RÈN LUYỆN KĨ NĂNG Ở BÀI, KẾT BÀI
TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
A. Mục tiêu bài học
Qua bài giảng, nhằm giúp học sinh:
- Hiểu được một cách đầy đủ về chức năng của mở bài và kết bài trong bài văn nghị luận
- Nắm vững hơn các kiểu mở bài và kết bài thông dụng trong văn nghị luận
- Có ý thức vận dụng một cách linh hoạt các kiểu mở bài và kết bài trong khi viết văn nghị luận
- Biết nhận diện những lỗi thường mắc trong khi viết mở bài, kết bài và có ý thức tránh những lỗi đó.
Tiết 78 RÈN LUYỆN KĨ NĂNG Ở BÀI, KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN NGHỊ LUẬN Ngày soạn: 24.02.09 Ngày giảng: Lớp giảng: 12A1 12A2 12A3 Sĩ số: A. Mục tiêu bài học Qua bài giảng, nhằm giúp học sinh: - Hiểu được một cách đầy đủ về chức năng của mở bài và kết bài trong bài văn nghị luận - Nắm vững hơn các kiểu mở bài và kết bài thông dụng trong văn nghị luận - Có ý thức vận dụng một cách linh hoạt các kiểu mở bài và kết bài trong khi viết văn nghị luận - Biết nhận diện những lỗi thường mắc trong khi viết mở bài, kết bài và có ý thức tránh những lỗi đó. B. Phương tiện thực hiện - SGK, SGV - Giáo án - Thiết kế bài giảng C. Cách thức tiến hành - Trao đổi, thảo luận - Đàm thoại, phát vấn - Thực hành, luyện tập D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định 2. KTBC 3. GTBM 4. Hoạt động dạy học Hoạt động của Thầy và Trò Yêu cầu cần đạt GV: yêu cầu HS đọc bài tập 1 (T 112, 113) và thực hiện theo yêu cầu GV: đây là lỗi mà trong bài viết Hs thường có ý thức vào đề gián tiếp xong vấn đề đưa ra lại không liên quan trực tiếp với nội dung của vấn đề nghị luận GV: trong đó mở bài (3) tạo ra sự lôi cuốn, tự nhiên phù hợp với đề bài hơn cả. GV yêu cầu hs đọc ví dụ và thực hiện những yêu cầu nêu ra - Để nêu vấn đề, Bác đã đặt vấn đề như thế nào? GV: nêu vấn đề theo kiểu này là dẫn nhận định, câu thơ, câu văn có nội dung liên quan trực tiếp đến vấn đề cần trình bày. Yêu cầu: sử dụng những tiền đề có tính chất tích cực, quan hệ chặt chẽ với vấn đề chính, có xuất xứ rõ ràng, chính xác. GV: người viết nêu vấn đề bằng cách so sánh, đối chiếu đối tượng đang được trình bày với một đối tượng khác dựa trên một đặc điểm tương đồng, nổi bật, từ đó nhấn mạnh đối tượng được trình bày. GV: cũng bằng cách so sánh, liên tưởng -> khắc hoạ sự khác biệt để nhấn mạnh đối tượng cần trình bày GV: qua những ví dụ trên hãy rút ra những yêu cầu của mở bài? HS trả lời Gv chốt lại GV: yêu cầu hs đọc ví dụ -> thực hiện theo yêu cầu GV yêu cầu HS đọc ví dụ làm theo yêu cầu GV: kết bài cần đảm bảo yêu cầu gì? HS trả lời GV chốt lại GV yêu cầu học sinh viết mở bài và kết bài cho đề 1, đề 2 sau đó thu về chấm và chữa I. Viết phần mở bài 1. Tìm hiểu các mở bài - Mở bài (1) chưa đạt yêu cầu: không nêu rõ được vấn đề của bài viết, bắt đầu từ phạm vi quá rộng, không liên quan trực tiếp đến vấn đề nghị luận. - Mở bài (2) và (3) phù hợp với yêu cầu của đề bài: nêu bật được nội dung yêu cầu của đề bài - tình huống truyện. 2. Phân tích cách mở bài - Trong mở bài (1) người viết nêu vấn đề bằng một số tiền đề sẵn có, vấn đề: quyền tự do độc lập của dân tộc Việt Nam - Trong mở bài (2): nét đặc sắc của tư tưởng nghệ thuật bài thơ Tống biệt hành của Thâm Tâm - Trong mpr bài (3): nhưng khám phá độc đáo, sâu sắc của Nam Cao về đề tài nông thôn trong tác phẩm Chí Phèo. -> cả 3 cách mở bài trên đều là mở bài gián tiếp, dẫn dắt tợ nhiên, tạo được ấn tượng hấp dẫn và sự chú ý của người đọc hướng tới vấn đề cần nghị luận. 3. Yêu cầu của phần mở bài - Thông báo ngắn gọn vấn đề cần nghị luận - Hướng người đọc vào nội dung bàn luận một cách tự nhiên - Gợi sự hứng thú với vấn đề được trình bày II. Viết phần kết bài 1. Tìm hiểu cách kết bài - Kết bài (1) không đạ yêu cầu: không đưa được vấn đề chính, không đánh giá khái quát được vấn đề - Kết bài (2) phù hợp: nội dung kết bài liên quan trực tiếp đến vấn đề trình bày, nêu được mối quan hệ giữa các phần, đánh dấu việc kết thúc quá trình trình bày văn bản. 2. Phân tích kết bài - Kết bài (1): tuyên bố độc lập và khẳng định quyết tâm của dân tộc Việt Nam đem tinh thần, lực lượng, tính mạng và của cải để bảo vệ nền độc lập đó - Kết bài (2): ấn tượng đẹp đẽ không bao giờ phai nhoà về hình nahrphố huyện nghèo trong câu chuyện Hai đứa trẻ của Thạch Lam -> cả 2 cách kết bài người viết đều sử dụng phương tiện liên kết để biểu thị quan hệ chặt chẽ giữa kết bài và các phần trước đó: Vì những lẽ trên, hơn thế nữa, bây giờ và mãi sau này. 3. Yêu cầu của kết bài - Tông báo về sự kết thúc của việc trình bày vấn đề - Nêu đánh giá khái quát của người viết về những khía cạnh nổi bật nhất - Gợi liên tưởng rộng hơn và sâu sắc hơn. III. Luyện Tập 1. Bài tập 3 Đề 1 *Mở bài: 5. Củng cố và dặn dò - Nhắc lại kiến thức cơ bản - Chuẩn bị bài Số phận con người - Sô lô khốp
Tài liệu đính kèm: