Giáo án Ngữ văn 11 tuần 10

Giáo án Ngữ văn 11 tuần 10

Tuần: 10

Tiết: 37, 38

HAI ĐỨA TRẺ

(Thạch Lam)

I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.

 1. Kiến thức:

 - Bức tranh phố huyện với cảnh ngày tàn, chợ tàn, những kiếp người tàn qua came nhận của hai đứa trẻ.

 - Niềm xót xa, thương cảm của nhà văn trước cuộc sống quẩn quanh, tù đọng của những người lao động nơi phố huyện và sự trân trọng nâng niu những khát vọng nhỏ bé nhưng tươi sáng của họ.

 - Tác phẩm đậm chất hiện thực và phảng phất chất lãng mạn, chất thơ; là truyeenjtaam tình với lối kể thủ thỉ như một lời tâm sự.

 2. Kỹ năng:

 - Đọc – hiểu theo đặc trưng thể loại.

 - Phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.

II. CHUẨN BỊ:

 1. Giáo viên: Giáo án, sgk, sgv, stk

 2. Học sinh: Đọc bài, soạn bài theo hdhb

 

doc 8 trang Người đăng ngochoa2017 Lượt xem 1132Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 tuần 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần: 10
Tiết: 37, 38
HAI ĐỨA TRẺ
(Thạch Lam)
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
	1. Kiến thức:
	- Bức tranh phố huyện với cảnh ngày tàn, chợ tàn, những kiếp người tàn qua came nhận của hai đứa trẻ.
	- Niềm xót xa, thương cảm của nhà văn trước cuộc sống quẩn quanh, tù đọng của những người lao động nơi phố huyện và sự trân trọng nâng niu những khát vọng nhỏ bé nhưng tươi sáng của họ.
	- Tác phẩm đậm chất hiện thực và phảng phất chất lãng mạn, chất thơ; là truyeenjtaam tình với lối kể thủ thỉ như một lời tâm sự.
	2. Kỹ năng:
	- Đọc – hiểu theo đặc trưng thể loại.
	- Phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
II. CHUẨN BỊ:
	1. Giáo viên: Giáo án, sgk, sgv, stk
	2. Học sinh: Đọc bài, soạn bài theo hdhb
III. PHƯƠNG PHÁP:
	Hoạt động nhóm, Hỏi đáp, diễn giảng
IV. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN:
	1. Ổn định:
	2. Bài cũ:
	3. Bài mới:
Hoạt động của GV - HS
Nội dung cần đạt
HĐ 1: 
- Giới thiệu những nét khái quát về tác giả?
- HS trình bày ý tóm tắt của mình. 
* GV chốt những điểm chính. 
- GV Giới thiệu khái quát về xuất xứ, bối cảnh câu chuyện?
- HS phát biểu và tổng hợp
HĐ2: 
* Toàn bộ cảnh vật, cuộc sống được cảm nhận qua cái nhìn của nhân vật Liên.
Ngôi kể thứ ba giúp câu chuyện trở nên khách quan. 
- Những chi tiết miêu tả bức tranh nơi phố huyện lúc chiều tàn (âm thanh, hình ảnh, màu sắc, đường nét)? Cảnh này gợi cho em những suy nghĩ, xúc cảm gì? 
- HS tìm hiểu, phát biểu, lí giải:
* Âm thanh: 
 + Tiếng trống thu không gọi chiều về.
 + Tiếng ếch nhái kêu ran ngoài đồng ruộng.
 + Tiếng muỗi vo ve.
* Hình ảnh, màu sắc: 
+ “Phương tây đỏ rực như lửa cháy”, 
+ “Những đám mây ánh hồng như hòn than sắp tàn”. 
* Đường nét: dãy tre làng cắt hình rõ rệt trên nền trời.
* Con người: Mấy đứa trẻ con nhà nghèo tìm tòi, nhặt nhạnh những thứ còn sót lại ở chợ.
=> Câu văn dịu êm, nhịp điệu chậm, giàu hình ảnh và nhạc điệu, uyển chuyển, tinh tế. 
Người đọc nhìn, nghe, xúc cảm trước một bức tranh quê rất Việt Nam.
- Cùng với cảnh chiều tàn, chợ tan, cảnh những kiếp người nghèo khổ nơi phố huyện được tả ra sao? 
- HS lần lượt phân tích, phát biểu.
*GV trước cảnh chiều tàn, chứng kiến cảnh sống của những con người nghèo khổ, tâm trạng Liên ra sao? Qua việc thể hiện nội tâm của Liên, em hiểu thêm gì về tấm lòng của nhà văn Thạch Lam:
->Liên là một cô bé có tâm hồn nhạy cảm, tinh tế, có lòng trắc ẩn, yêu thương con người: Yêu mến, gắn bó với thiên nhiên đất nước. Xót thương đối với những kiếp người nghèo khổ 
* Hình ảnh của “bóng tối” và “ánh sáng”.
Liên là nhân vật Thạch Lam sáng tạo để kín đáo bày tỏ tình cảm của mình.
- GV: Cảnh phố huyện về khuya có đặc điểm gì nổi bật? 
- HS: Phát biểu: Bóng tối xâm nhập, bám sát mọi sinh hoạt của những con người nơi phố huyện.
* Ánh sáng – sự sống:
 + Một khe sáng ở một vài cửa hàng.
 + Quầng sáng thân mật quanh ngọn đèn chị Tí.
 + Một chấm lửa nhỏ trong bếp lửa bác Siêu.
 + Ngọn đèn của Liên “thưa thớt từng hột sáng lọt qua phên nứa”.
- GV: cuộc đời những con người nơi phố huyện hiện lên như thế nào? 
- HS: Mỗi người mỗi cảnh, nhưng họ đều có chung cái nghèo túng, buồn chán, mỏi mòn của những kiếp người nhỏ bé.
*“chừng ấy người trong bóng tối dang mong đợi một cái gì tươi sáng cho cuộc sống nghèo khổ hàng ngày của họ”
->Giọng văn: chậm buồn, tha thiết thể hiện niềm cảm thương của Thạch Lam với những người nghèo khổ.
- GV: Cảnh đợi tàu được tả ntn? Vì sao chị em Liên và mọi người cố thức đợi tàu? 
- HS: thảo luận nhóm, cử đại diện phát biểu ý chung của toàn nhóm.
* GV gợi HS so sánh với hình ảnh và âm thanh lúc chiều tàn nơi phố huyện.
*Hồi ức về Hà Nội chợt ùa về trong Liên: “Liên lặng theo mơ tưởng. Hà Nội xa xâm, Hà Nội sáng rực vui vẻ và huyên náo”.
- Ngôn ngữ, nghệ thuật trong văn bản?
- HS phát biểu và tổng hợp.
- Ý nghĩa của văn bản?
* Thông điệp nhà văn muốn gửi gắm:
- Đừng để cuộc sống chìm trong cái “ao đời phẳng lặng” (Xuân Diệu). Con người phải sống cho ra sống, phải không ngừng khao khát và xây dựng cuộc sống có ý nghĩa.
- Những ai phải sống trong một cuộc sống tối tăm, mòn mỏi, tù túng, hãy cố vươn ra ánh sáng, hướng tới một cuộc sống tươi sáng.
=> Giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả: 
- Nguyễn Tường Vinh ( Nguyễn Tường Lân), 1910 – 1942. Hải Dương
- Là em ruột của Nhất Linh và Hoàng Đạo. Cả ba người là thành viên của nhóm Tự lực văn đoàn.
- Ông chủ yếu khai thác thế giới nội tâm nân vật với những cảm xúc mong manh, mơ hồ. Mỗi truyện của ông là một bài thơ trữ tình...
2. Tác phẩm.
 - In trong tập “Nắng trong vườn” (1938).
 - Tiêu biểu cho truyện ngắn của Thạch Lam, kết hợp giữa hai yếu tố hiện thực và lãng mạn.
II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
1. Nội dung:
a. Phố huyện lúc chiều tàn:
- Cảnh chiều tàn, chợ tàn và những kiếp người tàn.
- Gợi cho Liên nỗi buồn man mác và niềm trắc ẩn, cảm thương những đứa trẻ lam lũ, tội nghiệp.
b. Phố huyện lúc đêm khuya:
- Khung cảnh thiên nhên và con người: ngập tràn trong bóng tối mênh mông.
- Nhịp sống lặp đi lặp lại một cách đơn điệu, buồn tẻ; những suy nghĩ, mong đợi như mọi ngày.
- Tâm trạng của Liên:
+ Nhỡ lại những tháng ngày tươi đẹp ở Hà Nội;
+ Buồn bả, yên lặng dõi theo những tháng ngày nhọc nhằn, những kiếp người tàn tạ;
+ Cảm nhận sâu sắc về cuộc sống tù đọng trong bóng tối của họ.
c. Phố huyện lúc chuyến tàu đêm đi qua:
- Sáng bừng lên và huyên náo trong chốc lát rồi lại chìm trong bống tối. 
- Chị em Liên hân hoan hạnh phúc khi tàu đến, nuối tiếc, bâng khuâng lúc tàu đi qua.
- Ý nghĩa biểu tượng của hình ảnh con tàu:
 + Biểu tượng của sự giàu sang và rực rỡ ánh sáng, nó đối lập với cuộc sống mỏi mòn, nghèo khổ, tối tăm của người dân phố huyện.
 + Hình ảnh của Hà Nội hạnh phúc với những kí ức tuổi thơ êm đềm.
 + Khát vọng vươn lên, vượt qua cuộc sống tù túng, quẩn quanh 
-> không cam chịu cuộc sống tầm thường, nhạt nhẽo đang vây quanh.
2. Nghệ thuật:
 - Cốt truyện đơn giản, nổi bật là những dòng tâm trạng, chảy trôi, những cảm xúc, cảm giác mong manh mơ hồ trong tâm hồn nhân vật.
 - Bút pháp tương phản, đối lập.
 - Miêu tả sinh động những biến đổi tinh tế của ảnh vật và tâm trạng con người.
 - Ngôn ngữ, hình ảnh giàu ý nghĩa tượng trưng.
 - Giongj điệu thủ thỉ thấm đượm chất thơ, chất trữ tình sâu lắng.
3. Ý nghĩa văn bản:
 - Niềm cảm thương chân thành đối với những kiếp người nghèo khổ, chìm khuất trong mõi mòn, tăm tối, quẩn quanh nơi phố huyện trước CM.
 - Trân trọng với những ước mơ nhỏ bé, bình dị mà tha thiết của họ.
	4. Hướng dẫn tự học:
	- Diễn biến tâm trạng của Liên trong tác phẩm.
	- Vì sao có thể nói Hai đứa trẻ giống như một “bài thơ trữ tình đượm buồn”.
	- Soạn chữ người tử tù.
Tiết: 39,40
CHỮ NGƯỜI TỬ TÙ
(Nguyễn Tuân)
I. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT.
	1. Kiến thức:
	- Đặc điểm chính của nhân vật Huấn Cao: cốt cách của một nghệ sĩ tài hoa; khí phách của một trang anh hùng nghĩa liệt; vẻ đẹp trong sáng, thiên lương của một người trọng nghĩa khinh tài.
	- Quan niệm về cái đẹp và tấm lòng yêu nước thầm kín của Nguyễn Tuân.
	- Xây dựng tình huống truyện độc đáo; tạo không khí cổ xưa; bút pháp lãng mạn và nghệ thuật tương phản, ngôn ngữ giàu tính tạo hình.
	2. Kỹ năng:
	- Đọc – hiểu một truyện ngắn hiện đại.
	- Phân tích nhân vật trong tác phẩm tự sự.
	3.Thái độ: trân trọng, yêu mến vẻ đẹp văn hoá dân tộc trong đó có nghệ thuật chữ thư pháp.
II. CHUẨN BỊ:
	1. Giáo viên: Giáo án, sgk, sgv, stk
	2. Học sinh: Đọc bài, soạn bài theo hdhb
III. PHƯƠNG PHÁP:
	Hỏi đáp, hoạt động nhóm, thuyết trình
IV. TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN:
	1. Ổn định:
	2. Bài cũ:
	3. Bài mới:
Hoạt động của GV - HS
Nội dung cần đạt
HĐ1
- Phát biểu nét cơ bản về Nguyễn Tuân?
- GV giảng “nhà nho khi Hán học đã tàn” 
- Hiểu biết của em về Chữ người tử tù?
- HS trả lời, GV liên hệ hình ảnh Cao Bá Quát, tác giả bài Bài ca ngắn đi trên bãi cát.
* Tp Vang bóng một thời:
- Xuất bản năm 1940, gồm 11 truyện ngắn viết về “một thời” đã qua nay chỉ còn “vang bóng”.
- Nhân vật chính:
 + Chủ yếu là những nho sĩ cuối mùa, tuy buông xuôi bất lực trước hoàn cảnh nhưng quyết giữ “thiên lương” và “sự trong sạch của tâm hồn” bằng cách thực hiện “cái đạo sống của người tài tử”.
 + Mỗi truyện dường như đi vào một cái tài, một thú chơi tao nhã, phong lưu của những nhà nho lỡ vận: chơi chữ, thưởng thức chén trà buổi sớm, làm một chiếc đèn trung thu.
 + Trong số những con người đó, nổi bật lên là hình tượng nhân vật Huấn Cao trong truyện “Chữ người tử tù”
HĐ2
- HS chia bố cục:
+ Từ đầurồi sẽ liệu: Cuộc trò chuyện giữa quản ngục và thầy thơ lại về tử tù Huấn Cao và tâm trạng của quản ngục.
+ Sớm hôm sau..trong thiên hạ: Cảnh nhận tội nhân, cách cư xử đặc biệt của quản ngục với Huấn Cao.
+ Còn lại: Cảnh cho chữ cuối cùng, “một cảnh tương xưa nay chưa từng có”.
- GV: Vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao được thể hiện trên những phương diện nào?
- HS: Trả lời. Tìm những chi tiết nói về tài hoa của nhân vật Huấn Cao: “ Chữ ông Huấn Cao đẹp lắm, vuông lắm  có được chữ ông Huấn mà treo là có một báu vật ở trên đời”.
*GV: Giải thích thêm về nghệ thuật thư pháp: 
- GV: Huấn Cao không chỉ là một nghệ sĩ mà còn là một người anh hùng với khí phách hiên ngang bất khuất? Hãy chứng minh?
- HS: Khi được viên quản ngục biệt đãi: “Thản nhiên nhận rượu thịt” như “việc vẫn làm trong cái hứng bình sinh” .Trả lời quản ngục bằng thái độ khinh miệt đến điều “Ngươi hỏi ta muốn gì ...vào đây”.
- GV: Là người có tài viết chữ đẹp nhưng HC chỉ mới cho chữ cho những ai? Vì sao như vậy?
- HS: “Không vì vàng ngọc hay quyền thê mà ép mình viết câu đối bao giờ”, và chỉ mới cho chữ “ba người bạn thân”
- GV: Tại sao Huấn Cao lại nhận lời cho chữ quản ngục? Điều đó nói lên vẻ đẹp nào trong con người ông?
- HS: Cảm nhận được “Tấm lòng biệt nhỡn liên tài” và hiểu ra “Sở thích cao quý” của quản ngục.
* Câu nói của Huấn Cao:
 “ Thiếu chút nữa ... trong thiên hạ”
-> Sự trân trọng đối với những người có sở thích thanh cao, có nhân cách cao đẹp.
- GV: Hình tượng viên quản ngục có phải là người xấu, kẻ ác không? Vì sao ông ta lại biệt đãi Huấn Cao như vậy?
- HS: Tự biết thân phận của mình “kẻ tiểu lại giữ tù”.Bất chấp kỉ cương pháp luật, hành động dũng cảm – tôn thờ và xin chữ một tử tù.
* Bình “kẻ mê muội này xin bái lĩnh” -> Sự thức tỉnh của quản ngục. Điều này khiến hình tượng quản ngục đáng trọng hơn.
- GV: Tại sao chính tác giả viết đây là “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có” ? Ý nghĩa tư tưởng nghệ thuật của cảnh cho chữ?
- HS: Bàn bạc thảo luận, trả lời.
- GV: Giảng giải. 
+“Trong một  phân gián”
+“Một người tù  mảnh ván”
+“Viên quả ngục  chậu mực”
-> Sự đối lập giữa cảnh vật, âm thanh, ánh sáng, mùi vị, không gian: càng làm nổi bật bức tranh bi hùng này.
- GV: Nhận xét về bút phá xây dựng nhân vật, pháp miêu tả cảnh vật của tác giả?
* Tình huống truyện:
 - Xét trên bình diện xã hội: 
-> Quản ngục: đại diện cho trật tự xã hội. 
-> Huấn Cao: nổi loạn, chờ chịu tội.
 - Xét trên bình diện nghệ thuật:
-> Huấn Cao: người tài hoa, sáng tạo ra cái đẹp.
-> Quản ngục: biết quý trọng, tôn thờ cái đẹp, yêu nghệ thuật thư pháp, xin chữ Huấn Cao.
- HS: phát biểu ý nghĩa văn bản.
- GV: chốt ý và liện hệ một số vẻ đẹp truyền thống như bận áo dài, đội nón lá... tạo nên vẻ đẹp thướt tha của người con gái, đến nay dần đánh mất.
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Tác giả:
- Xuất thân:gia đình nhà nho khi Hán học đã tàn.
- Ông là một nghệ sĩ tài hoa, uyên bác, có cá tính độc đáo.
Là cây bút có phong cách độc đáo, nổi bật trong lĩnh vực truyện ngắn, đặc biệt là tùy bút.
2. Tác phẩm:
- Chữ người tử tù trong tập Vang bóng một thời (1940)
- “Một văn phẩm đạt gần tới sự toàn thiện, toàn mĩ” – Vũ Ngọc Phan.
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Nội dung:
a. Nhân vật Huấn Cao:
- Người nghệ sĩ tài hoa - nghệ thuật thư pháp.
- Người có khí phách hiên ngang bất khuất.
- Một nhân cách, một thiên lương cao cả.
-> Quan điểm của Nguyễn Tuân: Cái tài phải đi đôi với cái tâm, cái đẹp và cái thiện không thể tác rời nhau.
b. Viên quản ngục:
- Một người không phải là nghệ sĩ, làm nghề giữ tù nhưng lại có tâm hồn nghệ sĩ, ham mê, quý cái đẹp: “Cái sở nguyện của viên quan coi ngục là ... ông Huấn Cao viết”.
- Say mê tài hoa và kính trọng nhân cách của Huấn Cao nên cung kính biệt đãi Huấn Cao.
c. Cảnh cho chữ: 
- Cái đẹp được tạo ra nơi ngục tù nhơ bẩn, thiên lương cao cả lại tỏa sáng nơi cái ác và bóng tối đang tồn tại.
- Tử tù trở thành nghệ sĩ – anh hùng, mang vẻ đẹp uy nghi, lẫm liệt.
- Kẻ cho là tử tù, người nhận là ngục quan, kẻ có quyền hành lại khúm núm, sợ sệt.
=> Cái đẹp, cái thiện chiến thắng cái xấu, cái ác. Đây là sự tôn vinh nhân cách cao cả của con người.
2. Nghệ thuật:
- Tạo dựng tình huống truyện đặc sắc.
- Thành công về thủ pháp đối lập và tương phản.
- Xây dựng thành công nhân vật Huấn Cao, con người hội tụ nhiều vẻ đẹp.
- Ngôn ngữ góc cạnh, giàu hình ảnh, có tính tạo hình, vừa cổ kính vừa hiện đại.
3.Ý nghĩa văn bản:
- Khẳng định và tôn vinh sự chiến thắng của ánh sáng, cái đẹp, cái thiện.
- Thể hiện nhân cách cao cả của con người đồng thời bộc lộ lòng yêu nước thầm kín.
	4. Hướng dẫn tự học:
	- Phân tích cảnh cho chữ – một “cảnh tượng xưa nay chưa từng có”.
	- Tại sao Nguyễn Tuân lại coi viên quản ngục như “một thanh âm trong trẻo chen vào giữa một một bản đàn mà nhạc luật đều hỗn loạn, xô bồ”
	- Xem trước bài luyện tập.
Duyệt tuần 10 - 18/10/2010
P.HT

Tài liệu đính kèm:

  • docT10.doc