Giáo án Ngữ văn 11 CB tiết 3: Tiếng việt Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân

Giáo án Ngữ văn 11 CB tiết 3: Tiếng việt Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân

Tiết 3, Tiếng Việt LỚP 11D2

TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN

A. PHẦN CHUẨN BỊ

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức: Thấy được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng cá nhân.

2. Kĩ năng: Hình thành năng lực lĩnh hội những nét riêng trong lời nói cá nhân, năng lực sáng tạo của cá nhân trên cơ sở vận dụng từ ngữ và quy tắc chung.

3. GDTTTC: Có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc ngôn ngữ dân tộc.

II. CÁCH THỨC TIẾN HÀNH

Giáo viên nêu vấn đề để học sinh thảo luận, trả lời câu hỏi.

 

doc 4 trang Người đăng hien301 Lượt xem 1369Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 CB tiết 3: Tiếng việt Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 07 /09/2007	Ngày dạy: 10/09/2007
Tiết 3, Tiếng Việt	Lớp 11D2
Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân
A. Phần chuẩn bị
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức: Thấy được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng cá nhân.
2. Kĩ năng: Hình thành năng lực lĩnh hội những nét riêng trong lời nói cá nhân, năng lực sáng tạo của cá nhân trên cơ sở vận dụng từ ngữ và quy tắc chung.
3. GDTTTC: Có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc ngôn ngữ dân tộc. 
II. Cách thức tiến hành 
Giáo viên nêu vấn đề để học sinh thảo luận, trả lời câu hỏi. 
III. Phương tiện thực hiện 
- Giáo viên: đọc SGK + SGV; Thiết kế bài dạy 
- Học sinh: chuẩn bị theo hướng dẫn SGK. 
B. Tiến trình bài dạy
	* ổn định tổ chức (1’)	D2: 
I. Kiểm tra bài cũ: Không
II. bài mới:
* Lời vào bài (1’)
Đ
ể thấy được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói riêng cá nhân. Đồng thời giúp các em hình thành năng lực lĩnh hội những nét riêng trong lời nói cá nhân, năng lực sáng tạo của cá nhân trên cơ sở vận dụng từ ngữ và quy tắc chung. Tiết học này ... 
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
(HS đọc SGK) 
(?) Tại sao ngôn ngữ là tài sản chung của một dân tộc, một cộng đồng xã hội?
(?) Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được biểu hiện bằng những yếu tố nào?
(?) Tính chung trong ngôn ngữ cộng đồng còn được biểu hiện qua những quy tắc nào?
(?) Lời nói sản phẩm riêng của cá nhân (HS đọc SGK).
(?) Em hiểu thế nào là lời nói cá nhân?
(?) Cái riêng trong lời nói của mỗi người được biểu lộ ở những phương diện nào? 
(?) Hiểu như thế nào là vốn từ ngữ cá nhân?
(?) Từ lời nói chung của cộng đồng cá nhân chuyển đổi như thế nào?
? Tạo ra từ mới bằng cách nào? Lấy ví dụ trong các tác phẩm đã học để chứng minh?
? Biểu hiện cụ thể nhất của lời nói cá nhân ở ai? 
Tham khảo phần ghi nhớ SGK. Tr.13
? Trong hai câu thơ dưới đây, từ thôi in đậm được tác giả sử dụng với nghĩa như thế nào?
“Bác Dương thôi đã thôi rồi...”
? Nhận xét về cách sắp đặt từ ngữ trong hai câu thơ “Xiên ngang ... đá mấy hòn”. Cách sắp đặt như vậy tạo được hiệu quả giao tiếp như thế nào?
I. Ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội (14’)
- Muốn giao tiếp hiểu biết nhau, dân tộc, cộng đồng xã hội phải có một phương tiện chung. Phương tiện đó là ngôn ngữ. 
- Ngôn ngữ là tài sản chung của cộng đồng được thể hiện qua các yếu tố, các quy tắc chung. Các yếu tố và quy tắc ấy phải là của mọi người trong cộng đồng xã hội mới tạo ra sự thống nhất. Vì vậy ngôn ngữ là tài sản chung.
* Tính chung trong ngôn ngữ.
1. Tính chung trong ngôn ngữ của cộng đồng được biểu hiện qua các yếu tố.
+ Các âm và các thanh (Phụ âm, nguyên âm, thanh điệu) 
Các nguyên âm i, e, ê, u, ư, o, ô, ơ, ă, â
Sáu thanh: 
1. Không (ngang) (không dấu)
2. Huyền (-) 
3. Hỏi (?) 
4. Ngã (~) 
5. Sắc (/)
6. Nặng (.) 
+ Các tiếng (âm tiết) tạo bởi các âm và thanh
Ví dụ: Nhà đ [/n/h/a/]2, ấm đ [/â//m/] 5
+ Các từ đ các tiếng (âm tiết) có nghĩa. Ví dụ: Cây, xe, nhà, đi, xanh, vì, nên, và, với, nhưng, sẽ, à.... 
+ Các ngữ cố định đ Thành ngữ, quán ngữ.
Ví dụ: Thuận chồng thuận vợ, bụng ỏng đít vòn, của đáng tội, nói toạc móng heo, cô đi đúc lại, ếch ngồi đáy giếng,...
2. Đó là phương thức chuyển nghĩa từ đ Chuyển từ nghĩa gốc sang nghĩa khác (nghĩa phái sinh) hay còn gọi là phương thức ẩn dụ: 
+ Quy tắc cấu tạo các loại câu. Ví dụ: 
Câu đơn: 
+ Đơn bình thường có hai thành phần đ C+V.
+ Đơn đặc biệt (cấu tạo bằng danh từ hoặc động từ, tính từ).
II. Lời nói – sản phẩm riêng của cá nhân (13’)
- Khi nói hoặc viết mỗi cá nhân sử dụng ngôn ngữ chung để tạo ra lời nói đáp ứng yêu cầu giao tiếp.
-> Lời nói cá nhân là sản phẩm của một người nào đó vừa có yếu tố quy tắc chung của ngôn ngữ, vừa mang sắc thái riêng và phần đóng góp của cá nhân.
1. Giọng nói cá nhân (trong, ồ, the thé, trầm...) vì thế mà ta nhận ra người quen khi không nhìn thấy mặt. 
2. Vốn từ ngữ cá nhân (do thói quen dùng những từ ngữ nhất định) vốn từ ngữ cá nhân phụ thuộc vào nhiều phương diện như lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp, vốn sống, trình độ hiểu biết, quan hệ xã hội (ví dụ SGK).
3. Sự chuyển đổi khi sử dụng từ ngữ chung, quen thuộc. Cá nhân dựa vào nghĩa của từ (trồng cây đ trồng người), (buộc gió lại đ mong gió không thổi). Đó là sự sáng tạo của cá nhân. 
4. Tạo ra các từ mới. Những từ này lúc đầu do cá nhân dùng. Sau đó được cộng đồng chấp nhận và tự nhiên lại trở thành tài sản chung. 
Ví dụ: Nguyễn Tuân dùng: “Cá đẻ” chỉ công an (Hai âm đầu), dần dần được cả xã hội công nhận. Người ta còn tạo ra các từ để chỉ tên gọi của đơn vị thuộc lực lượng vũ trang như: mú, cớm, nút chai, cổ vàng (công an giao thông). 
5. Việc vận dụng linh hoạt,sáng tạo quy tắc chung, phương thức chung: khi nói, viết cá nhân có thể tạo ra sản phảm (ngữ, câu, đoạn, bài...) có sự chuyển hoá linh hoạt so vứi quy tắc và phương thức chung: lựa chọn vị trí cho từ ngữ, tỉnh lược từ ngữ, tách câu.
Ví dụ: Tình thư một bức phong còn kín ...
6. Biểu hiện cụ thể nhất lời nói cá nhân là phong cách ngôn ngữ cá nhân của nhà văn. Ta gọi chung là phong cách. 
Ví dụ: 
+ Nhà thơ Tố Hữu thể hiện phong cách trữ tình chính trị 
+ Thơ Hồ Chí Minh (Nhật kí trong tù) là kết hợp giữa cổ điển và hiện đại.
+ Nguyễn Tuân với phong cách tài hoa, uyên bác 
+ Nguyễn Khuyến nhẹ nhàng, thâm thuý. 
+ Tú Xương thì ồn ào, cay độc. 
II. Ghi nhớ: SGK, tr. 13 (2’)
III. Luyện tập (12’)
 Bài tập 1 (6’): Trong hai câu thơ của NK, không có từ nào mới. Các từ đều quen thuộc với mọi cá nhân trong cộng đồng người Việt. Nhưng có từ Thôi (từ thứ 2) được nhà thơ sử dụng với nghĩa mới. Thôi vốn có nghĩa chung là chấm dứt, kết thúc một hoạt động nào đó (nó thôi học, hoặc thôi ăn, thôi làm), ở đây NK dùng từ Thôi (thứ 2) trong bài thơ có nghĩa chấm dứt, kết thúc cuộc đời, cuộc sống. Đó là sự sáng tạo nghĩa mới cho từ thôi, thuộc về lời nói của cá nhân Nguyễn Khuyến.
 Bài 2 (6’): Hai câu thơ dùng các từ ngữ qưen thuộc với mọi người, nhưng sự phối hợp của chúng, trật tự sắp xếp của chúng thật khác thường, là cách sắp đặt của riêng Hồ Xuân Hương:
+ Các cụm danh từ: rêu từng đám, đá mấy hòn đều sắp xếp danh từ trung tâm (rêu, đá) ở trước tổ hợp định từ + danh từ chỉ loại (từng đám, mấy hòn).
+ Các câu đều sắp xếp bộ phận vị ngữ (động từ + thành phần phụ : xiên ngang – mặt đất, đâm toạc – chân mây) đi trước bộ phận chủ ngữ (rêu từng đám, đá mấy hòn).
=> Sự sắp xếp đó là cách làm riêng của tác giả để tạo nên âm hưởng cho câu thơ và tô đậm hình tượng thơ.
C. Hướng dẫn học và làm bài tập (2’)
Bài cũ: - Học và nắm chắc nội dung bài học
- Hoàn thành các bài trong sấch giáo khoa.
- Tìm hiểu phong cách ngôn ngữ của Nguyên Hồng qua tác phẩm Trong lòng mẹ?
- Tìm hiểu phong cách ngôn ngữ riêng của Nam Cao qua truyện ngắn Lão Hạc. 
2. Bài mới: Chuẩn bị kiến thức để viết bài số 1

Tài liệu đính kèm:

  • docTIET 3 - CB 11.doc