Giáo án Ngữ văn 11 tuần 5

Giáo án Ngữ văn 11 tuần 5

Tuần: 05

Tiết: 17

LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.

 1. Kiến thức:

- Luyện tập để nắm chắc kĩ năng phân tích văn học ( tác phẩm văn xuôi)

- Bước đầu viết đoạn văn phân tích tác phẩm văn xuôi.

 2. Kỹ năng:

 - Viết các đoạn văn phân tích phát triển một ý cho trước.

 - Viết bài phân tích về một vấn đề xã hội hoặc văn học.

II. CHUẨN BỊ:

 1. Giáo viên: Giáo án, sgk, sgv, stk

 2. Học sinh: Đọc bài, làm bài tập

 

doc 6 trang Người đăng ngochoa2017 Lượt xem 1266Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 tuần 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 05
Tiết: 17
LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
	1. Kiến thức:
- Luyện tập để nắm chắc kĩ năng phân tích văn học ( tác phẩm văn xuôi)
- Bước đầu viết đoạn văn phân tích tác phẩm văn xuôi. 
	2. Kỹ năng:
	- Viết các đoạn văn phân tích phát triển một ý cho trước.
	- Viết bài phân tích về một vấn đề xã hội hoặc văn học.
II. CHUẨN BỊ:
	1. Giáo viên: Giáo án, sgk, sgv, stk
	2. Học sinh: Đọc bài, làm bài tập
III. PHƯƠNG PHÁP:
	Hoạt động nhóm, diễn giảng
IV. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN:
	1. Ổn định:
	2. Bài cũ:
	3. Bài mới:
Hoạt động của GV - HS
Nội dung cần đạt
HĐ1
Chia nhóm làm bài tập.
Đại diện nhóm trình bày. 
Nhóm 1. Bài tập 1.
- Yêu cầu: 
+Làm dàn ý theo một lôgic thống nhất, hợp lý.
+Xác định được các luận điểm, luận cứ cần trình bày.
- Tự cao: tự cho mình là hơn người, và tỏ ra coi thường người khác.
HĐ2
Nhóm 2: Bài tập 2.
+ Làm dàn ý: xác định được nội dung cần trình bày trong bài viết.
+ Tìm các ý và sắp xếp theo một hệ thống lôgic phù hợp với yêu cầu đề bài.
Bài tập 1.
a. Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự ti:
- Giải thích khái niệm tự ti, phân biệt tự ti với khiêm tốn.
 + Tự ti: Tự đánh giá mình kém và thiếu tự tin.
 + Khiêm tốn: Có ý thức và thái độ đúng mức trong việc đánh giá bản thân, không tự mãn tự kiêu, không tự cho mình là hơn người
- Những biểu hiện của thái độ tự ti.
- Tác hại của thái độ tự ti.
b. Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự phụ.
- Giải thích khái niệm tự phụ, phân biệt tự phụ với tự tin.
 + Tự phụ: Tự đánh giá quá cao tài năng thành tích, do đó coi thường mọi người.
 + Tự tin: Tin vào bản thân mình.
- Những biểu hiện của thái độ tự phụ.
- Tác hại của thái độ tự phụ.
c/ Xác định thái độ hợp lý: Đánh giá đúng bản thân để phát huy mặt mạnh, hạn chế và khắc phục mặt yếu.
Bài tập 2.
 Đoạn văn viết cần đảm bảo các ý cơ bản sau:
- Nghệ thuật sử dụng từ ngữ giàu hình tượng và cảm xúc qua các từ: Lôi thôi, ậm ọe.
- Đảo trật tự cú pháp.
- Sự đối lập giữa hình ảnh sĩ tử và quan trường.
- Cảm nhận về cảnh thi cử ngày xưa.
-> Nên chọn viết đoạn văn theo cấu trúc: Tổng - phân - hợp: 
