Tiết theo PPCT: 27 – 28
ĐẤT NƯỚC
(Trích trường ca Mặt đường khát vọng)
Nguyễn Khoa Điềm
Đọc thêm: ĐẤT NƯỚC
Nguyễn Đình Thi
Ngày soạn: 11.10.10
Ngày giảng:
Lớp giảng: 12A 12C
Sĩ số:
Điểm KT miệng:
A. Mục tiêu bài học
Qua giờ giảng, nhằm giúp HS:
1. Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm:
- Thấy thêm một cái nhìn mới mẻ về đất nước qua cách cảm nhận của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm: đất nước là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân. Nhân dân là người làm ra đất nước.
- Nghệ thuật: Giọng thơ trữ tình - chính luận, sự vận dụng sáng tạo nhiều yếu tố của văn hóa và văn học dân gian làm sáng tỏ thêm tư tưởng Đất Nước của nhân dân
Tiết theo PPCT: 27 – 28 ĐẤT NƯỚC (Trích trường ca Mặt đường khát vọng) Nguyễn Khoa Điềm Đọc thêm: ĐẤT NƯỚC Nguyễn Đình Thi Ngày soạn: 11.10.10 Ngày giảng: Lớp giảng: 12A 12C Sĩ số: Điểm KT miệng: A. Mục tiêu bài học Qua giờ giảng, nhằm giúp HS: 1. Đất Nước – Nguyễn Khoa Điềm: - Thấy thêm một cái nhìn mới mẻ về đất nước qua cách cảm nhận của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm: đất nước là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân. Nhân dân là người làm ra đất nước. - Nghệ thuật: Giọng thơ trữ tình - chính luận, sự vận dụng sáng tạo nhiều yếu tố của văn hóa và văn học dân gian làm sáng tỏ thêm tư tưởng Đất Nước của nhân dân 2. Đọc thêm: Đất Nước – Nguyễn Đình Thi - Giúp học sinh: Giúp học sinh nắm được những nét cơ bản về tác giả. Hoàn cảnh ra đời chủ đề của bài thơ. Hình ảnh đất nước trong những ngày chiến tranh. - Kĩ năng : Rèn luyện kĩ năng đọc diễn cảm và phân tích tác phẩm trữ tình. - Thái độ : Tiếp thu ý tưởng của tác giả và có lòng yêu quê hương, đất nước. B. Phương tiện thực hiện - Chuẩn kiến thức kĩ năng Ngữ văn 12 - SGK, SGV Ngữ văn 12 - Một số tài liệu tham khảo khác C. Cách thức tiến hành - Đọc hiểu - Đàm thoại phát vấn - Trao đổi thảo luận D. Tiến trình dạy học 1. Ổn định 2. KTBC 3. GTBM 4. Hoạt động dạy học Hoạt động của Thầy và Trò Yêu cầu cần đạt GV: dựa vào tiểu dẫn hãy nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp của Nguyễn Khao Điềm? HS trả lời GV ghi bảng GV: giới thiệu đôi nét về trường ca Mặt đường khát vọng? HS: - Trường ca “Mặt đường khát vọng”: hoàn thành ở chiến khu Trị - Thiên 1971, đầu 1974. (trường ca: có sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình) - Nội dung: Sự thức tỉnh của tuổi trẻ đô thị vùng tạm chiếm ở miền Nam về đất nước, về sứ mệnh thế hệ mình với quê hương đất nước. GV: đọc trước 1 đoạn -> gọi HS đọc tiếp và cho biết xuất xứ, giá trị của đoạn trích? HS thực hiện và trả lời GV ghi bảng GV: đoạn trích có thể chia làm mấy đoạn, nội dung của mỗi đoạn? HS thực hiện trả lời Gv ghi bảng GV: Theo cách cảm nhận của tác giả, Đất Nước gắn liền với hình ảnh nào? Đất Nước có từ bao giờ? HS tìm hình ảnh và trả lời Gv ghi bảng GV: đất nước được tác giả cảm nhận từ phương diện nào? HS suy khái quát trả lời GV chốt lại GV: Cách cảm nhận Đất nước của tác giả có gì mới mẻ? HS suy nghĩ trả lừi GV chốt lại GV: Tâm trạng của tác giả khi khám phá Đất nước? HS trả lời Gv chốt lại GV: như vậy Đất nước được xây dựng tren cơ sở nào? HS trả lời Gv chốt lại GV: tác giả đã sử dụng nghệ thuật gì? Tác dụng? HS chỉ ra biện phát nghệ thuật và trả lời GV chốt lại GV: Tác giả đã liệt kê hàng loạt địa danh nào khi nói về Đất Nước? Liệt kê như vậy với mục đích gì? HS tìm chi tiết GV ghi bảng GV: Điểm hội tụ và cũng là cao điểm của cảm xúc trữ tình trong đoạn thơ là ở câu nào? HS tìm câu thơ GV: Khi nói đến “Đất Nước của nhân dân”, tác giả mượn văn học dân gian để nhấn mạnh điều gì về đất nước? GV: Vẻ đẹp con người thể hiện qua các hình ảnh cụ thể nào? HS tìm hình ảnh GV: Kết thúc đoạn thơ là hình ảnh nào? Những hình ảnh đó nói lên điều gì? GV: Các chất liệu văn hóa dân gian nào được sử dụng trong bài thơ? HS: Trao đổi, thảo luận và trả lời. GV: Giới thiệu những nét cơ bản nhất về tác giả? Hãy kể tên những tác phẩm tiêu biểu? HS trả lời GV chốt lại GV: Hẫy nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ? HS: trả lời GV ghi bảng GV: Theo em bài thơ chia làm mấy phần? nội dung của từng phần? GV: Tác giả hồi ức về mùa thu HN trong thời điểm nào? GV: Theo em cảm hứng nào đưa tác giả về với nỗi nhớ mùa thu trong quá khứ? GV: Mùa thu trong quá khứ của nhà thơ hiện lên như thế nào? GV: Mùa thu đẹp như vậy mà sao tác giả vẫn cảm thấy buồn? GV: Em có nhận xét gì về độ dài ngắn của đoạn thơ này với đoạn thơ trước? Sự khác nhau ấy nói lên điều gì? GV: Nêu cảm nhận của mình về giá trị biểu cảm của đoạn thơ trên? GV: Câu thơ" tôi đứng ... đồi" có kết cấu như thế nào? kết cấu ấy có tác dụng gì? Theo em từ phấp phới có mấy ý nghĩa? GV: Hãy đọc đoạn thơ tiếp theo và nhận xét về kết cấu của đoạn thơ? kết cấu như vậy có tác dụng gì? GV: Trong những khổ thơ tiếp theo tác giả có sử dụng nghệ thuật tương phản. hãy chỉ hình ảnh tương phản đó và phân tích giá trị biểu cảm? GV: Hãy đọc khổ thơ cuối và phân tích giá trị biểu đạt của ngôn ngữ? A. Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả * Cuộc đời: - Nguyễn Khoa Điềm, sinh: 1943, huyện Phong Điền, Thừa Thiên Huế. - Xuất thân trong gia đình có truyền thống yêu nước và cách mạng. - 1964, tốt nghiệp Khoa Văn, trường Đại học sư phạm Hà Nội à trở về miền Nam tham gia chiến đấu và hoạt động văn nghệ đến 1975. - Hiện nay: nghỉ hưu ở Huế, tiếp tục làm thơ. * Sự nhgiệp: - Nguyễn Khoa Điềm là một trong những nhà thơ tiêu biểu cho thế hệ thơ trẻ những năm chống Mĩ. - Phong cách thơ: Giàu chất suy tư, xúc cảm dồn nén, mang màu sắc chính luận. - Tác phẩm chính: + Đất ngoại ô (Tập thơ, 1972) + Mặt đường khát vọng (trường ca, 1974) + Ngôi nhà có ngọn lửa ấm (thơ, 1986) + Thơ Nguyễn Khoa Điềm (tuyển chọn, 1990) + Cõi lặng (thơ, 2007) 2. Văn bản a. Đọc và xuất xứ - Xuất xứ: - Phần đầu chương V của trường ca “Mặt đường khát vọng” - Giá trị: Được xem là đoạn thơ hay về đề tài quê hương đất nước của thơ ca Việt Nam hiện đại. b. Bố cục - Phần 1: Từ đầu đến Làm nên đất nước muôn đời: Những nét riêng trong cảm nhận về đất nước của Nguyễn Khoa Điềm - Phần 2: Còn lại: Tư tưởng “Đất nước của Nhân dân” II. Đọc hiểu văn bản 1. Những nét riêng trong cảm nhận về đất nước - Chọn những hình ảnh tự nhiên và bình dị để cảm nhận về đất nước: Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi Đất Nước có từ ngày đó” + Nguyễn Khoa Điềm giúp ta cảm nhận đất nước một cách thật gần gũi: Đất Nước có trong câu chuyện cổ tích “ngày xửa ngày xưa mẹ thường hay kể”, miếng trầu bà ăn, ngôi nhà mình ở, chuyện đánh giặc ngoại xâm, chuyện phong tục tập quán, chuyện tình nghĩa sâu đậm. + Lịch sử lâu đời của đất nước: được nhắc đến bằng câu chuyện cổ tích “Trầu cau”, truyền thuyết Thánh Gióng, phong tục tập quán (Tóc mẹ thì bới sau đầu), nền văn minh lúa nước (Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng) à Đất nước được cảm nhận từ chiều sâu văn hoá và lịch sử. - Nguyễn Khoa Điềm cảm nhậm được đất nước là sự thống nhất hài hoà giữa các phương diện không gian - địa lí, thời gian - lịch sử: + Tác giả chia tách khái niệm đất nước thành hai yếu tố đất và nước để cảm nhận và suy tư về đất nước một cách sâu sắc: o Đất nước là nơi tình yêu đôi lứa nảy nở: “Đất là nơi anh đến trường đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm o Đất Nước bao gồm cả núi sông, rừng bể: “Đất là nơi móng nước biển khơi”. à Hình ảnh gợi không gian mênh mông: Niềm tự hào về đất nước trù phú, giàu đẹp, tài nguyên vô tận. + Đất Nước cũng chính là không gian sinh tồn của cộng đồng dân tộc qua bao thế hệ: Từ quá khứ (Những ai đã khuất), hiện tại (Những ai bây giờ), đến các thế hệ tương lai (Dặn dò con cháu chuyện mai sau) + Tất cả đều không quên nguồn cội: “Hằng năm ăn đâu làm đâu Cũng biết cúi đầu nhớ ngày giỗ Tổ. - Mạch thơ thể hiện những suy ngẫm về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với Đất Nước : - Đất Nước không ở đâu xa mà có mặt trong mỗi con người: “Trong anh và em hôm nay, Đều có một phần Đất Nước” à Mỗi người Việt Nam đều được thừa hưởng một phần vật chất và tinh thần của đất nước. + Đất nước là sự hài hoà hợp trong nhiều mối quan hệ: cá nhân với cá nhân (“Khi hai đứa cầm tay nhau - Đất Nước trong chúng ta hài hoà nồng thắm), cá nhân với cộng đồng (Khi chúng ta cầm tay mọi người - Đất Nước vẹn tròn to lớn”) à Đất nước được xây dựng trên cơ sở của tình yêu thương và tình đoàn kết dân tộc. - Vì vậy, mỗi con người cần có trách nhiệm đối với đất nước: “Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình Phải biết gắn bó và san sẻ Phải hoá thân cho dáng hình xứ sở Làm nên Đất Nước muôn đời” à Điệp ngữ “phải biết”, những từ ngữ “máu xương”, “gắn bó”, “san sẻ”, “hoá thân”, cách xưng hô thân mật “Em ơi em”, giọng thơ ngọt ngào tha thiết như lời tâm sự, nhắn gửi chân thành dành cho thế hệ trẻ cũng như bản thân mình. 2. Tư tưởng “Đất Nước của Nhân dân”: “Những người vợ nhớ chồng Bà Đen, Bà Điểm” à Dưới cái nhìn của NGuyễn Khoa Điềm, thiên nhiên địa lí của đất nước không chỉ là sản phẩm của tạo hoá mà còn được hình thành từ cuộc đời và số phận của nhân dân, từ: người vợ nhớ chồng, cặp vợ chồng yêu nhau, người học trò nghèo, đến những người dân vô danh được gọi bằng những cái tên mộc mạc như Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm. - Từ đó, tác giả đi đến một kết luận mang tính khái quát: “ Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi Những cuộc đời đã hoá núi sông ta.” à Theo tác giả: Những thắng cảnh đẹp, những địa danh nổi tiếng khắp mọi miền của đất nước đều do nhân dân tạo ra, đều kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân, của những con người bình thường, vô danh. - Trên phương diện thời gian - lịch sử cũng chính nhân dân, những con người bình dị, vô danh đã “Làm nên đất nước muôn đời”: + Chính vì vậy, khi cảm nhận Đất Nước bốn ngàn năm lịch sử, nhà thơ không nói đến các triều đại, các anh hùng mà nhấn mạnh đến những con người vô danh, bình dị: Có biết bao người con gái con trai Nhưng họ làm ra đất nước à Chọn nhân dân không tên tuổi kế tục nhau làm nên Đất Nước là nét mới mẻ độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm - Trên phương diện văn hoá, cũng chính nhân dân là người lưu giữ và bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc: Họ giữ và truyền cho ta hái trái” + Đại từ “Họ” đặt đầu câu + nhiều động từ “giữ, truyền, gánh” à Vai trò của nhân dân trong việc giữ gìn và lưu truyền văn hoá qua các thế hệ. + Chính những con người “giản dị và bình tâm” “không ai nhớ mặt đặt tên” đã gìn giữ và truyền lại cho thế hệ mai sau mọi giá trị tinh thần và vật chất của Đất nước từ “hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói đến cả tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân. - Họ có công trong việc chống ngoại xâm, dẹp nội thù: “Có ngoại xâm vùng lên đánh bại” à Họ giữ yên bờ cõi và xây dựng cuộc sống hoà bình. - Điểm hội tụ và cũng là cao điểm của cảm xúc trữ tình trong đoạn thơ là ở câu: “Để cho Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân”. + Khi nói đến “Đất Nước của nhân dân”, tác giả mượn văn học dân gian để nhấn mạnh thêm vẻ đẹp của đất nước: “Đất Nước của ca dao thần thoại” + Từ nền văn học dân gian, nhà thơ đã khám phá ra những vẻ đẹp tâm hồn và tính cách của dân tộc: o Họ là những con người yêu say đăm và thuỷ chung: “Dạy anh yêu em từ thuở trong nôi”, o Quý trọng nghĩa tình (Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội) o Quyết liệt trong chiến đấu với kẻ thù (Biết trồng tre đợi ngày thành gậy - Đi trả thù mà không sợ dài lâu) - Kết thúc đoạn thơ là hình ảnh dòng sông với những điệu hò: “Ơi những dòng sông bắt nước từ đâu Mà khi về Đất Nước mình bắt lên câu hát Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi” à như muốn kéo dài thêm giai điệu ngân nga với nhìêu cung bậc của bản trường ca về Đất Nước. III. Luyện tập: Các chất liệu văn hóa dân gian sử dụng trong bài thơ: - Sử dụng chất liệu văn học dân gian: ca dao, thần thoại, cổ tích, truyền thuyết, thành ngữ, tục ngữ - Ví dụ: Thánh Gióng, B. Đất Nước – Nguễn Đình Thi I- GIỚI THIỆU TÁC GIẢ TÁC PHẨM 1- Tác giả * Tác giả: (Sgk) * Tác phẩm để lại: Xung kích 1951; bên bờ sông Lô 1957; vào lửa 1966; vỡ bờ + Tiểu luận: Mấy vấn đề văn học. + Thơ: Người chiến sĩ, bài thơ Hắc Hải, dòng sông trong xanh + Kịch: Hoa và ngần; người đàn bà hoá đá; giấc mơ; tiếng sóng 2- Xuất xứ và hoàn cảnh ra đời của bài thơ. - Đất nước rút trong tập người chiến sĩ là một bài thơ ngắn, nhưng được sáng tác trong thời gian dài (1948- 1955) do sự kết hợp hai bài thơ sáng mát trong như sáng năm xưa (1948) và đêm mít tinh (1949). Khổ 5- 11 được viết vào năm 1955. 3- Bố cục * Có nhiều cách chia, ở đây bài thơ được chia làm bốn phần: + Hai khổ đầu: Hồi ức về mùa thu ra đi kháng chiến. + Hai khổ tiếp theo: Mùa thu hiện tại ở chiến khu. + Năm khổ tiếp theo: Mùa thu kháng chiến đau thương, anh dũng. + Ba khổ cuối cùng: Đất nước của những khát vọng tương lai. II. HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM 1- Hồi ức về mùa thu ra đi kháng chiến Cảm xúc được mở ra từ một sáng mùa thu hiện tại ở Việt Bắc tự do và nhìn vào mùa thu của " sáng năm xưa". - Đó là sức gợi của thiên nhiên có tính chất tương đồng: sáng mát trong, gió thổi, mùa thu,=> Đó là nét đặc trưng của mùa thu. - Mùa thu trong quá khứ được thể hiện bằng những chi tiết rất gợi: Đó là một mùa thu đẹp và buồn xa vắng: + Chớm lạnh: chỉ cảm giác về những biểu hiện đầu tiên của khí lạnh. + Xao xác hơi may: Chỉ những rung động nhẹ trước cái lạnh của gió heo may. + Mùa thu đẹp nhưng cũng thật buồn bởi đây là mùa thu của li biệt. Trên cái nền của mùa thu hiện lên hình ảnh người ra đi với dáng vẻ cương quyết nhưng thực tế tâm trạng vẫn vấn vương một nỗi buồn. Mặc dù đầu không ngoảnh lại nhưng trong linh cảm vẫn nhận thấy sau lưng có sức nặng níu kéo của nắng lá vàng xao xác rơi. Lí trí và tình cảm của người ra đi không đồng nhất. Bước chân ra đi mà lòng quyến luyến, ngập ngừng. 2- Mùa thu hiện tại ở chiến khu. + Đoạn thơ trước nói về mùa thu trong quá khứ, tác giả viết mỗi dòng thơ 7 chữ đều đặn như một kí ức định hình, còn đoạn thơ này với những câu thơ dài ngắn đan xen nhau thể hiện không khí náo nức, tâm trạng hân hoan, nhịp điệu cuộc sống rộn ràng. + Đoạn thơ thể hiện một tiếng reo vui bất tận của không khí náo nức hồi sinh. Đó là tiếng reo của những con người đang được làm chủ đất nước, đang tự do sảng khoái đứng trên tầm cao của núi đồi để niềm vui trong lòng lan toả vào không gian cảnh vật của mùa thu. - Câu thơ " tôi .. đồi" có cấu trúc hết sức đặc biệt có tới ba động từ đặt liền nhau, cả ba động từ đều diễn tả sự tập trung cao độ của một trạng thái, một hướng suy nghĩ duy nhất đó là sự đổi mới của đất nước quê hương. - " Phấp phới" vừa