A. Mục tiêu bài học:
- Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách áp bức của thực dân và chúa đất thống trị, quá trình người dân các dân tộc thiểu số từng bước giác ngộ cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng.
- Những đóng góp của nhà văn trong nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật,sự tinh tế trong diễn tả thế giới nội tâm, phong tục tập quán người Mông, lời văn tinh tế, đầy chất thơ
- Có kỹ năng đọc hiểu tác phẩm tự sự
- Bồi dưỡng tình yêu thương con người
B. ChuÈn bÞ cña gi¸o viªn vµ häc sinh
- SGK, SGV,
- Tài liệu, Công cụ: tranh ảnh minh họa
C. Ph¬ng ph¸p
Ngày soạn: Ngày dạy : Tiết: 55-56 (PPCT) VỢ CHỒNG A PHỦ Tô Hoài A. Mục tiêu bài học: - Hiểu được cuộc sống cơ cực, tối tăm của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách áp bức của thực dân và chúa đất thống trị, quá trình người dân các dân tộc thiểu số từng bước giác ngộ cách mạng và vùng lên tự giải phóng đời mình, đi theo tiếng gọi của Đảng. - Những đóng góp của nhà văn trong nghệ thuật khắc họa tính cách nhân vật,sự tinh tế trong diễn tả thế giới nội tâm, phong tục tập quán người Mông, lời văn tinh tế, đầy chất thơ - Có kỹ năng đọc hiểu tác phẩm tự sự - Bồi dưỡng tình yêu thương con người B. ChuÈn bÞ cña gi¸o viªn vµ häc sinh - SGK, SGV, - Tài liệu, Công cụ: tranh ảnh minh họa C. Ph¬ng ph¸p Kết hợp nhiều phương pháp: Đàm thoại (Phát vấn phát hiện ,lí giải minh hoạ tìm tòi, đối chiếu), trao đổi thảo luận, diễn giảng D.Tiến trình bài dạy: Tiết 1 I. Ổn định, kiểm tra sĩ số: II. Kiểm tra bài cũ: Giá trị nội dung và nghệ thuật của đoạn trích “Những ngày đầu của nước Việt Nam mới”? III. Bài mới: Khi nhắc đến những t/p văn học miền núi chúng ta không thể không nhắc tới TH với t/p Vợ chồng Aphủ một trong những t/p xuất sắc của nhà văn và của VHVN Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt * Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung. - Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác giả Đọc tiểu dẫn và nêu những nét chính về tác giả ? HS trình bày những nét chính về TH GV nhận xét và tóm tắt những ý chính về t/g? - Thao tác 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu tác phẩm + GV: Nêu xuất xứ tác phẩm? + GV: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu cốt truyện Hoạt động 2: Hướng dẫn HS đọc hiểu văn bản. - Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu nhân vật Mị. + GV: Đọc đoạn văn giới thiệu sự xuất hiện của nhân vật Mị? + GV: Qua sự xuất hiện của Mị, em cảm nhận ban đầu như thế nào về Mị? + GV: Nhận xét về cách giới thiệu nhân vật của Tô Hoài? + GV: Trước khi làm dâu cho nhà thống lí Pá Tra, Mị là cô gái có gì đặc biệt? + HS: Tìm chi tiết Mị rất đẹp, rất tài hoa, rất tự trọng. + GV: Vì sao Mị về làm dâu nhà thống lí Pá Tra? + GV: Vì sao bố Mị đã qua đời mà Mị không ăn lá ngón tự tử? + GV: Bình giảng + GV: Ban đầu, Mị có những phản kháng gì? + GV: Đọc đoạn văn thể hiện nổi cực khổ của Mị? + GV: Đọc đoạn văn thể hiện nỗi đau về tinh thần của Mị? + GV: Thái độ của Mị lúc này như thế nào? + GV: Đọc đoạn văn miêu tả cảnh mùa xuân? + GV: Cảnh thiên nhiên vào xuân có ảnh hưởng gì đến nhân vật Mị? + GV: Tâm trạng Mị lúc uống rượu trong đêm mùa xuân như thế nào? Nhận xét về điều đó? + GV: Tâm trạng Mị lúc nghe tiếng sáo gọi bạn đêm tình mùa xuân? Bình luận? + GV: Lúc đó, Mị có ý nghĩ gì? Ý nghĩ ấy chứng tỏ M đã nhân ra tình cảnh của mình như thế nào? + GV: Tiếng sáo có ý nghĩa gì? + GV: Những sục sôi trong tâm hồn đã thôi thúc Mị có những hành động gì? + GV: Tâm trạng Mị khi bị A Sử trói đứng trong đêm mùa xuân diễ biến như thế nào? Bình luận? I- Tìm hiểu chung: 1. Tác giả: - Tô Hoài tên khai sinh là Nguyễn Sen, sinh năm 1920. - Quê nội ở Thanh Oai, Hà Đông (nay là Hà Tây) nhưng sinh ra và lớn lên ở quê ngoại: làng Nghĩa Đô, huyện Từ Liêm, phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy Hà Nội). - Bản thân cuộc đời: + TCM: Viết văn, nổi tiếng với truyện đồng thoại Dế mèn phiêu lưu kí. + SCM: Tham gia hoạt động văn hóa văn nghệ. Là nhà văn lớn, sáng tác nhiều thể loại. Số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong nền văn học Việt Nam hiện đại. - Sự nghiệp sáng tác: nhiều thể loại + ND: - Sáng tác thiên về diễn tả những sự thật đời thường: “Viết văn là một quá trình đấu tranh để nói ra sự thật. Đã là sự thật thì không tầm thường, cho dù phải đập vỡ những thần tượng trong lòng người đọc”. - Có vốn hiểu biết sâu sắc, phong phú về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau. + NT: Lối trần thuật rất hóm hỉnh, sinh động nhờ vốn từ vựng giàu có, phần lớn là bình dân và thông tục nhưng nhờ sử dụng đắc địa nên đầy ma lực và mang sức mạnh lay chuyển tâm tư. - Năm 1996, được nhà nước tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật. - Một số tác phẩm tiêu biểu: SGK 2. T¸c phÈm: a. Xuất xứ và hòan cảnh sáng tác: - In trong tập Truyện Tây Bắc – được tặng giải nhất giải thưởng Hội văn nghệ Việt Nam 1954-1955 - Hoàn cảnh sáng tác: Trong chuyến đi thực tế cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1952 dài 8 tháng. TH có điều kiện gần gũi với c/s và sinh hoạt của đồng bào dân tộc. Sau đó trở về xuôi, bằng tất cả tình cảm yêu mến ông đã viết t/p Truyện Tây Bắc b. KÕt cÊu - PhÇn 1: MÞ vµ A Phñ ë Hång Ngµi - PhÇn 2: MÞ vµ A Phñ lªn PhiÒng Sa vµ gÆp c¸ch m¹ng II. Đọc - hiểu văn bản: 1. §äc- chó thÝch 2. Tóm tắt - Mị, một cô gái xinh đẹp, yêu đời, có khát vọng tự do, hạnh phúc bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho nhà Thống lí Pá Tra. - Lúc đầu Mị phản kháng nhưng dần dần trở nên tê liệt, chỉ "lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa". - Đêm tình mùa xuân đến, Mị muốn đi chơi nhưng bị A Sử (chồng Mị) trói đứng vào cột nhà. - A Phủ đánh A Sử nên nên đã bị bắt, bị phạt vạ và trở thành kẻ ở trừ nợ cho nhà Thống lí. - Không may hổ vồ mất 1 con bò, A Phủ đã bị đánh, bị trói đứng vào cọc đến gần chết. - Mị đã cắt dây trói cho A Phủ, 2 người chạy trốn đến Phiềng Sa. - Mị và A Phủ được giác ngộ, trở thành du kích 3.Ph©n tÝch 3.1. Nhân vật Mị: a. Sự xuất hiện của Mị: - Hình ảnh: Một cô con gái “ngồi quay sợi gai bên tảng đá trước cửa, cạnh tàu ngựa”. à Một cô gái lẻ loi, âm thầm như lẫn vào các vật vô tri vô giác: cái quay sợi, tàu ngựa, tảng đá - “Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi hay đi cõng nước dưới khe suối, cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi” à Lúc nào cũng cúi đầu nhẫn nhục và luôn u buồn => Cách giới thiệu nhân vật ấn tượng để dẫn dắt vào trình tìm hiểu số phận nhân vật. b. Cuộc đời, số phận của Mị: * Trước khi làm dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra:: Một cô con gái(__________________________________________________________________________________________________ - Là cô gái trẻ đẹp, có tài thổi sáo: “Trai đến đứng nhẵn cả chân vách đầu buông Mị”, “Mị thổi sáo giỏi, Mị uốn chiếc lá trên môi,thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị” - Là người con hiếu thảo, tự trọng: “Con nay đã biết cuốc nương làm ngô, con phải làm nương ngô giả nợ thay cho bố. Bố đừng bán con cho nhà giàu” * Khi về làm dâu nhà thống lí: - Nguyên nhân: Vì món nợ truyền kiếp bố mẹ vay gia đình nhà thống lí Pá Tra nên Mị bị bắt về làm dâu gạt nợ à Mị là con nợ đồng thời cũng là con dâu nên số phận đã trói buộc Mị đến lúc tàn đời. - Lúc đầu: Mị phản kháng quyết liệt. + “Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc” + Mị tính chuyện ăn lá ngón để tìm sự giait thoát. + Vì lòng hiếu thảo nên phải nén nỗi đau riêng, quay trở lại nhà thống lí. - Những ngày làm dâu: + Về mặt thể xác: . Bị vắt kiệt sức lao động: Mị phải làm quần quật cả ngày lẫn đêm “Tết xong thì lên núi hái thuốc phiện một bó đay trong cánh tay để tước thành sợi” “Con ngựa con trâu làm còn có lúc, đêm nó còn đứng gãi chân, đứng nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này thì vùi vào việc làm cả đêm cả ngày” . Bị đánh đập hành hạ ( A Sử trói Mị, đạp Mị.) àBị biến thành một thứ công cụ lao động là nỗi cực nhục mà Mị phải chịu đựng. + Về tinh thần: . Bị ràng buộc bởi tục cúng ma-> Tê liệt về tinh thần, cam chịu . Bị giam cầm trong căn phòng “kín mít,có một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng”à Sống với trạng thái gần như đã chết -> Tê liệt về cảm giác, vô hồn vô cảm . Thái độ của Mị: “Ở lâu trong cái khổ, Mị cũng quen rồi.”; “Bây giờ Mị tưởng mình cũng là con trâu, cũng là con ngựa () ngựa chỉ biết ăn cỏ, biết đi làm mà thôi”; “Mỗi ngày Mị không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa.” -> Mị bị tê liệt về ý thức đấu tranh => Sống tăm tối, nhẫn nhục, đau khổ, khiến Mị tê liệt về tinh thần, buông xuôi theo số phận. Mị là điển hình cho số phận của người dân miền núi bị áp bức bóc lột ->Giá trị hiện thực của t/p. c. Sức sống tiềm tàng của Mị: * Trong đêm tình mùa xuân: + Nguyên nhân: - “Hồng Ngài năm ấy ăn tết giữa lúc gió thổi vào cỏ gianh vàng ửng, gió và rét tất dữ dội. Nhưng trong các làng Mèo Đỏ, những chiếc váy hoa đã đem ra phơi trên mỏm đá xòe như những con bướm sặc sỡ” - “Đám trẻ đợi tết, chơi quay cười ầm trên sân chơi trước nhà..” - Mị nghe tiếng sáo gọi bạn “vọng lại thiết tha, bổi hổi”. Mị ngồi nhẩm bài hát của người đang thổi: “Mày có con trai con gái rồi Ta đi tìm người yêu” -> Không khí đón xuân là nguyên nhân làm thức tỉnh sức sống tiềm tàng của Mị + Diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân: - Lúc uống rượu đón xuân: “Mị lén lấy hủ rượu, cứ uống ực từng bát” à Mị đang uống cái đắng cay của phần đời đã qua, uống cái khao khát của phần đời chưa tới. Rượu làm cơ thể và đầu óc Mị say nhưng tâm hồn đã tỉnh lại sau bao ngày câm nín, mụ mị vì bị đày đọa. - Khi nghe tiếng sáo gọi bạn: + Nhận thức: \ Nhớ lại những kỉ niệm ngọt ngào của quá khứ: thổi sáo, thổi lá giỏi, “có biết bao người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị”-> Mị ngày xưa đã trở lại \ Nhận ra hiện