Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 - Tiết 22: Luật thơ

Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 - Tiết 22: Luật thơ

I.MỤC TIÊU :

1. Kiến thức:

 - Nắm được những nội dung cơ bản về luật thơ của những thể thơ tiêu biểu.

2. Kĩ năng:

 - Có kĩ năng phân tích những biểu hiện của luật thơ ở một bài thơ cụ thể.

 - Rèn kĩ năng tự nhận thức

3. Thái độ: - Cảm thụ được một bài thơ theo những đặc trưng của luật thơ.

II. TRỌNG TÂM:

1. Kiến thức:

 - Các thể thơ Việt Nam được chia thành ba nhóm: thể thơ truyền thống của dân tộc ( lục bát, song thất lục bát, hát nói), thể thơ Đường luật(ngũ ngôn, thất ngôn tứ tuyệt và bát cú), thể thơ hiện đại ( năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, thơ tự do, thơ – văn xuôi, )

 - Vai trò của tiếng trong luật thơ: số tiếng là một nhân tố để xác định thể thơ, vần của tiếng là cơ sở của vần thơ, thanh của tiếng tạo ra nhạc điệu và sự hài thanh. Tiếng còn xác định nhịp điệu trong thơ

 

doc 4 trang Người đăng hien301 Lượt xem 1785Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 - Tiết 22: Luật thơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 8
Tiết 22 Ngày dạy: 11 -10 -2010
LUẬT THƠ
I.MỤC TIÊU :
1. Kiến thức:
 - Nắm được những nội dung cơ bản về luật thơ của những thể thơ tiêu biểu.
2. Kĩ năng:
 - Có kĩ năng phân tích những biểu hiện của luật thơ ở một bài thơ cụ thể.
 - Rèn kĩ năng tự nhận thức
3. Thái độ: - Cảm thụ được một bài thơ theo những đặc trưng của luật thơ.
II. TRỌNG TÂM: 
1. Kiến thức:
 - Các thể thơ Việt Nam được chia thành ba nhóm: thể thơ truyền thống của dân tộc ( lục bát, song thất lục bát, hát nói), thể thơ Đường luật(ngũ ngôn, thất ngôn tứ tuyệt và bát cú), thể thơ hiện đại ( năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, thơ tự do, thơ – văn xuôi,)
 - Vai trò của tiếng trong luật thơ: số tiếng là một nhân tố để xác định thể thơ, vần của tiếng là cơ sở của vần thơ, thanh của tiếng tạo ra nhạc điệu và sự hài thanh. Tiếng còn xác định nhịp điệu trong thơ
 - Luật thơ trong các thể thơ lục bát, song thất lục bát, ngũ ngôn, thất ngôn(tứ tuyệt, bát cú):
 + Số câu trong bài và số tiếng trong mỗi câu thơ.
 + Sự hiệp vần giữa các câu thơ.
 + Sự phân nhịp trong các câu thơ.
 + Sự hài thanh trong câu thơ và bài thơ.
 + Kết cấu, sự phân khổ trong bài thơ.
- Một số điểm trong luật thơ có sự khác biệt và sự tiếp nối giữa thơ hiện đại và thơ trung đại.
2. Kĩ năng:
 - Nhận biết và phân tích được luật thơ ở một bài thơ cụ thể thuộc thể lục bát, song thất lục bát, ngũ ngôn, thất ngôn Đường luật (tứ tuyệt, bát cú).
 - Nhận ra sự khác biệt và tiếp nối của thơ hiện đại so với thơ truyền thống.
 - Cảm thụ được một bài thơ theo những đặc trưng của luật thơ.
III. CHUẨN BỊ 
1. GV: Giáo án, SGK,SGV, hướng dẫn chuẩn kiến thức kĩ năng
2. HS: Đọc sgk và nắm nội dung cơ bản, định hướng tìm hiểu các câu hỏi theo các câu hỏi hướng dẫn học bài.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp:
 	kiểm tra sĩ số:
12A2	12B4	 
2. Kiểm tra bài cũ:
Nêu đặc trưng của phong cách ngôn ngữ khoa học?
	Phong cách ngôn ngữ khoa học có 3 đặc trưng:
	+ Tính khái quát, trừu tượng
	+ Tính lí trí, logic
	+ Tính khách quan phi cá thể
	Kiểm tra bài tập về nhà của HS: Sửa bài tập 3