+ Giới thiệu hai câu thơ và định hướng phân tích.
+ Phân tích cụ thể nghệ thuật sử dụng từ ngữ, hình ảnh, phép đảo cú pháp.
+ Nêu cảm nhận về chế độ thi cử ngày xưa dưới chế độ thực dân phong kiến.
	4. Hướng dẫn tự học:
	- Hoàn thành các phần đã chỉnh sửa
	- Soạn bài: LẼ GHÉT THƯƠNG
Tiết: 18,19
LẼ GHÉT THƯƠNG
(Trích Truyện Lục Vân Tiên – Nguyễn Đình Chiểu) 
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
	1. Kiến thức:
	- Ghét – thương và quan điểm đạo đức, tư tưởng đạo đức.
	- Tính chân thực, độ sâu sắc và mãnh liệt của cảm xúc thơ – một nét đặc trưng trong phong cách thơ trữ tình đoạ đức của cụ Đồ Chiểu.
	2. Kỹ năng:
	Phân tích, cảm thụ tác phẩm truyện thơ Nôm bác học.
	II. CHUẨN BỊ:
	1. Giáo viên: Giáo án, sgk, sgv, stk
	2. Học sinh: Đọc bài, soạn bài theo hdhb
III. PHƯƠNG PHÁP:
	Hoạt động nhóm, diễn giảng
IV. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN:
	1. Ổn định:
	2. Bài cũ:
	3. Bài mới:
Hoạt động của GV - HS
Nội dung cần đạt
HĐ1
- GV: nêu vài nét về tác giả NĐC ?
- HS đọc tiểu dẫn và tóm tắt ý chính.
Là tấm gương yêu nước, thương dân, dùng ngòi bút để đâm mấy thằng gian bút chẳng tà. Ông như vì sao có ánh sáng khác thường, càng nhìn lâu càng thấy sáng (Phạm Văn Đồng)
HĐ2
- Tại sao ông lại giải thích: Vì chưng hay ghét cũng là hay thương? (thương là gốc. Chính vì thương mà ghét)
Đoạn thơ mang tính triết luận- đạo đức.
(tất cả các dẫn chứng đều được rút từ lịch sử cổ - trung đại Trung Hoa. Điều này là thói quen của các nhà nho hay lấy tấm gương TQ để liên hệ, soi mình trên nhiều phương diện).
- Điệp từ ghét đời, điệp từ dân nói lên điều gì?
GV kết: Đoạn thơ sử dụng nhiều điển cố trong sử sách Trung Quốc, nhưng dễ hiểu, thể hiện rõ bản chất của các triều đại. Đó là cơ sơ của lẽ ghét sâu sắc, ghét mãnh liệt đến độ tận cùng của cảm xúc.
- Ông Quán thương những ai? Họ là ai? Giữa họ có điểm gì chung? Vì sao ông thương họ?
+ Đức Thánh nhân
+ Thầy Nhan Tử.
+ Ông Gia Cát.
+ Thầy Đổng Tử.
+ Ông Nguyên Lượng.
+ Ông Hàn Dũ.
+ Thầy Liêm.
+ Thầy Lạc.
-> Tất cả đều là những con người có tài, có đức và có trí muốn hành đạo giúp đời, giúp dân nhưng đều không đạt sở nguyện. 
- Vì sao nhà thơ kết luận: nửa phần lại ghét, nửa phần lại thương?
(Thương là gốc. Vì thương nên ghét. Thương ghét đều chân thành, sắc nhọn mà mộc mạc bình dị. Yêu thương nhất mực,căm ghét đến điều. Đó cũng là tình cảm của nhân dân miền Nam anh hùng)
* Ông Quán - người phát ngôn cho những tư tưởng, cảm xúc nung nấu trong tâm can Đồ Chiểu. Nhân vật ông Quán nằm trong hệ thống các lực lượng phù trợ cho nhân vật chính trên con đường thực hiện nhân nghĩa như ông Ngư, ông Tiều, Tiểu đồng, lão bà dệt vải) Ông có dáng dấp một nhà nho đi ở ẩn, song tính cách lại bộc trực, nóng nảy, ghét kẻ tiểu nhân ích kỷ, nhỏ nhen. Nhưng lại giàu lòng yêu thương những con người bất hạnh.
- Rút ra ý nghĩa của văn bản?
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
- NĐC (1822- 1888) là nhà thơ mù ở Đồng Nai, đã vượt qua những bất hạnh riêng để trở thành nhà giáo, thầy thuốc, nhà thơ.
- Thơ ca mang đạo lí nhà nho, gần gủi với quan niệm sống của nhân dân.
2. Tác phẩm: 
- Tác phầm thuộc loại truyện Nôm bác học. 
- Vị trí đoạn tích: phần đầu tác phẩm.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN.
1. Nội dung:
a. Quan niệm thương ghét của ông Quán:
- Yêu ghét phân minh rõ ràng.
- Ông Quán chỉ thích giúp người bất hạnh, ghét kẻ tiểu nhân.
- Ông Quán là tiêu biểu cho trí tuệ, tình cảm của nhân dân miền Nam.
b. Lẽ ghét:
- Bàn về lẽ ghét trong đời sống tình cảm của con người.
- Điệp từ Ghét: Tăng sức mạnh cảm xúc, thái độ ghét sâu sắc của tác giả.
-> Ông Quán ghét các triều đại có chung bản chất là sự suy tàn, vua chúa thì luôn đắm say tửu sắc, không chăm lo đến đời sống của dân.
- Điệp từ Dân: Thái độ của ông Quán vì dân. Luôn đứng về phía nhân dân. Xuất phát từ quyền lợi của nhân dân mà phẩm bình lịch sử. 
c. Lẽ thương:
- Nhắc đến các bậc thánh nhân hết lòng vì dân vì nước.
- Nguyễn Đình Chiểu đã vì đời vì dân mà cảm thương và nhớ tiếc những vĩ nhân hiền tài không gặp thời vận để đến nỗi phải đành phui pha.
2. Nghệ thuật:
- Đậm chất tự thuật: ông Quán là hoá thân Đồ Chiểu, phát ngôn cho cảm xúc của tác giả.
- Thủ pháp lấy xưa nói nay, lấy chuyện sách vở nói chuyện đời: tên đất, tên người từ sử sách TQ gợi đến cuộc sống đương thời.
- Cách bộc lộ cảm xúc bộc trực, thẳng thắn mang đậm dấu ấn của người Nam Bộ. 
3. Ý nghĩa văn bản:
- Tình cảm yêu ghét phân minh.
- Tấm lòng yêu dân sâu sắc.
	4. Hướng dẫn tự học:
	- Học thuộc lòng đoạn trích.
	- “Bởi chưng hay ghét cũng là hay thương” – điều này bộc lộ như thế nào trong đoạn trích?
	- Soạn đọc thêm.
Tiết: 20 ĐỌC THÊM:
CHẠY GIẶC - Nguyễn Đình Chiểu
BÀI CA PHONG CẢNH HƯƠNG SƠN – Chu Mạnh Trinh
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
	1. Kiến thức:
	- Đất nước rơi vào tay giặc, cảnh “xẻ ghé tan đàn”, thái độ tác giả.
	- Một cái nhìn bao quát về phong cảnh Hương Sơn và tấm lòng của tác giả với quê hương.
	2. Kỹ năng:
	Đọc – hiểu bài thơ theo đặc trưng thể loại.
II. CHUẨN BỊ:
	1. Giáo viên: Giáo án, sgk, sgv, stk
	2. Học sinh: Đọc bài, soạn bài theo hdhb
III. PHƯƠNG PHÁP:
	Hoạt động nhóm, diễn giảng
IV. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN:
	1. Ổn định:
	2. Bài cũ:
	3. Bài mới:
Hoạt động của GV - HS
Nội dung cần đạt
HĐ1
- GV hướng dẫn HS tiểu dẫn. Nắm nội dung cơ bản.
- Chú ý giọng đọc: chậm rãi, thể hiện niềm đau xót, buồn chán.
- HS thảo luận nhóm, tìm hiểu nội dung văn bản qua hệ thống câu hỏi SGK.
- Nhóm 1.
Cảnh đất nước và nhân dân khi giặc Pháp đến xâm lược được miêu tả như thế nào?
Nhóm 2.
Tam trạng và tình cảm của tác giả trong hoàn cảnh đất nước có giặc ngoại xâm? 
Nhóm 3.
Phân tích thái độ của nhà thơ trong hai câu thơ kết? 
- GV hướng dẫn HS đọc văn bản.
Chú ý giọng đọc khoan khoái, cảm giác lâng lâng, tự hào. 
HĐ2
- Định hướng nội dung và nghệ thuật cần tìm hiểu qua tổ chức thảo luận nhóm theo câu hỏi SGK ?
- GV Cho học sinh hoạt động nhóm.
Nhóm 1.
- Nội dung của 4 câu thơ đầu? Cảnh Hương được giới thiệu thông qua những hình thức giá trị nghệ thuật nào?
- Nhóm 2.
Tâm trạng và cảm xúc của tác giả khi đến với Hương Sơn như thế nào?
- Nhóm 3.
Suy nghĩ của em sau khi đọc hiểu văn bản?
I . CHẠY GIẶC:
- Cảnh đau thương của đất nước được hiện lên qua những hình ảnh:
+ Lũ trẻ lơ xơ chạy
+ Đàn chim dáo dác bay.
+ Bến Ghé tan bọt nước.
+ Đồng Nai nhuốm màu mây.
-> Hình ảnh chân thực dựng, lên khung cảnh hoảng loạn của nhân dân, sự chết chóc, tang thương của đất nước trong buổi đầu có thực dân Pháp xâm lược.
- Tâm trạng của tác giả: Đau buồn, xót thương trước cảnh nước mất nhà tan.
- Thái độ của tác giả: Căm thù giặc xâm lược. Mong mỏi có người hiền tài đứng lên đánh đuổi thực dân, 
cứu đất nước thoát khỏi nạn này. 
-> Lòng yêu nước, lòng căm thù giặc của Nguyễn Đình Chiểu.
II. BÀI CA PHONG CẢNH HƯƠNG SƠN.
1.Cái thú ban đầu đến với Hương Sơn:
- Câu hỏi tu từ: Vừa giới thiệu, vừa khẳng định.
- Phép lặp: Giới thiệu khái quát cảnh chùa Hương.
+ Thế giới cảnh bụt - cảnh tôn giáo.
+ Danh lam thắng cảnh số 1 của nước Nam.
- Cảnh vật cụ thể của Hương Sơn: 
+ Phép nhân hoá: Chim thỏ thẻ; cá lững lờ.
+ Hình ảnh ẩn dụ, biện pháp tu từ đối: Tạo sắc thái huyền diệu. 
-> Cảnh như có hồn, nhuốm màu Phật giáo. phảng phất sự biến hóa thần tiên.
+ Điệp từ này; cách ngắt nhịp 4/3, nghệ thuật so sánh, dùng từ láy, từ tượng hình gợi cảm.
->Sự hăm hở, niềm yêu thích và khả năng tạo hình sinh động, biến hoá của tác giả. Câu thơ giàu chất hội họa, cảm hứng thấm mĩ, gây sự ngỡ ngàng, thể hiện lòng yêu thiên nhiên và lòng tự hào về Nam thiên đệ nhất động của tác giả.
2. Nỗi lòng của du khách.
- Xúc động thành kính. Cảm hứng tôn giáo đầy trang nghiêm đối với đạo Phật.
- Cảm hứng thiên nhiên chan hoà với cảm hứng tôn giáo và lòng tín ngưỡng Phật giáo. Càng xa càng lưu luyến mê say.
3. Kết luận.
- Ngòi bút điển hình mang cái hồn của bầu trời cảnh bụt. Chất thơ, chất nhạc, chất hội hoạ tạo nên vẻ tài hoa và giá trị cho bài thơ.
- Bài ca là một sự phong phú về giá trị nhân bản cao đẹp trong thế giới tâm hồn của thi nhân. Tình yêu mến cảnh đẹp gắn với tình yêu quê hương đất nước của tác giả. 
	4. Hướng dẫn tự học:
	- Học thuộc lòng bài thơ.
NTL, ngày 13 tháng 9 năm 2010
	- Xem lại bài nghị luận về nột tư tưởng đạo lí.

Tài liệu đính kèm:

  • docT5.doc