Giáo án Ngữ văn 11 CB tiết 55: Tiếng việt Thực hành lựa chọn các bộ phận trong câu

Giáo án Ngữ văn 11 CB tiết 55: Tiếng việt Thực hành lựa chọn các bộ phận trong câu

Tiết 55, Tiếng việt LỚP 11D2

THỰC HÀNH

LỰA CHỌN CÁC BỘ PHẬN TRONG CÂU

A. PHẦN CHUẨN BỊ

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức, kĩ năng:

- Nâng cao nhận thức được vai trò tác dụng của trật tự các bộ phận của câu, nhất là vai trò liên kết ý trong văn bản cũng như trong việc thể hiện ý nghĩa.

- Rèn luyện kĩ năng sắp xếp trật tự trong câu khi nói và viết đúng quy tắc.

2. GDTTTC : có ý thức cân nhắc lựa chọn, sử dụng trật tự tối ưu cho các bộ phận trong câu, có kĩ năng sắp xếp từ ngữ phù hợp nhất là khi nói, viết.

 

doc 4 trang Người đăng hien301 Lượt xem 1642Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 CB tiết 55: Tiếng việt Thực hành lựa chọn các bộ phận trong câu", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 8/12/2007 Ngày giảng:12/12/2007
Tiết 55, Tiếng việt Lớp 11D2
Thực hành
Lựa chọn các bộ phận trong câu
A. Phần chuẩn bị
I. Mục tiêu bài học 
1. Kiến thức, kĩ năng: 
- Nâng cao nhận thức được vai trò tác dụng của trật tự các bộ phận của câu, nhất là vai trò liên kết ý trong văn bản cũng như trong việc thể hiện ý nghĩa.
- Rèn luyện kĩ năng sắp xếp trật tự trong câu khi nói và viết đúng quy tắc.
2. GDTTTC : có ý thức cân nhắc lựa chọn, sử dụng trật tự tối ưu cho các bộ phận trong câu, có kĩ năng sắp xếp từ ngữ phù hợp nhất là khi nói, viết.
II. Cáhc thức tiến hành
Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc, phân tích ví dụ, gợi ý thảo luận, trả lời câu hỏi.
III. Phương tiện thực hiện 
1. Giáo viên: + Đọc SGK + SGV + TLTK
+ Thiết kế bài dạy
	2. Học sinh: chuẩn bị theo hệ thống câu hỏi sánh giáo khoa và GV.
B. Tiến trình bài dạy
	* ổn định tổ chức (1’)	D2:
I. Kiểm tra bài cũ: Không (Kết hợp trong qua trình luyện tập)
B. bài mới 
* Lời vào bài (1’) 
N
gôn ngữ là phương tiện quan trọng nhất của con người. Nhưng nói (viết) làm sao cho có sức thuyết phục đối với người nghe (đọc) là 1 vấn đề. Nhiều khi cũng có từng ấy từ ngữ trong 1 lời nói (câu văn) nhưng người nghe (người đọc) lại hiểu không đúng ý người nói (người viết) chỉ tại cách diễn đạt. Chính vì thế việc sắp xếp các bộ phận trong câu theo 1 trật tự hợp lý là 1 việc cần thiết trong giao tiếp, vì nó giúp người đọc (người nghe) hiểu đúng ý của người nói (người viết)..( Tr. 157)
HĐ của GV và HS
Yêu cầu cần đạt
(HS đọc đoạn SGK và thảo luận, HS trình bày – GV nhận xét – Chữa)
? Có thể sắp xếp phần in đậm theo trật tự “rất sắc nhưng nhỏ” mà câu văn phù hợp với mạch ý trong đoạn văn được không?
? Sắp xếp trật tự “nhỏ, nhưng rất sắc” có tác dụng như thế nào đối với sự thể hiện ý nghĩa của câu và sự liên kết trong đoạn văn
? So sánh với trật tự các từ đó trong trường hợp sau
? Trong mỗi trường hợp trên, trật tự sấp xếp các bộ phận có mục đích gì? 
 HS đọc, thảo luận
? Lựa chọn cách diễn đạt nào, Vì sao?
 HS đọc
? Phân tích tác dụng cách sắp xếp khác nhau của thành phần trạng ngữ chỉ thời gian?
? Lựa chọn câu văn thích hợp nhất để điền vào vị trí trống ở đầu đọan văn?
? Lựa chọn câu văn thích hợp?
? Lựa chọn câu nào vào vị trí đầu đoạn văn?
? Khi nói, viết để cho người đọc, người nghe hiểu đúng, hiểu trúng vấn đề người nói, viết cần phải làm gì?
I. Trật tự câu đơn (18’)
1. Bài tập 1
a. Câu văn nguyên dạng “..đó là một con dao nhỏ nhưng rất sắc”
 - Không thể sắp xếp: “đó là một con dao rất sắc nhưng nhỏ” vì nó không phù hợp với mạch ý của câu văn. Phần trên của câu văn là: “Hắn móc đủ mọi túi, để tìm cái gì, hắn giơ ra” “Hắn móc đủ mọi túi, để tìm cái gì”, thì tất nhiên vật đó phải nhỏ. Từ “nhỏ” phải đứng trước. Mặt khác, từ “nhưng” lập mối quan hệ nhượng bộ tăng tiến trong câu: Nhưng rất sắc.
b. Việc sắp xếp “nhỏ nhưng rất sắc” có tác dụng giải thích vật hắn đang tìm ở mọi túi. Đó là vật nhỏ, rất sắc bổ nghĩa cho con dao đứng trước nó, làm cho ý nghĩa của câu tăng tiến lên và đảm bảo sự liên kết trong đoạn văn
c. Đó là một con dao nhỏ nhưng rất sắc
 So sánh với trường hợp: hắn có một con dao nhỏ nhưng rất sắc. Dao ấy thì làm sao chặt được cái cành cây to này?
- ý nghĩa của câu văn đầu là rất sắc (nhấn mạnh)
- ý nghĩa của hai câu sau lại nhấn mạnh nhỏ. Mà nhỏ thì không thể chặt được cành to.
* Trong mỗi trường hợp trên đây, trật tự sắp xếp các bộ phận câu đều nhằm mục đích:
 + Thể hiện ý nghĩa của câu.
 + Liên kết ý trong đoạn tức là đảm bảo mối quan hệ về ý với câu đi trước và sau.
* Bài tập 2:
A. Lựa chọn trường hợp:
 “Bạn em nhỏ người nhưng rất thông minh. Thầy giáo đã đưa bạn ấy vào đội tuyển học sinh giỏi”. Vì:
 Mối quan hệ giữa hai câu. Câu một nhấn mạnh sự thông minh. Có thông minh thầy giáo mới chọn vào đội tuyển học sinh giỏi.
3, Bài tập 3:
a. Tác dụng của nó làm cho lời kể được rõ ràng theo bước đi của thời gian: “Một đêm khuya” rồi đến “Sáng hôm sau” (đầu câu)
b. Tác dụng của nó nhấn mạnh vào thời điểm còn rất sớm. Đó là buổi sớm mai sương chưa tan. Chí Phèo đã bị vứt bỏ trong cái lò gạch. (giũa câu)
 “Đã mấy năm” có tác dụng nhấn mạnh, làm rõ về thời gian Mị phải sống trong cảnh con dâu gạt nợ(Cuối câu)
II. Trật tự trong câu ghép (20’)
1. Bài tập 1
b. Thành phần in đậm đặt ở giữa câu có tác dụng giải thích vì sao Chí Phèo lại nao nao buồn. Vì hắn nhớ lại một thời xa xôi. Cái thời xa xôi ấy lại được lí giải ở câu cuối đoạn.
b. Nếu khôi phục toàn bộ câu ghép này
 Thưa cụ! Việc đó là việc riêng của chị cháu. Tuy đối với chị cháu cũng như đối với quan huyện, cháu vẫn là người chịu ơn. Nhưng tuỳ ý chị cháu cư xử, cháu không có quyền hạn bàn tới.
 - Song tác giả đã cố tình nhấn mạnh nên đã chuyển. Tuy... chịu ơn xuống cuối câu.
2. Bài tập 2
 Chọn câu thứ ba đặt ở đầu đoạn. Vì câu đàu đoạn cần sắp xếp trật tự cácbộ phận để liên kết rõ ràng với những câu đi sau. Các câu đi sau đều nói về sự việc trong các thời kì khác nhau trước đây, trong khi đó câu điền vào vị trí đầu lại nói về những năm gần đây. Hơn nữa các câu đi sau chỉ cụ thể hoá cho luận điểm phương pháp đọc nhanh không phải là điều mới lạ. Kết cấu của đoạn văn là kết cấu diẽn dịch, câu đầu nêu chủ đề.
 -> Trong những năm gần đây, các phương pháp đọc nhanh đã được phổ biến khá rộng, nhưng nó không phải là điều mới lạ. Trong các thời kỳ khác nhau trước đây, các nhà chính trị, các nhà văn lỗi lạc đã phát triển nó và hoàn toàn nắm vững nó. Ví dụ Na-pô-lê-ông đọc tốc độ 2000 từ/phút, Banzăc đọc tốc độ 4000 từ/phút, Mac-xin-gor-ki đọc mỗi trang sách chỉ mất vài giây.
* Củng cố:
- Có ý thức cân nhắc lựa chọn các bộ phận câu.
- Có kĩ năng sắp xếp trật tự trong câu khi nói, viết.
C. Hướng dẫn học và chuẩn bị bài mới (2’)
 	1. Bài cũ: - Học nắm vững kiến thức cơ bản về 
 - Viết 1 đoạn văn thể hiện thời gian nhưng bộ phận đó đặt ở nhiều chỗ khác nhau
 2. Bài mới : Chuẩn bị bài “ Bản tin” 
	* Yêu cầu: Đọc văn bản và tìm đọc qua các thông tin đại chúng về các loại tin và phân loại (Chú ý tin thường). 

Tài liệu đính kèm:

  • docTIET 55 - CB 11.doc