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
*Hoạt động 1:Tạo tâm thế cho học sinh
Như chúng ta đã biết, thơ có nhiều thể: Thơ dân tộc, thơ Đường luật, thơ hiện đại. Căn cứ vào đâu mà người ta phân loại như thế. Bài học hôm nay sẽ cho chúng ta biết rõ về điều đó.
* Hoạt động 2:Tìm hiểu chung về luật thơ
-GV:Cho học sinh dựa vào SGK nêu khái niệm luật thơ.
-GV:Nêu các thể thơ được sử dụng trong văn chương Việt Nam?
-GV:Luật thơ hình thành trên cơ sở nào?
-GV:Yếu tố nào đĩng vai trị quan trọng trong sự hình thành luật thơ?
-GV:Vì sao “tiếng” cĩ vai trị quan trọng trong sự hình thành luật thơ?
- GV: chốt lại .
-GV:Cho học sinh xem một bài thơ lục bát:
“ Trăm năm/ trong cõi/ người ta
Chữ tài/ chữ mệnh/ khéo là /ghét nhau
Trải qua/ một cuộc /bể dâu
Những điều/ trơng thấy/ mà đau/ đớn lịng”
 -GV:Gọi hs đọc, nhận xét cách đọc, cho hs nhận xét về số tiếng trong câu, hiệp vần, nhịp, hài thanh 
-GV: Sử dụng phương pháp tương tự cho các thể thơ cịn lại. Cho hs rút ra luật thơ của thể song thất lục bát qua 4 dịng thơ sau:
“ Ngịi đầu cầu/ nước trong như lọc,
Đường bên cầu/ cỏ mọc cịn non.
Đưa chàng/ lịng dặc/ dặc buồn,
Bộ khơn/ bằng ngựa, thủy khơn/ bằng thuyền”
-GV: Cho học sinh tự rút ra luật thơ của thể thơ ngũ ngơn bát cú qua bài thơ sau:
MẶT TRĂNG
Vằng vặc/ bĩng thuyền quyên
Mây quang/ giĩ bốn bên
Nề cho/ trời đất trắng
Quét sạch/ núi sơng đen
Cĩ khuyết/ nhưng trịn mãi
Tuy già/ vẫn trẻ lên
Mảnh gương/ chung thế giới
Soi rõ:/ mặt hay, hèn
-GV:Cho hs tự rút ra luật thơ của thể thơ thất ngơn tứ tuyệt qua bài thơ sau:
ƠNG PHỖNG ĐÁ
Ơng đứng làm chi/ đĩ hỡi ơng?
Trơ trơ như đá/, vững như đồng
Đêm ngày gìn giữ/ cho ai đĩ?
Non nước đầy vơi/ cĩ biết khơng?
-GV:Cho hs tự rút ra luật thơ của thể thất ngơn bát cú qua bài thơ sau:
QUA ĐÈO NGANG
Bước tới Đèo Ngang/ bĩng xế tà
Cỏ cây chen đá/, lá chen hoa
Lom khom dưới núi/, tiều vài chú,
Lác đác bên sơng/, chợ mấy nhà.
Nhớ nước đau lịng/, con quốc quốc,
Thương nhà mỏi miệng/ cái gia gia.
Dừng chân đứng lại/, trời, non, nước,
Mơt mảnh tình riêng/, ta với ta
-GV:Cho hs quan sát một ví dụ về thơ hiện đại:
TIẾNG THU
Em khơng nghe mùa thu
Dưới trăng mờ thổn thức?
Em khơng nghe rạo rực
Hình ảnh kẻ chinh phu
Trong lịng người cơ phụ?
Em khơng nghe rừng thu
Lá thu rơi xào xạc,
Con nai vàng ngơ ngác,
Đạp trên lá vàng khơ?
- GV:Yêu cầu hs cho biết nguồn gốc của thơ mới
-GVCho hs xác định thể thơ, số dịng, gieo vần từ đĩ rút ra mối quan hệ giữa thơ truyền thống và thơ hiện đại
Gọi HS làm bài tập 1
- GV: Nhận xét, bổ sung, cho hs rút ra sự khác nhau về gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh của 2 câu thơ 7 tiếng trong thể song thất lục bát với thể thất ngơn Đường luật
I. KHÁI QUÁT VỀ LUẬT THƠ: 
1. Khái niệm:
 Luật thơ là tồn bộ những qui tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịptrong các thể thơ được khái quát theo những kiểu mẫu nhất định
 2. Các thể thơ: 
 a. Thơ dân tộc: Lục bát, song thất lục bát, hát nĩi
 b. Đường luật: Ngũ ngơn, thất ngơn
 c. Hiện đại: Năm tiếng, bảy tiếng, tám tiếng, hỗn hợp, tự do, thơ - văn xuơi,
 3. Sự hình thành luật thơ: 
Dựa trên các đặc trưng ngữ âm của tiếng Việt:
* Tiếng là đơn vị cĩ vai trị quan trọng:
 - Số tiếng trong câu tạo nên thể thơ
 - Vần của tiếng → hiệp vần (mỗi thể thơ cĩ vị trí hiệp vần khác nhau). 
 - Thanh của tiếng → hài thanh
 - Tiếng là cơ sở để ngắt nhịp (mỗi thể thơ cĩ cách ngắt nhịp khác nhau). 
=> Số tiếng, vần, thanh của tiếng và ngắt nhịp là cơ sở để hình thành luật thơ
* Số dịng trong bài thơ, quan hệ của các dịng thơ về kết cấu, về ý nghĩa cũng là yếu tố hình thành luật thơ
II. LUẬT THƠ CỦA MỘT SỐ THỂ THƠ TRUYỀN THỐNG:
1. Thể lục bát:
 - Số tiếng: Câu 6 - câu 8 liên tục
- Vần: 
+ Tiếng thứ 6 hai dịng
+ Tiếng thứ 8 dịng bát với tiếng thứ 6 dịng lục
- Nhịp: Chẵn, dựa vào tiếng cĩ thanh khơng đổi (2, 4, 6 → 2/2/2)
- Hài thanh: 
 + Tiếng 2 (B), tiếng 4 (T), tiếng 6 (B). 
 + Đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng 6, 8 dịng bát
2. Thể song thất lục bát:
- Số tiếng: 2 dịng 7, dịng 6 - dịng 8 liên tục
- Vần: 
 + Cặp song thất: tiếng 7 - tiếng 5 hiệp vần vần T 
 + Cặp lục bát hiệp vần B, liền
- Nhịp: 2 câu thất 3/4 ; lục bát 2/2/2
- Hài thanh: song thất: tiếng 3 linh hoạt B/T
3. Các thể ngũ ngơn Đường luật 
a. Ngũ ngơn tứ tuyệt:
 b. Ngũ ngơn bát cú:
- Số tiếng: 5, số dịng: 8
- Vần: độc vận, vần cách
- Nhịp: 2/3
- Hài thanh: Cĩ sự luân phiên B-T hoặc niêm B - B, T - T ở tiếng thứ 2,4
4. Các thể thất ngơn Đường luật:
a. Thất ngơn tứ tuyệt:
- Số tiếng: 7, số dịng: 4
- Vần: vần chân, độc vận, vần cách
- Nhịp: 4/3
- Hài thanh: theo mơ hình trong sgk. 
b. Thất ngơn bát cú:
- Số tiếng: 7, số dịng: 8 (4 phần: đề, thực, luận, kết). 
- Vần: vần chân, độc vận ở các câu 1, 2, 4, 6, 8
- Nhịp: 4/3
- Hài thanh: theo mơ hình trong sgk.
5. Các thể thơ hiện đại:
 - Ảnh hưởng của thơ Pháp
- Vừa tiếp nối luật thơ trong thơ truyền thống vừa cĩ sự cách tân
III. LUYỆN TẬP:
 1. Phân biệt cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh:
a. Hai câu song thất:
- Gieo vần: “Nguyệt, mịt”: Tiếng thứ 7 và tiếng thứ 5
→ vần lưng
- Ngắt nhịp: 3/4
- Hài thanh: Tiếng thứ 3: “ thành, Tuyền”: đều là tiếng B
b. Thể thất ngơn Đường luật:
- Gieo vần: “xa, hoa, nhà”: Tiếng cuối câu 1, 2, 4 → vần chân, vần cách ( hoa – nhà). 
- Ngắt nhịp: 4/3; Hài thanh: Tiếng thứ 2, 4, 6 tuân thủ đúng luật hài thanh của thể thơ thất ngơn tứ tuyệt:
 + Tiếng thứ 2 các dịng: 
 suối, lồng, khuya, ngủ
 T B B T
 + Tiếng thứ 4 các dịng: 
 như, thụ, vẽ, lo
 B T T B
 + Tiếng thứ 6 các dịng: 
 hát, lồng, chưa, nước
 T B B T 
4. Củng cố, luyện tập:
 - Luật thơ là gì? Luật thơ là tồn bộ những qui tắc về số câu, số tiếng, cách hiệp vần, phép hài thanh, ngắt nhịptrong các thể thơ được khái quát theo những kiểu mẫu nhất định
 - Luật thơ của thể thơ lục bát cụ thể như thế nào? 
 - Số tiếng: Câu 6 - câu 8 liên tục
- Vần: 
+ Tiếng thứ 6 hai dịng
+ Tiếng thứ 8 dịng bát với tiếng thứ 6 dịng lục
- Nhịp: Chẵn, dựa vào tiếng cĩ thanh khơng đổi (2, 4, 6 → 2/2/2)
- Hài thanh: 
 + Tiếng 2 (B), tiếng 4 (T), tiếng 6 (B). 
 + Đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng 6, 8 dịng bát
5. Hướng dẫn tự học:
 *Học bàiViệt Bắc ( Tác gia Tố Hữu) 
 *Chuẩn bị bài mới: Văn thơ Tây Ninh : Đọc di chúc của Bác Hồ; Tấm lòng của một nghệ sĩ dân gian đối với Bác Hồ.
Tìm hoàn cảnh sáng tác, bố cục, đọc - hiểu bài thơ, nội dung bài ‘ Tấm lòng của một nghệ sĩ dân gian đối với Bác Hồ” 
V. Rút kinh nghiệm:

Tài liệu đính kèm:

  • docLUAT THO.doc