Giáo án Ngữ văn 11 CB tiết 24: Tiếng việt Thực hành về thành ngữ, điển cố

Giáo án Ngữ văn 11 CB tiết 24: Tiếng việt Thực hành về thành ngữ, điển cố

Tiết 24, tiếng Việt LỚP 11D2

THỰC HÀNH VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ

A. PHẦN CHUẨN BỊ

I. MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức, kĩ năng:

- Củng cố và nâng cao một bước những kiến thức về thành ngữ và điển cố, từ đó biết sử dụng thành ngữ và điển cố.

- Phân tích được giá trị biểu hiện của những thành ngữ và điển cố thông dụng.

- Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ chính xác.

2. GDTTTC: Có ý thức sử dụng từ ngữ chính xác, có hiệu quả nghệ thuật

II. PHƯƠNG PHÁP

Gợi tìm, thảo luận, trả lời câu hỏi.

 

doc 5 trang Người đăng hien301 Lượt xem 8083Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án Ngữ văn 11 CB tiết 24: Tiếng việt Thực hành về thành ngữ, điển cố", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 17/10/2007	Ngày dạy: 19/10/2007
Tiết 24, tiếng Việt	Lớp 11D2
Thực hành về thành ngữ, điển cố
A. Phần chuẩn bị 
I. Mục tiêu bài học 
1. Kiến thức, kĩ năng:
- Củng cố và nâng cao một bước những kiến thức về thành ngữ và điển cố, từ đó biết sử dụng thành ngữ và điển cố.
- Phân tích được giá trị biểu hiện của những thành ngữ và điển cố thông dụng.
- Rèn luyện kĩ năng sử dụng từ chính xác.
2. GDTTTC: Có ý thức sử dụng từ ngữ chính xác, có hiệu quả nghệ thuật
II. Phương pháp 
Gợi tìm, thảo luận, trả lời câu hỏi.
III. Phương tiện dạy học 
SGK + SGV 
Thiết kế bài soạn
B. Tiến trình bài dạy 
	* ổn định tổ chức (1’)	D2:
I. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra trong qúa trình luyện tập
II. Giới thiệu bài mới:
* Lời vào bài (1’)
T
hành ngữ và điển cố là một trong những biện pháp nghệ thuật quen dùng trong văn học trung đại Việt Nam. Sử dụng thành ngữ và điển cố sẽ giúp trong giao tiếp và tác phẩm văn chương trở nên sâu sắc và hàm súc
Hoạt động của GV và HS
Nội dung cần đạt
Học sinh đọc các yêu cầu trong SGK và hoàn thành bài tập theo yêu câu.
Phân nhóm (4 nhóm) – trao đổi- thảo luận và trình bày.
? Tìm những từ ngữ trong đoạn thơ sau, phân biệt với từ ngữ thông thường về cấu tạo và đặc điểm ý nghĩa: “Lặn lội ... quản công”?
? Phân tích giá trị nghệ thuật của các thành ngữ in đậm (về tính hình tượng, tính biểu cảm, tính hàm súc) trong các câu thơ sau:
- “...đầu trâu mặt ngựa...”
- “...cá chậu chim lồng...”
- “... đội trời đạp đất...”?
? Đọc lại chú thích về những điển cố in đậm ở hai câu thơ sau trong bài Khóc Dương Khuê và cho biết thế nào điển cố?
- Gường kia...
- Đàn kia...
? Dựa vào chú thích trong các văn bản đã học, hãy phân tích tính hàm súc. Thâm thuý của điển cố trong những câu thơ sau?
? Thay thế thành ngữ trong những câu sau bằng các từ ngữ thông thường, tương đowng về nghĩa. Nhận xét về sự khác biệt và hiệu quả của mỗi cách diễn đạt.
? Đặt câu với mỗi thành ngữ sau?
? Đặt câu với mỗi điển cố sau?
Bài 1 – SGK (6’)
Đoạn thơ sử dụng các thành ngữ:
- Lặn lội thân cò thành ngữ chỉ bà Tú lo làm buôn làm bán phải chịu nhiều gian nan vất vả. Mặt khác làm rõ tấm lòng biết thương vợ của Tú Xương
Hai tiếng “Lặn lội” đặt trước cốt nhấn mạnh sự gian nan vất vả. 
- Eo sèo mặt nước Lời qua tiếng lại, mua, bán, mặc cả của những người buôn bán trên thuyền, dưới bến. 
- Một duyên hai nợ Duyên thì ít mà nợ thì nhiều. Cảm nhận về kiếp nặng nề nhưng rất mực hi sinh của bà Tú. Đây là cách nói tăng cấp. 
- “Năm nắng mười mưa” Nắng ít, mưa nhiều, nói về sự vất vả gian truân của bà Tú cũng như người lao động chân lấm, tay bùn. Cách nói giàu hình ảnh.
Bài 2 – SGK (5’)
- Đầu trâu mặt ngựa Biện pháp vật hoá (biến vật thành người) chỉ bọn sai nha bắng nhắng không khác gì loại súc sinh ập vào nhà Thúy Kiều vơ vét của nả, doạ dẫm đánh đập, khua thước, múa đao (giàu biểu tượng và hàm súc) – Nói cách khác: lũ người đã biến dạng về nhân hình, tha hía về nhân tính.
- Cá chậu chim lồng Cá bị thả trong chậu, chim bị nhốt trong lồng (cảnh sống tù túng, bế tắc, nhàm chán), nay được tự do thoả sức ăn chơi, vẫy vùng (giàu biểu tượng và hàm súc). 
- Đội trời đạp đất Hình ảnh cao rộng thể hiện chí khí của Từ Hải. Câu thơ giàu biểu tượng và cảm xúc. Câu thơ thể hiện khí phách ngang tàng
Bài 3 – SGK (6’)
- Gường kia:Trần Phồn đời hậu Hán có người bạn là Tử Trĩ rất thân thiết và gắn bó, Phồn thường dành riêng cho bạn cái giường. Bạn đến mời ngồi. Bạn về lại treo giường lên. 
- Đàn kia: Bá Nha và Chung Tử Kì là hai người bạn tri âm. Khi Bá Nha chơi đàn thì chỉ có cung Tư Kì mới hiểu được tiếng đàn tâm tư của mình. Vì vậy khi Chung Tử Kì mất, Bá Nha đã đập đàn không chơi nữa vì cho rằng từ nay không còn ai hiểu được tiếng đàn của mình. 
=> Vậy điển cố là: những tích, sự kiện, con người tiêu biểu của đời xưa đáng lưu lại để đời sau suy ngẫm, học hỏi và bình xét. Học hỏi những cái tốt, suy xét tìm ra cái xấu để tránh.
Bài 4 – SGK (6’)
- Sầu đông càng lắc càng đầy
Ba thu dọn lại một ngày dài ghê
Ba thu: kính thi co câu Nhất nhật bất kiến như tam thu hề (Một ngày không thấy mặt nhau lâu như ba mùa thu). Khi người ta buồn thì một ngày cũng tưởng dài bằng ba tháng thu hoặc dài bằng ba năm. Tính hàm súc của điển cố ở chỗ biểu hiện thời gian tâm lí (Dùng điển cố này, câu thơ trong Truyện Kiều muốn nói Kim Trọng đã tương tư Thuý Kiều thì một ngày không thấy mặt nhau có cảm giác như xa cách tới ba năm).
- Nhớ ơn chín chữ cao sâu
Một ngày một ngả bóng dâu tà tà
 Chín chữ khó nhọc xuất phát từ điển cố Trung Hoa: “Cửu tự cù lai” bao gồm chín chữ nói về công lao của cha mẹ đối với con cái:
1- Sinh (sinh đẻ, sinh thành, sinh ra)
2- Cúc (nâng đỡ)
3- Phủ (vuốt ve)
4- Súc (cho bú mớm)
5- Trưởng (nuôi cho lớn)
6- Dục (dạy dỗ)
7- Cố (trông nom)
8- Phục (xem tính nết mà dạy bảo)
9- Phúc (che chở)
=> dẫn điển tích này, Thuý Kiều muón nói công lao của cha mẹ đối với mình, trong khi mình xa quê biền biệt, chưa báo đáp được cha mẹ.
Đủ thấy giá trị thâm thuý hàm súc của việc dùng điển cố. 
 Chương đài: Gợi chuyện xưa của người đi làm quan ở xa, viết thư về thăm vợ, có câu: Cây liễu ở Chương Đài xưâ xanh xanh, nay có còn không, hay là tay khác đã vin bẻ mất rồi. Dẫn điển tích này, thuý Kiều hình dung cảnh Kim Trọng trở lại thì nằng đã thuộc về tay kẻ khác mất rồi.
Bài 5 – SGK (6’)
a. Này các cậu! đừng có mà lấy cũ bắt nạt mới. Cậu ấy vừa lặn lội tới đây mình phải tìm cách giúp đỡ chứ.
-> Ma cũ bắt nạt ma mới: ỷ thế thông thuộc địa bàn, quan hệ rộng bắt nạt người mới đến lần đầu. Có thể thay bằng cụm từ: bắt nạt người mới đến.
b. Họ không đi thăm quan, không đi thực tế chỉ xem qua loa, không đi sâu vào chi tiết mà đi chiến đấu thực sự, đi làm nhiệm vụ của những chiến sĩ bình thường.
Bài 6 - SGK (6’)
- Chị ấy mẹ tròn con vuông là chúng tôi mừng lắm rồi.
- Mày chỉ trứng khôn hơn vịt 
- Anh ấy ngày đêm nấu sử sôi kinh
- Bọn chúng nó là lòng lang dạ thú (hay là con sói)
- Anh thật là phú quý sinh lễ nghĩa bày đặt nhiều quá.
- Tớ chả đi guốc trong bụng các cậu rồi
- Tao nói với mày như nước đổ đầu vịt 
- Thôi! tôi với bác dĩ hoà vi quý
- Con chớ nên con nhà lính tính con nhà quan
- Chẳng biết! tôi có phải thấy người sang bắt quàng làm họ không đây.
Bài 7 – SGK (6’)
- Cậu lại theo chủ nghĩa AQ mất rồi, phép thắng lợi tinh thần chẳng giúp được gì đâu.
- Chúng ta tỏ rõ sức trai Phù Đổng vươn mình đứng dậy. 
- Tớ biết thừa gót chân A Sin của cậu rồi
- Vợ chồng mình nợ như chúa Chổm
- Đừng có giở bản chất Chí Phèo ra đây với tớ.
C. Hướng dẫn học và chuẩn bị bài mới (2’)
1. Bài cũ: - Học và nắm chắc nội dung bài học.
Tìm đọc tác phẩm của Lê Hữu Trác.
Phân tích thái độ cảu tác giả qua đoạn trích đã học.
2. Bài mới: chuẩn bị bài Chiếu cầu hìên (theo hướng dẫn SGK)
	* Yêu cầu: Đọc văn bản và nắm được những nét chính về tác giả.
	- Tìm bố cục và thể loại chiếu của văn học trung đại.
	- Tìm các ý chính (luận điểm, luận cứ) của bài chiếu.

Tài liệu đính kèm:

  • docTIET 24 - CB 11.doc