mang ý nghĩa tả thực vừa mang ý nghĩa tượng trưng: + Tả thực rừng tre đang phấp phới trong gió thu. + Là hình ảnh tượng trưng cho lá cờ đỏ sao vàng đang tung bay phấp phới trên chiến khu tự do. + Niềm vui phấp phới trong tâm hồn của những con người đang được làm chủ đất nước. - Đoạn thơ tiếp theo tác giả sử dụng rất nhiều điệp từ, điệp ngữ, liệt kê, tiết tấu hối hả, rộn ràng ( hai câu đầu kết túc bằng thanh bằng- mở ra một không gian, hai câu sau kết thúc bằng thanh trắc- mở ra chiều sâu của không gian, hai câu cuối hơi thở được kéo dài thể hiện niềm vui, niềm tự hào đang trào dâng bất tận. Đó chính là niềm kiêu hãnh của một công dân về quyền làm chủ đất nước. - Niềm vui đang bay lên chợt lắng đọng lại trong những câu thơ dồn nén suy tư. Từ niềm tự hào ấy nhà thơ suy ngẫm về truyền thống bất khuất của dân tộc. Giọng thơ trầm lắng vừa gợi niềm ngưỡng vọng thiêng liêng về cội nguồn, vừa khẳng định sức mạnh của truyền thống vẫn đang được nối tiếp trong hiện tại. 3- Mùa thu kháng chiến đau thương, anh dũng " Ôi những cánh đồng quê chảy máu Bỗng bồn chồn nhớ mắt người yêu". - Đây là cảnh một chiều hành quân qua vùng Bắc Giang, cảnh vừa hư vừa thực. Ráng chiều đổ xuống trông cánh đồng như đang ứa máu. Dây thép gai của đồn giặc giăng tua tủa như đâm nát cả bầu trời quê hương. - Bức tranh thiên nhiên ấy đã trở thành biểu tượng về đất nước bị quân thù tàn phá trong chiến tranh.=> Niềm đau xót càng nung nấu nỗi căm thù trong lòng người chiến sĩ suốt những đêm dài hành quân. - Câu thơ cuối đã mở ra một góc tâm hồn người chiến sĩ. Nỗi nhớ người yêu và nỗi đau về đất nước đã kết hợp hài hoà trong lòng người chiến sĩ, tạo nên sức mạnh vượt qua mọi gian lao vất vả trên mọi nẻo đường hành quân - Trong ba khổ thơ tiếp theo, tác giả sử dụng hình ảnh tương phản: + Đau thương- ngòi lên nét mặt quê hương + Gốc lúa bờ tre hồn hậu- tiếng căm hờn + xiềng xích- trời đầy chim và đát đầy hoa + Súng đạn- lòng dân yêu nước => Sự đối lập và tương phản hình ảnh giữa một bên là sự tàn ác giã man của quân xâm lược một bêb là khát vọng sống, tình cảm nhân hậu của nhân dân ta. Sự đối ấy đã làm nổi bật lên phẩm chất anh hùng của đất nước. Những hình ảnh vừa cụ thể vừa khái quát mang ý nghĩa biểu tượng đẻ khắc hoạ hình ảnh một dân tộc chưa bao giờ chịu khuất phục. - Những câu thơ cuối dồn nén khắc tạc một tư thế sáng ngời của dân tộc hiên ngang làm nên chiến thắng. Đoạn thơ đã tạc vào lịch sử một chân dung đất nước với hai tiếng VN đầy tự hào, sáng ngời trên cái nền của bùn lầy và máu lửa. III- TỔNG KẾT - Bằng sự rung động tinh tế kết hợp giữa tính tả thực và thủ pháp tượng trưng tác giả đã làm nổi bật lên hình ảnh một tượng đài đất nước tươi đẹp đau thương anh dũng chiến đấu kiên cường. Bài thơ giàu nhạc điệu ghi nhận một đóng góp quan trọng của NĐT với nền thi ca NN. 5. Củng cố và dặn dò - Nhắc lại kiến thức cơ bản - Hoàn thành bài tập vào vớ soạn - Chuẩn bị bài tiếp theo
Tài liệu đính kèm: