Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 - Tiết 13: Nghị luận về một hiện tượng đời sống

Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 - Tiết 13: Nghị luận về một hiện tượng đời sống

I. MỤC TIÊU :

1. Kiến thức:

 - Nắm được cách viết bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống.

2. Kĩ năng:

 - Rèn cch lm bi nghị luận về một hiện tượng đời sống.

 - Rèn kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng tư duy phê phán

3. Thái độ: Cĩ nhận thức, tư tưởng, thái độ và hành động đúng đắn trước những hiện tượng đời sống hằng ngy.

II. TRỌNG TÂM:

1. Kiến thức:

- Nội dung, yêu cầu cua bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống.

 - Cách thức triển khai bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống.

2. Kĩ năng:

 - Nhận diện được hiện tượng đời sống được nêu ra trong một số văn bản nghị luận.

 - Huy động các kiến thức và những trải nghiệm của bản thân để viết bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống.

 

doc 5 trang Người đăng hien301 Lượt xem 1123Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn lớp 12 - Tiết 13: Nghị luận về một hiện tượng đời sống", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tuần 5
Tiết 13	Ngày dạy: 20 – 09 – 2010 
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỚNG
I. MỤC TIÊU :
1. Kiến thức:
 - Nắm được cách viết bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sớng.
2. Kĩ năng:
 - Rèn cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.
 - Rèn kĩ năng tự nhận thức, kĩ năng tư duy phê phán
3. Thái độ: Cĩ nhận thức, tư tưởng, thái độ và hành động đúng đắn trước những hiện tượng đời sống hằng ngày. 
II. TRỌNG TÂM: 
1. Kiến thức:
- Nội dung, yêu cầu của bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống.
 - Cách thức triển khai bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống.
2. Kĩ năng:
 - Nhận diện được hiện tượng đời sống được nêu ra trong một số văn bản nghị luận.
 - Huy động các kiến thức và những trải nghiệm của bản thân để viết bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống.
III. CHUẨN BỊ 
1. GV: Giáo án, SGK,SGV, hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng
2. HS: Đọc sgk và nắm nội dung cơ bản, định hướng tìm hiểu các câu hỏi theo các câu hỏi sách giáo khoa.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp:
 	kiểm tra sĩ số:
12A2	12B4	 
2. Kiểm tra bài cũ: 
Bài nghị luận về 1 tư tưởng, đạo lí thường có những nội dung gì?
Nội dung:
+ Giới thiệu, giải thích
+ Nêu ý nghĩa, bài học
Diễn đạt, chúng ta phải đảm bảo yêu cầu gì? Diễn đạt cần chuẩn xác, mạch lạc 
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG TRÊN LỚP
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
* Hoạt động 1:Tạo tâm thế cho HS
Vào bài:
 Chúng ta đã được học cách nghị luận về một tư tưởng đạo lí. Bài học hơm nay sẽ cung cấp cho chúng ta kĩ năng viết một bài văn về một dạng nghị luận xã hội khác: Nghị luận về một hiện tượng đời sống.
* Hoạt động 2: Tìm hiểu cách làm một bài nghị luận về một hiện tượng đạo lí
- Tìm hiểu đề của SGK
 + GV: Yêu cầu học sinh đọc tư liệu tham khảo “Chia chiếc bánh của mình cho ai?” (SGK) 
+ GV: Đề bài yêu cầu nghị luận về hiện tượng gì?
+ HS: Trả lời.
+ GV: Em dự định trong bài viết của mình gồm cĩ những luận điểm nào?
+ Học sinh trả lời.
+ GV: Bài viết sẽ sử dụng những dẫn chứng nào?
+ GV: Cần vận dụng những thao tác lập luận nào?
 + Học sinh trả lời.
- Hướng dẫn lập dàn ý
+ GV: Phần mở bài cần nêu lên những gì? Giới thiệu về hiện tượng như thế nào?
+ GV: Phần thân bài cĩ những ý chính nào? Tại sao?
+ GV: Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân cĩ ý nghĩa gì, tiêu biểu cho phẩm chất nào của thanh niên ngày nay?
+ GV: Em hãy đánh giá chung về những hiện tượng tương tự như hiện tượng Nguyễn Hữu Ân?
+ GV: Những hiện tượng nào cần phê phán?
+ GV: Em rút ra được bài học gì cho những thanh niên, học sinh ngày nay?
+ GV: Phần kết bài nêu lên điều gì?
- Tìm hiểu cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.
+ GV: Nghị luận về hiện tượng đời sống là gì?
+ HS: Dựa và phần Ghi nhớ để trả lời. 
 + GV: Cần đạt được những yêu cầu nào khi làm bài một bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống?
+ HS: Dựa và phần Ghi nhớ để trả lời. 
* Hoạt động 2: Luyện tập.
Luyện tập bài tập 1 SGK 68 -69.
+ GV: Hiện tượng mà Nguyễn Ái Quốc nêu lên trong bài viết là gì? Hiện tượng ấy diễn ra vào khoảng thời gian nào?
+ GV: Bài viết nêu và phê phán hiện tượng gì? Chỉ ra nguyên nhân ra sao?
+ GV: Nguyễn Ái Quốc đã dùng các thao tác lập luận nào?
+ GV: Nhận xét về cách dùng từ, diễn đạt của Bác?
+ GV: Qua bài viết trên, em rút ra được bài học gì cho bản thân?
I. Cách làm một bài nghị luận về một hiện tượng đời sống
1. Tìm hiểu đề: 
 - Đề bài yêu cầu bày tỏ ý kiến: việc làm của anh Nguyễn Hữu Ân - vì tình thương “dành hết chiếc bánh thời gian của mình” chăm sĩc cho hai người mẹ bị bệnh hiểm nghèo.
- Luận điểm:
 + Việc làm của Nguyễn Hữu Ân: đã nêu một tấm gương về lịng hiếu thảo, vị tha, đức hi sinh của thanh niên.
 + Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân là một hiện tượng sống đẹp, thế hệ ngày nay cần cĩ nhiều tấm gương như Nguyễn Hữu Ân.
 + Bên cạnh đĩ, cịn một số người cĩ lối sống ích kỉ, vơ tâm, đáng phê phán, “lãng phí chiếc bánh thời gian vào những việc vơ bổ”.
 + Bài học: Tuổi trẻ cần dành thời gian tu dưỡng, lập nghiệp, sống vị tha để cuộc đời ngày một đẹp hơn.
- Dẫn chứng: 
 + Một số việc làm cĩ ý nghĩa của thanh niên ngày nay tương tự như Nguyễn Hữu Ân: dạy học ở các lớp tình thương, giúp đỡ người tàn tật cĩ hồn cảnh neo đơn, tham gia phong trào tình nguyện
 + Một số việc làm đáng phê phán của thanh niên học sinh: bỏ học ra ngồi chơi điện tử, đánh bi a, tham gia đua xe
- Thao tác nghị luận: phân tích, chứng minh, bình luận, bác bỏ.
2. Lập dàn ý:
 a. Mở bài: 
- Giới thiệu hiện tượng Nguyễn Hữu Ân 
- Trích dẫn đề văn, nêu vấn đề “chia chiếc bánh mì của mình cho ai?”
 b. Thân bài:
- Tĩm tắt hiện tượng: 
 Nguyễn Hữu Ân đã dành hết thời gian của mình cho những người ung thư giai đoạn cuối.
- Phân tích hiện tượng:
 Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân cĩ ý nghĩa giáo dục rất lớn đối với thanh niên, học sinh ngày nay: 
 + Hiện tượng này chứng tỏ thanh niên Việt Nam đã và đang phát huy truyền thống Lá lành đùm lá rách, tinh thần tương thân tương ái, giúp đỡ lẫn nhau của cha ơng xưa.
 + Hiện tượng Nguyễn Hữu Ân tiêu biểu cho lối sống đẹp, tình yêu thương con người của thanh niên ngày nay.
+ Một số tấm gương tương tự.
- Bình luận:
 + Đánh giá chung về hiện tượng: 
 Đa số thanh niên Việt Nam cĩ ý thức tốt với việc làm của mình, cĩ hành vi ứng xử đúng đắn, cĩ tấm lịng nhân đạo, bao dung. Khơng chỉ vì một số ít thanh niên cĩ thái độ và việc làm khơng hợp lí mà đánh giá sai tồn bộ thanh niên.
 + Phê phán:
 Một vài hiện tượng tiêu cực “lãng phí chiếc bánh thời gian” vào những việc vơ bổ, khơng làm được gì cho bản thân, gia đình, bạn bè, những người cần được quan tâm, chia sẻ.
 + Kêu gọi:
 Thanh niên, học sinh ngày nay hãy noi gương Nguyễn Hữu Ân để thời gian của mình khơng trơi đi vơ ích.
 c. Kết bài: 
 Bày tỏ suy nghĩ riêng của người viết đối với hiên tượng.
3. Cách làm bài nghị luận về hiện tượng đời sống: Ghi nhớ (SGK).
- Bài nghi luận về một hiện tượng đời sống đề cập đến rất nhiều phương diện của đời sống tự nhiên và xã hội (thiên nhiên, môi trường,cuộc sống con người,).
- Để triển khai bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống, cần theo các bước: nêu rõ hiện tượng; phân tích các mặt đúng – sai, lợi – hại; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết về hiện tượng xã hội đó.
- Ngồi việc vận dụng các thao tác lập luận như phân tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ, bình luận, cần: diễn đạt sáng sủa, ngắn gọn, giản dị, nhất là phần nêu cảm nghĩ của riêng mình.
II. LUYỆN TẬP: 
1. Bài tập 1:
 a. Nguyễn Ái Quốc bàn về hiện tượng: 
- Sự lãng phí thời gian của thanh niên An Nam. Hiện tượng ấy diễn ra vào những năm đầu thế kỉ XX. Với hồn cảnh xã hội nước ta ngày nay, hiện tượng ấy vẫn cịn. 
 - Nêu và phê phán hiện tượng: thanh niên, học sinh Việt Nam du học lãng phí thời gian vào những việc vơ bổ
- Chỉ ra nguyên nhân: Họ chưa xác định được lí tưởng sống đúng đắn, ngại khĩ, ngại khổ, lười biếng hoặc chỉ sống vìe tiền bạc, vì lợi ích nhỏ hẹp
- Bàn bạc: Nêu một vài tấm gương thanh niên, sinh viên chăm học đạt địa vị cao, khi trở về thì phục vụ cho nước nhà (giảng dạy ở các trường đại học hoặc làm việc ở các ngành kinh tế, khoa học, kĩ thuật)
b. Nguyễn Ái Quốc đã dùng các thao tác lập luận:
- Phân tích: thanh niên du học, thanh niên trong nước, lối sống của họ nguy hại cho đất nước
- So sánh: nêu hiện tuợng thanh niên, sinh viên Trung Hoa du học chăm chỉ, cần cù.
- Bác bỏ: “Thế thì thanh niên chúng ta đang làm gì? Nĩi ra thì buồn, buồn lắm: Họ khơng làm gì cả.”
c. Nghệ thụât diễn đạt của văn bản:
- Dùng từ ngữ giản dị, khơng hoa mĩ, nêu dẫn chứng xác thực, cụ thể; 
- Kết hợp nhuần nhuyễn các kiểu câu trần thuật, câu hỏi (“Thế thì  gì?”), câu cảm thán (“Hỡi  hồi sinh”!).
d. Rút ra bài học:
 - Xác định lí tưởng, cách sống; 
 - Mục đích, thái độ học tập đúng đắn.
4 Củng cố, luyện tập:
Trình bày cách làm bài nghị luận về 1 hiện tượng đời sống? 
- Bài nghi luận về một hiện tượng đời sống đề cập đến rất nhiều phương diện của đời sống tự nhiên và xã hội (thiên nhiên, môi trường,cuộc sống con người,).
- Để triển khai bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống, cần theo các bước: nêu rõ hiện tượng; phân tích các mặt đúng – sai, lợi – hại; chỉ ra nguyên nhân và bày tỏ thái độ, ý kiến của người viết về hiện tượng xã hội đó.
- Ngồi việc vận dụng các thao tác lập luận như phân tích, chứng minh, so sánh, bác bỏ, bình luận, cần: diễn đạt sáng sủa, ngắn gọn, giản dị, nhất là phần nêu cảm nghĩ của riêng mình. 
5.Hướng dẫn tự học:
- Đối với bài học ở tiết này: Trình bày cách làm bài nghị luận về 1 hiện tượng đời sống? 
- Đối với bài học ở tiết học tiếp theo: 
Học bài. Chuẩn bị bài: “PHONG CÁCH NGƠN NGỮ KHOA HỌC” 
Câu hỏi:
Đọc ba văn bản a, b và c và xác định mỗi văn bản thuộc loại văn bản khoa học nào? Từ đĩ cho biết cĩ mấy loại văn bản khoa học?
Thế nào là ngơn ngữ khoa học? Ngơn ngữ khoa học cĩ những đặc trưng cơ bản nào? 
12B4: Tự chọn Nghị luận về một hiện tượng đời sống.
Đề: Hãy thể hiện quan điểm của mình trước cuộc vận động “ Nói không với những tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục”
-HS phân tích đề, lập dàn ý, diễn đạt 1 đoạn trong phần thân bài.
V. Rút kinh nghiệm:

Tài liệu đính kèm:

  • docNGHI LUAN VE MOT HIEN TUONG DOI SONG.doc