A. Mục tiêu bài học
Qua giờ giảng, nhằm giúp học sinh
1. Nắm vững đặc điểm và vài trò trong hoạt động giao tiếp cùng tác động chi phối lời giao tiếp của các nhân vật giao tiếp
2. Có kĩ năng nói và viết thích hợp với vai trò giao tiếp trong từng ngữ cảnh nhất định
3. Rèn luyện kĩ năng phân tích các mối quan hệ của các nhân vật giao tiếp
4. Phân tích chiến lược giao tiếp để đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp của các nhân vật giao tiếp
5. Có ý thức vận dụng trong giao tiếp hằng ngày
Tiết 59 - 60 NHÂN VẬT GIAO TIẾP Ngày soạn: 3.1.09 Ngày giảng: Lớp giảng: 12A1 12A2 12A3 Sĩ số: A. Mục tiêu bài học Qua giờ giảng, nhằm giúp học sinh 1. Nắm vững đặc điểm và vài trò trong hoạt động giao tiếp cùng tác động chi phối lời giao tiếp của các nhân vật giao tiếp 2. Có kĩ năng nói và viết thích hợp với vai trò giao tiếp trong từng ngữ cảnh nhất định 3. Rèn luyện kĩ năng phân tích các mối quan hệ của các nhân vật giao tiếp 4. Phân tích chiến lược giao tiếp để đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp của các nhân vật giao tiếp 5. Có ý thức vận dụng trong giao tiếp hằng ngày B. Phương tiện thực hiện - SGK, SGV - Giáo án - Thiết kế bài giảng - Các tài liệu tham khảo khác C. Cách thức tiến hành - Luyện tập - Đàm thoại phát vấn - Chia nhóm thảo luận làm bài tập D. Tiến trình giờ giảng 1. Ổn định 2. KTBC 3. GTBM 4. Hoạt động giao tiếp Hoạt động của Thày và Trò Yêu cầu cần đạt GV yêu cầu HS đọc ngữ liệu -> thực hiện theo yêu cầu SGK -> GV lấy kết quả a. Trong hoạt động giao tiếp trên, các nhân vật giao tiếp có đặc điểm như thế nào về lứa tuổi, giới tính, tầng lớp xã hội? b. Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời ra sao? Lượt lời đầu tiên của "thị" hướng tới ai? c. Các nhân vật giao tiếp trên có bình đẳng về vị thế xã hội khổng? d. Họ có quan hệ xa lạ hay thân tình khi bắt đầu cuộc giao tiếp? e. Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân sơchi phối lời nói của các nhân vật giao tiếp như thế nào? GV yêu cầu HS đọc ngữ liệu 2 và trả lời câu hỏi trong SGK GV tổ chức chia lớp học thành 4 nhóm: - Nhóm 1: ý a - Nhóm 2: ý b - Nhóm 3: ý c - Nhóm 4: ý c -> lâu\ý kết quả GV: nêu những điểm cần lưu ý về nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp? HS trả lời GV chốt lại GV yêu cầu học sinh làm bài tập 1, 2, và 3 trong SGK (T21 - 22) - Gọi HS lên bảng chữa -> Gv chữa (có thể cho điểm nếu bài làm tôt) GV: yêu cầu HS đọc đoạn trích - Xác định nhân vật giao tiếp và vị thế xã hội của các nhân vật giao tiếp? - Chỉ ra những đặc điểm nổi bật trong lời nói của các nhân vật? GV yêu cầu HS đọc đoạn trích - Xác định nhân vật giao tiếp trong đoạn trích - Mối quan hệ giữa đặc điểm vị thế xã hội, giới tính văn hoá của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của các nhân vật? GV yêu cầu HS đọc bài tập -> thực hiện theo hướng dẫn SGK I. Phân tích ngữ liệu 1. Ngữ liệu 1 a. Nhân vật giao tiếp: Tràng, mấy cô gái và "thị" - Đặc điểm của các nhân vật giao tiếp + Về lứa tuổi: đều là những người trẻ tuổi + Về giới tính: Tràng - nam, còn lại - nữ + Về tầng lớp xã hội: họ đều là những người dân lao động nghèo khó b. Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời như sau: - Lúc đầu: (Hắn - Tràng) là người nói, mấy cô gái là người nghe - Tiếp theo: mấy cô gái là người nói, Tràng và "thị" là người nghe - Tiếp đến: "thị" là người nói, Tràng (là chủ yếu) và mấy cô gái là người nghe - Tiếp theo: Tràng là người nói, "thị" là người nghe - Cuối cùng: "thị" là người nói, Tràng là người nghe - Lượt lới đầu tiên của "thị" là hướng tới Tràng. c. Các nhân vật giao tiếp trên bình đẳng về vị thế xã hội, họ đều là những người lao động cùng cảnh nghèo d. Khi bắt đầu cuộc giao tiếp, các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ hoàn toàn xa lạ e. Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân - sơ, lứa tuổi, giới tình, nghệ nghiệpchi phối lời nói của các nhân vật khi tham gia giao tiếp. Ban đầu chưa quen nên chỉ là trêu đùa, thăm dò. Dần dần khi đã quen họ mạnh dạn hơn. Vì cùng lứa tuổi, bình đẳng về vị thế xã hội, lại cùng cảnh ngộ nên các nhân vật giao tiếp tỏ ra rất suồng sã. 2. Ngữ liệu 2 a. Nhân vật giao tiếp - Bá kiến, mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng, Chí Phèo - Bá Kiến nói với 1 người nghe trong trường hợp quay sang nói với Chí Phèo. Còn lại, khi nói với mấy bà vợ, với dân làng, với Lí Cường Bá Kiến nói cho nhiều người nghe (trong đó có cả Chí Phèo) b. Vị thế của Bá Kiến với từng người: - Với mấy bà vợ: Bá Kiến là chồng (chủ gia đình nên quát) - Với dân làng: Bá Kiến là cụ lớn, lời lẽ có vẻ tôn trọng (các ông, bà) nhưng thực chất là đuổi - Với Chí Phèo: Bá Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa là kẻ đã đẩy Chí Phèo vào tù. Bá kiến vừa thăm dò vừa dỗ dành - Với Lí Cường: Bá Kiến là cha, cụ quát con nhưng thực chất là để xoa dịu Chí Phèo. c. Đối với Chí Phèo, Bá Kiến thực hiện nhiều chiến lược giao tiếp: - Đuổi mọi người về để cô lập Chí Phèo - Dùng lời nói ngọt nhạt để vuốt ve, mơn trớn Chí - Nâng vị thế Chí Phèo lên ngang tầm với mình để xoa dịu Chí Phèo d. Với chiến lược giao tiếp như trên, Bá Kiến đã đạt được hiệu quả giao tiếp và mục đích giao tiếp: - Những người nghe trong cuộc hội thoại với Bá Kiến đều răm rắp nghe theo lời Bá Kiến - Chí Phèo hhung hẵn đến thế mà cuối cùng cũng bị khuất phục II. Nhận xét 1. Nhân vật giao tiếp - Xuất hiện trong vai người nói hoặc người nghe - Dạng nói: các nhân vạt giao tiếp thường đổi vai luân phiên lượt lời với nhau. Vai người nghe có thể gồm nhiều người, có trường hợp người nghe không đáp lại lời 2. Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp: chi phối lời nói (nội dung và hình thức ngôn ngữ) 3. Trong giao tiếp các nhân vật giao tiếp tuỳ ngữ cảnh mà lựa chọn chiến lược giao tiếp phù hợp để đạt mục đích và hiệu quả giao tiếp. III. Luyện tập 1. Bài tập 1 Nhân vật giao tiếp Anh Mịch Ông Lí Vị thế xã hội Kẻ dưới - nạn nhân bị bắt đi xem đá bóng Bề trên - thừa lệnh quan bắt người đi xem đá bóng Lời nói Van xin, nhún nhường Hách dịch, quát nạt 2. Bài tập 2 a. Nhân vật giao tiếp - Viên đội xếp Tây - Đám đông - Quan toàn quyền Pháp b. Mối quan hệ giữa đặc điểm vị thế xã hội, giới tính văn hoá của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của các nhân vật: - Chú bé: trẻ con - chú ý đến cái mũ, nói rất ngộ nghĩnh - Chị con gái: phụ nữ - chú ý cách ăn mặc, khen với vẻ thích thú - Anh sinh viên: đang học nên chú ý đến việc diễn thuyết nói như một dự đoán chắc chắn - Bác culi xe: chú ý đôi ủng - Nhà nho: chú ý đến tướng mạo, nói bằng câu thành ngữ thâm nho -> Kết hợp với ngôn ngữ là những cử chỉ, điệu bộ, cách nói. Điểm chung: châm biếm, mỉa mai. 3. Bài tập 3 a. Quan hệ giữa bà lão - chị Dậu: quan hệ hàng xóm láng giềng, thân tình b. Sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của 2 nhân vật giao tiếp: đổi vai luân phiên lượt lời. c.Nét văn hoá đáng tôn trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật: tình làng nghĩa xóm, tối lửa tắt đèn có nhau. 5. Củng cố và dặn dò Soạn bài: Vợ nhặt - Kim Lân
Tài liệu đính kèm: