việt Bắc hiện lên với những phẩm chất cao đẹp:
 + Hình ảnh “Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son”
 à Tuy họ nghèo về vật chất nhưng lại giàu về nghĩa tình.
 + Hình ảnh người mẹ:
“Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Địu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô”
 à nỗi xót xa về cuộc sống cơ cực của đồng bào miền núi.
 + Những tháng ngày:
“Thương nhau chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng”
 à Họ đồng cam cộng khổ, chia ngọt sẻ bùi với người cán bộ kháng chiến.
=> Âm hưởng trữ tình tạo khúc ca ngọt ngào, đằm thắm của tình yêu thương đồng chí, đồng bào, tình yêu thiên nhiên, đất nước.
 2. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu, vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến:
 a. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu:
 - Bức tranh Việt Bắc ra quân hùng vĩ :	
Những đường Việt Bắc của ta
Đêm đêm rầm rập như là đất rung.
Quân đi điệp điệp trùng trùng.
Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan.
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước đi nát đá, muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Đèn pha bật sáng như ngày mai lên.
 + Những hình ảnh không gian rộng lớn, những từ láy (rầm rập, điệp điệp, trùng trùng), biện pháp so sánh (như là đất rung), cường điệu (bước chân nát đá), biện pháp đối lập (Nghìn đêm  ><  mai lên), những động từ (rấm rập, đất rung, lửa bay)
à diễn tả được khí thế hào hùng của cuộc kháng chiến chống Pháp: không khí sôi động với nhiều lực lượng tham gia, những hoạt động tấp nập
 + Âm hưởng hùng ca, mang tính sử thi của đoạn thơ
à thể hiện được sức mạnh của cả một dân tộc đứng lên chiến đấu vì độc lập, tự do của Tổ quốc.
 - Dân tộc ấy vượt qua bao khó khăn, thử thách, hi sinh để đem về những kì tích:
 + “Tin vui thắng trận trăm miền.
Hoà Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê,
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”
 + “Ai về ai có nhớ không?
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhớ từ Cao - Lạng, nhớ sang Nhị Hà”
à Liệt kê những chiến công gắn liền với những địa danh lịch sử.
 - Tố Hữu còn đi sâu lí giải những cội nguồn đã làm nên chiến thắng:
 + Đó là sức mạnh của lòng căn thù: “Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai”
 + Đó là sức mạnh của tình nghĩa thuỷ chung: “Mình đây ta đó đắng cay ngọt bùi”
 + Sức mạnh của tình đoàn kết:
“Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây.
Núi giăng thành luỹ sắt dày,
Rừng che bộ đội rừng vây quân thù.
Mênh mông bốn mặt sương dày,
Đất trời ta cả chiến khu một lòng”
à Khối đại đoàn kết toàn dân (“Đất trời ta cả chiến khu một lòng”), sự hoà quyện gắn bó giữa con người với thiên nhiên (Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây): tất cả tạo thành hình ảnh một đất nước đứng lên tiêu diệt kẻ thù.
 b. Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến:
- “Mình về, có nhớ núi non,
 Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh.
 Mình đi mình có nhớ mình,
 Tân Trào, Hồng Thái, mái đình, cây đa.”
+ Việt Bắc là quê hương của cách mạng, là căn cứ địa vững chắc, là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu nước..
+ Việt Bắc là chiến khu kiên cường, nơi nuôi dưỡng bao sức mạnh đấu tranh, nơi khai sinh những địa danh mãi mãi đi vào lịch sử dân tộc.
- “Ở đâu u ám quân thù,
Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi
Ở đâu đau đớn giống nòi,
Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền.
Mười lăm năm ấy, ai quên
Quê hương Cách mạng dựng nên cộng hoà”
+ Khẳng định Việt Bắc là nơi có “Cụ Hồ sáng soi”, có “Trung ương chính phủ luận bàn việc công”
+ Khẳng định niềm tin yêu của cả nước với Việt Bắc bằng những vần thơ mộc mạc, giản dị mà thắm thiết nghĩa tình.
3. Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc:
 a. Về thể loại:
- Cấu tứ bài thơ là cấu tứ ca dao với hai nhân vật trữ tình “ta” và “mình”, người ra đi, người ở lại đối đáp nhau.
- Sử dụng kiểu tiểu đối của ca dao:
 + “Mình về rừng núi nhớ ai,
 Trám bùi để rụng,/ măng mai để già.”
 + “Điều quân chiến dịch thu đông,
 Nông thôn phát động,/ giao thông mở đường.”
à Tác dụng:
 + Nhấn mạnh ý
 + Tạo nhịp thơ uyển chuyển, cân xứng, hài hoà
 + Lời thơ dễ nhớ, dễ thuộc, cân xứng hài hoà.
 b. Về ngôn ngữ:
- Sử dụng lời ăn tiếng nói của nhân dân rất mộc mạc, giản dị nhưng cũng rất sinh động để tái hiện lại một thời cách mạng và kháng chiến đầy gian khổ mà dạt dào nghĩa tình.
- Đó là thứ ngôn ngữ giàu hình ảnh cụ thể:
 “Nghìn đêm thăm thẳm sương dày”
 “Nắng trưa rực rỡ sao vàng”
- Ngôn ngữ giàu nhạc điệu:
 “Chày đêm nện cối đều đều suối xa”
 “Đêm đêm rầm rập như là đất rung”
- Sử dụng nhuần nhuyễn phép trùng điệp của dân gian:
 + “Mình về, mình có nhớ ta”
 “Mình về, có nhớ chiến khu”
 + “Nhớ sao lớp học i tờ”
 “Nhớ sao ngày tháng cơ quan”
 “Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều”
à tạo giọng điệu trữ tình thiết tha, êm ái, ngọt ngào như âm hưởng lời ru, đưa ta vào thế giới của kỷ niệm và tình nghĩa thuỷ chung.
III. Chủ đề:
Qua nỗi nhớ của người cán bộ kháng chiến đối với chiến khu Việt Bắc, tác giả đã thể hiện được nghĩa tình thắm thiết giữa cán bộ kháng chiến với chiến khi Việt Bắc. Đồng thời ca ngợi vẻ đẹp của phong cảnh và con người Việt Bắc, đe cao chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa anh hùng.
IV Tổng kết :
Đoạn trích Việt Bắc đậm đà tính dân tộc từ hình thức nghệ thuật đến nội dung tình cảm. Việt Bắc là một bài thơ tiêu biểu nhiều mặt cho hồn thơ, phong cách thơ của Tố Hữu.
 Ghi nhớ SGK/114 I
4/ Củng cố và luyện tập:
Phân tích cảnh đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc qua nỗi nhớ của người ra đi.
Hình ảnh Việt Bắc cách mạng, Việt Bắc anh hùng được nhà thơ miêu tả như thế nào?
Tính dân tộc trong đoạn thơ được thể hiện như thế nào?
 - Nhắc lại ghi nhớ SGK/114
5/ Hướng dẫn H tự học:
- Học bài. Soạn bài: Phát biểu theo chủ đề
C©u hái: 
Đọc các ngữ liệu trong SGK và trả lời câu hỏi:
 - Thế nào là phát biểu theo chủ đề?
- Muốn phát biểu theo chủ đề, ta phải chuẩn bị những gì?
- Chuẩn bị phát biểu cho chủ đề “Tác hại của việc tàn phá rừng”
E/. Rút kinh nghiệm:

Tài liệu đính kèm:

  • docNgu Van moituan 7 920092010.doc