Giáo án Ngữ văn 12 chuẩn tiết 72: Thực hành về hàm ý

Giáo án Ngữ văn 12 chuẩn tiết 72: Thực hành về hàm ý

A. Mục tiêu bài học

 Qua giờ thực hành, nhằm giúp học sinh:

 1. Củng cố và nâng cao những kiến thức cơ bản về hàm ý, cách tạo hàm ý, tác dụng của hàm ý trong gia tiếp ngôn ngữ.

 2. Có kĩ năng lĩnh hội được hàm ý, kĩ năng nói và viết câu có hàm ý trong những ngữ cảnh cần thiết.

B. Phương tiện thực hiện

 - SGK, SGV

 - Thiết kế bài giảng

C. Cách thức tiến hành

 - Luyện tập củng cố

 - Trao đổi thảo luận

D. Tiến trình giờ giảng

 1. Ổn định

 2. KTBC (không kiểm tra)

 3. GTBM

 4. Hoạt đông dạy học

 

doc 4 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 14219Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 12 chuẩn tiết 72: Thực hành về hàm ý", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tiết 72
THỰC HÀNH VỀ HÀM Ý
	Ngày soạn: 13.2.2009
	Ngày giảng: 
	Lớp giảng: 	12A1	12A2	12A3
	Sĩ số:
A. Mục tiêu bài học
	Qua giờ thực hành, nhằm giúp học sinh:
 1. Củng cố và nâng cao những kiến thức cơ bản về hàm ý, cách tạo hàm ý, tác dụng của hàm ý trong gia tiếp ngôn ngữ.
 2. Có kĩ năng lĩnh hội được hàm ý, kĩ năng nói và viết câu có hàm ý trong những ngữ cảnh cần thiết.
B. Phương tiện thực hiện
	- SGK, SGV
	- Thiết kế bài giảng
C. Cách thức tiến hành
	- Luyện tập củng cố
	- Trao đổi thảo luận
D. Tiến trình giờ giảng
	1. Ổn định
	2. KTBC (không kiểm tra)
	3. GTBM
	4. Hoạt đông dạy học
Hoạt động của Thầy và Trò
Yêu cầu cần đạt
GV đưa ngữ liệu bằng bảng phụ
Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu
(trích Vợ chồng A phủ - Tô Hoài)
GV: hãy cho biết hoàn cảnh Mị nói câu này với cha
GV: Xác định nội dung Mị đã nói với cha? (nội dung câu nói của Mị)
GV: Dựa vào hoàn cảnh Mị nói với cha em thấy hình ảnh Mị hiện lên như thế nào?
GV: yêu cầu học sinh nhắc lại thé nào là nghĩa hàm ẩn?
GV: nói câ hàm ý có tác dụng như thế nào?
GV yêu cầu hs đọc bài tập 1 (T.79 - SGK)
Hãy cho biết hoàn cảnh diễn ra cuộc hội thoại này?
GV: thông tin trong lời hỏi của Pá Tra?
GV: lời đáp của A Phủ đã hướng vào trả lời câu hỏi của Pá Tra chưa?(căn cứ vào câu chữ)
GV: lời đáp của A Phủ có đảm bảo yêu cầu lời hỏi đáp trong giao tiếp hay không? Vì sao?
GV: tác dụng của cách nói đó?
GV có thể thuyết giảng 1 số hàm ý khác
GV: Tại sao cách nói của A Phủ lại tạo ra ý nghĩa như vậy?
GV yêu cầu học sinh đọc bài tập 2
Tổ chức cho học sinh hoạt động theo nhóm
sau đó lậy kết quả
GV: cái kho - biểu tượng của người lắm tiền nhiều của
GV Phương pháp giống ở bài tập 2
I. Ôn lại khái niệm hàm ý
1. Ví dụ
- Hoàn cảnh: khi biết mình sẽ bị bắt làm dâu gạt nợ
- Nội dung:
* Qua câu chữ: 
+ Biết cuốc nương làm ngô
+ Phải là nương để giả nợ thay cho bố
+ Xin bố đừng bán mình
-> Nghĩa tường minh
* Ý nghĩa lời Mị nói:
+ Chăm chỉ lao động
+ Có hiếu
+ Ý thức được cuộc sống làm dâu nhà giàu
-> Nghĩa hàm ẩn (hàm ý)
2. Hàm ý
- Hàm ý là những nội dung, ý nghĩa mà người nói có ý định truyền báo cho người nghe, nhưng không nói ra trực tiếp, chỉ ngụ ý để người nghe suy ra trên cơ sở căn cứ vào ngữ cảnh, nghĩa tường minh
3. Tác dụng của hàm ý
- Tạo ra hiệu quả mạnh mẽ, sâu sắc hơn cách nói thông thường
- Giữ được tính lịch sự và thể diện tốt đẹp của các bên giao tiếp
- Lời nói có ý vị và hàm súc
- Người nói có thể không phải chịu trách nhiệm về hàm ý
II. Thực hành hàm ý
1. Bài tập 1
- Hoàn cảnh: A phủ để cho hổ ăn mất bò của nhà thống lí Pá Tra
- Nội dung:
+ Pá Tra: mất mấy con bò (số lượng)
+ lời đáp của A Phủ:
* Căn cứ vào câu chữ: 
● Lời đáp thiếu thông tin về số lượng bò bị mất
● Thừa thông tin về việc "lấy súng đi bắn con hổ
* Căn cứ vào hoàn cảnh: vẫn đảm bảo yêu cầu trong giao tiếp. Vì:
● Gián tiếp công nhận việc mất bò, nhận lỗi của mình
● Nói ra dự định lấy công chuộc tội
● Hé mở hi vọng con hổ có giá trị hơn nhiều so với con bò (to lắm)
-> thể hiện sự khôn khéo của mình, làm giảm cơn giận dữ của Pá Tra, chứa nhiều hàm ý
- Cách tạo hàm ý: A Phủ đã chủ ý nói vừa thiếu lượng thông tin cần thiết vừa thừa lượng thông tin so với yêu cầu của câu hỏi Pá Tra. Tức là chủ yếu vi phạm phương châm về lượng thông tin để tạo ra hàm ý.
2. Bài tập 2
a. Câu nói của Bá Kiến
- Câu nói của Bá Kiến có hàm nghĩa:
+ Tôi không có nhiều tiền
+ Từ chối trước lời đề nghị xin tiền của Chí Phèo
- Cách nói đó là chủ ý vi phạm phương châm không nói rõ ràng, mạch lạc mà thông qua hình ảnh
b. Ở lượt lời thứ nhất và thứ 2 của Bá Kiến có dùng những câu hỏi (Chí Phèo đấy hở? Rồi làm ăn chứ cứ báo người ta mãi à?) nhưng không nhằm mục đích để hỏi, không thực hiện hành động hỏi, mà nhằm mục đích ho gọi, hướng lời nói đến người nghe (câu 1); và mục đích cảnh báo, sai khiến, thúc giục Chí Phèo làm ăn (câu 2) -> đó là cách dùng hành động nói gián tiếp để tạo hàm ý
c.Tại lượt lời đầu của Chí Phèo, hắn đều không nói hết ý (đến đây để làm gì?). Phần hàm ý được tường minh hoá ở lượt lời thứ 3 (Tao muốn làm người lương thiện). Như vậy, cách nói ở hai lượt đầu của Chí Phèo không đảm bảo phương châm về lượng (không hướng vào trả lời câu hỏi của Bá Kiến) và cả phương châm cách thức không rõ ràng.
3. bài tập 3
a. Lượt lời thứ nhất của bà đồ có hình thức câu hỏi, nhưng không phải là để hỏi mà thực hiện hành động khuyên đúng mực: khuyên ông đồ viết bằng khổ giấy to.
Qua lượt lời thứ 2, ta còn thấy thêm hàm ý của lượt lời 1: không tin tưởng hoàn toàn vào tài văn chương của ông, ông viết nhưng có thể bị loại bỏ vì văn kém, chứ không phải như điều đắc chí của ông đồ (ý văn dồi dào)
b. Bà đồ không nói thẳng ý mình mà chọn cách nói đó vì còn nể ông đồ, muốn giữ thể diện cho ông, và cũng muốn không chịu trách nhiệm về cái hàm ý của câu nói.
4. Bài tập 4
Đáp án D
	5. Củng cố và dặn dò
	- Nhắc lại đơn vị kiến thức cơ bản
	- Soạn bài đọc thêm: Mùa lá rụng trong vườn - Ma Văn Kháng

Tài liệu đính kèm:

  • docThuc hanh ham y(2).doc