tại“ Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước Mị muốn đi chơi” Ý thức về thân phận, tâm hồn Mị đã hồi sinh + Suy nghĩ: Mị có ý nghĩ lạ lùng mà rất chân thực: muốn chết “Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra” à Mị đã ý thức được tình cảnh đau xót của mình. + Trong đầu Mị vẫn đang rập rờn tiếng sáo: “Anh ném Pao, em không bắt Em không yêu quả Pao rơi rồi”. à Tiếng sáo biểu tượng cho khát vọng tình yêu tự do đã thổi bùng lên ngọn lửa tâm hồn Mị + Hành động: “lấy ống mỡ sắn một miếng bỏ thêm vào đĩa dầu” à Mị muốn thắp sáng lên căn phòng vốn bấy lâu chỉ là bóng tối, thắp ánh sáng cho cuộc đời tăm tối của mình. “quấn lại tóc, với tay lấy cái váy hoa vắt ở phía trong vách” à Mị muốn được đi chơi xuân, quên hẳn sự có mặt của A Sử. - Khi bị A Sử trói đứng: + “Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượi còn nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi...” à Quên hẳn mình đang bị trói, vẫn thả hồn theo những cuộc chơi, những tiếng sáo gọi bạn tình tha thiết bên tai. + “Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được...” à Khát vọng đi chơi xuân đã bị chặn đứng. + “Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi (). Lúc lại nồng nàn tha thiết nhớ (). Mị lúc mê lúc tỉnh” à Tô Hoài đặt sự hồi sinh của Mị vào tình huống bi kịch: khát vọng mãnh liệt – hiện thực phũ phàng, khiến cho sức sống của Mị càng thêm mãnh liệt. => Tư tưởng của nhà văn: Sức sống của con người cho dù bị giẫm đạp, trói buộc nhưng vẫn luôn âm ỉ và có cơ hội là bùng lên. IV. Củng cố : - Phân tích cuộc đời,số phận,sức sống tiềm tàng của Mị. - Tóm tắt tác phẩm Vợ chồng A Phủ V. Hướng dẫn học bài: - Học thuộc luận cứ về sức sống tiềm tàng của Mị . - Chuẩn bị : DiÔn biÕn t©m tr¹ng cña MÞ trong ®ªm cøu A Phñ vµ ph©n tÝch nh©n vËt A Phñ vÒ sè phËn vµ tÝnh c¸ch. E. Rút kinh nghiệm. F. T ... dần. + “Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị”, “Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được” à Nhớ lại mình, nhận ra mình và xót xa cho mình. + Nhớ tới cảnh: Người đàn bà đời trước cũng bi trói đến chết à Thương người, thương mình. + Nhận thức được tội ác của nhà thống lí: “Trời ơi nó bắt trói đứng người ta đến chết. Chúng nó thật độc ác” + Thương cảm cho A Phủ: “Cơ chừng chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét” à Từ lạnh lùng thương cảm, dần dần Mị nhận ra nỗi đau khổ của mình và của người khác. + Mị lo sợ hốt hoảng, tưởng tượng khi A Phủ đã trốn được: “lúc ấy bố con sẽ bảo là Mị cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy” à Nỗi sợ như tiếp thêm sức mạnh cho Mị đi đến hành động. - Liều lĩnh hành động: Cắt dây mây cứu A Phủ “Mị rón rén bước lại Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây” à Hành động bất ngờ nhưng hợp lí: Mị dám hi sinh vì cha mẹ, dám ăn lá ngón tự tử nên cũng dám cứu người. - Hành động chạy theo A Phủ: “Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng vụt chạy ra” à Là hành động tất yếu: Đó là con đường giải thoát duy nhất, cứu người cũng là tự cứu mình. => Tài năng của nhà văn trong miêu tả tâm lí nhân vật: Diễn biến tâm lí tinh tế được miêu tả từ nội tâm đến hành động. => Giá trị nhân đạo sâu sắc: + Khi sức sống tiềm tàng trong con người được hồi sinh thì nó là ngọn lửa không thể dập tắt. + Nó tất yếu chuyển thành hành động phản kháng táo bạo, chống lại mọi sự chà đạp, lăng nhục để cứu cuộc đời mình. 2. Nhân vật A Phủ: a. Cuộc đời, số phận của A Phủ: - Từ nhỏ mồ côi cha mẹ, không người thân thích, sống sót qua nạn dịch - 10 tuổi bị bắt đem bán đổi lấy thóc của người Thái, sau đó trốn thoát và lưu lạc đến Hồng Ngài. - Trở thành chàng trai khỏe mạnh, tháo vát, thông minh: “chạy nhanh như ngựa”, “biết đúc lưỡi cày, biết đục cuốc, lại cày giỏi và đi săn bò tót rất bạo” - Nhiều cô gái mơ ước được lấy A Phủ làm chồng: “Đứa nào được A Phủ cúng bằng được con trâu tốt trong nhà, chẳng mấy lúc mà giàu” - Nhưng A phủ vẫn rất nghèo, không lấy nổi vợ vì phép làng và tục lệ cưới xin ngặt nghèo. b. Tính cách đặc biệt của A Phủ : - Gan góc từ bé: “A Phủ mới mười tuổi, nhưng A Phủ gan bướng, không chịu ở dưới cánh đồng thấp, A Phủ trốn lên núi lạc đến Hồng Ngài” - Lớn lên: dám đánh con quan, sẵn sàng trừng trị kẻ ác: “Một người to lớn chạy vụt ra vung tay ném con quay rất to vào mặt A Sử (). Nó vừa kịp bưng tay lên. A Phủ đã xộc tới, nắm cái vòng cổ, kéo dập đầu xuống, xé vai áo, đánh tới tấp” à Hàng loạt các động từ cho thấy sức mạnh và tính cách của APhủ, không quan tâm đến hậu quả sẽ xảy ra. - Khi trở thành người làm công gạt nợ: + A Phủ vẫn là con người tự do: “bôn ba rong ruổi ngoài gò ngoài rừng”, làm tất cả mọi thứ như trước đây. + Không sợ cường quyền, kẻ ác: Để mất bò, điềm nhiên vác nửa con bò hổ ăn dở về và nói chuyện đi bắt hổ một cách thản nhiên, điềm nhiên cãi lại thống lí Pá Tra. Lẳng lặng đi lấy cọc và dây mây để người ta trói đứng mình. à Không sợ cái uy của bất cứ ai, không sợ cả cái chết. - Bị trói vào cột, A Phủ nhai đứt hai vòng dây mây định trốn thoát à Tinh thần phản kháng là cơ sở cho việc giác ngộ Cách mạng nhanh chóng sau này. è Nghệ thuật xây dựng nhân vật rất đặc trưng: - Nét khác nhau giữa hai nhân vật: + Mị: được khắc họa với sức sống tiềm tàng bên trong tâm hồn. + A Phủ: được nhìn từ bên ngoài, tính cách được bộc lộ ở hành động, vẻ đẹp hiện lên qua sự gan góc, táo bạo, mạnh mẽ. - Nét giống nhau: + Tính cách của những người dân lao động miền núi Mị: Bề ngoài lặng lẽ, âm thầm, nhẫn nhục nhưng bên trong luôn sôi nổi, ham sống, khao khát tự do và hạnh phúc. A Phủ: Táo bạo, gan góc mà chất phác, tự tin. + Cả hai: là nạn nhân của bọn chúa đất, quan lại tàn bạo nhưng trong họ tiềm ẩn sức mạnh phản kháng mãnh liệt. 3. Nghệ thuật: - Khắc họa nhân vật: sống động và chân thực. - Miêu tả tâm lí nhân vật: sinh động, đặc sắc (diễn biến tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân và đem Mị cắt dây trói cho A Phủ). - Quan sát, tìm tòi: Có những phát hiện mới lạ trong phong tục, tập quán (tục cưới vợ, trình ma, đánh nhau, xử kiện, ốp đồng, đêm tình mùa xuân, cảnh uống rượu ngày tết). - Nghệ thuật kể chuyện: uyển chuyển, linh hoạt, mang phong cách truyền thống nhưng đầy sáng tạo (kể theo trình tự thời gian nhưng có đan xen hồi ức, vận dụng kĩ thuật đồng hiện của điện ảnh .). - Ngôn ngữ: giản dị, phong phú, đầy sáng tạo, mang bản sắc riêng. - Giọng điệu: trữ tình, lôi cuốn người đọc. III. Tổng kết: 1. Nội dung + Giá trị hiện thực: - Phản ánh bức tranh hiện thức về bộ mặt của giai cấp thống trị. - Phản ánh nỗi thống khổ của nhân dân lao động MN - Hiện thực hướng tới cách mạng. + Giá trị nhân đạo: - Cảm thông sâu sắc với nỗi khổ vật chất và nỗi đau tinh thần của các nhân vật Mị và A phủ dưới chế độ thống trị của phong kiến miền núi. - Lên án tố cáo tầng lớp thống trịn MN - Đề cao ca ngợi những phẩm chất tốt đẹp của người dân lao động - Khám phá sức mạnh tiềm ẩn của những nạn nhân: niềm khát khao hạnh phúc, tự do và khả năng vùng dậy để tự giải phóng. 2. Nghệ thuật: Ghi nhớ, SGk IV. Củng cố : - Giá trị nhân đạo tác phẩm. - Giá trị nghệ thuật của tác phẩm. V. Hướng dẫn học bài: - Học thuộc luận cứ về sức sống tiềm tàng của Mị . - Chuẩn bị bài tập “Nhân vật giao tiếp”. - Yêu cầu: + Trả lời các câu hỏi trong từng ngữ liệu. + Từ các ngữ liệu đó, nhận xét về vai trò của nhân vật giao tiếp. + Làm các bài tập trong phần luyện tập. E. Rút kinh nghiệm. .................................................................................................................................................................................. G.Tư liệu: 1. Diễn biến tâm trạng Mị trong đêm tình mùa xuân (Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài) - Trước đêm muà xuân, do bị đày đoạ, áp chế, Mị trở thành người phụ nữ “vô hồn”, mất cả cảm giác về thời gian lẫn không gian. Kiếp sống của Mị chẳng khác nào kiếp sống con trâu, con ngựa trong nhà thống lí Pá Tra. Tuy nhiên, sức sống trong Mị chưa hoàn toàn lụi tắt. Mỗi khi bước vào buồng, Mị lại ngồi xuống giường trông ra cửa sổ. Điều ấy cho thấy Mị luôn hướng ra bên ngoài, ẩn chứa một khát khao, dù khá mong manh và mơ hồ. Sức sống có thể bị dập tắt vĩnh viễn, nhưng cũng có thể sẽ trỗi dậy khi có điều kiện. - Sự tác động của bối cảnh bên ngoài đói với Mị trong đêm mùa xuân. Mùa xuân năm ấy ở Hồng Ngài đẹp và gợi cảm biết bao: Trên đầu núi, các nương ngô, nương lúa gặt xong, ngô lúa xếp yên đầy cac nhà kho. Trẻ con đi hái bí đỏ, tinh nghịch, đó đốt những lều canh nương để suởi lửa... Hồng Ngài năm ấy ăn tết giữa lúc gió thổi và cỏ ranh vàng ửng... Trong các làng Mèo, những chiếc váy hoa đó đem ra phơi trên mỏm đá xoè như con bướm, sặc sỡ... Đám trẻ đợi Tết, chơi quay, cười ầm trên sân trước nhà. Ngoài đầu núi lấp ló đó co tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi... Chính không gian rộn rã sắc màu cùng tiếng sáo tha thiết đó đánh thức cô Mị ngày xưa. Tiếng sáo như chạm vào nỗi nhớ. Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hồi. Mị ngồi nhẩm lại bài hát của người đang thổi... Mùa xuân đó đầy sắc màu, rộn rã âm thanh. Điều ấy xa lạ với không gian trong căn phòng bộ nhỏ của Mị, nhưng gần gũi với thế giới mà Mị đã từng sống rất hạnh phúc. Chúng gợi cho Mị nhớ lại thời xa xưa. Ngày xưa, Tết Mị uống rượu. Bây giờ, Mị cũng uống rượu. Rồi Mị say. - Rượu - chất men đánh thức phần đời đó mất của Mị. Khi uống rượu say, Mị lại được sống về những ngày trước. Ngày trước Mị vui sướng biết bao. Tại Mị vẳng nghe tiếng sáo vọng lại đầu làng. Đấy là tiếng sáo của tình duyên, của tuổi thanh xuân căng đầy sức sống. Mị không còn là công cụ gạt nợ nhà thống lý Pá tra nữa. Mị đang uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao người mê, ngày đêm đó thổi sáo đi theo Mị. Ra thế, Mị còn trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. - Sự đối lập giữa hoàn cảnh đêm xuân,giữa thế giới được đánh thức với cuộc sống thực tại : Khi say, Mị nhớ và sống lại với ngày xưa, nhưng thực ra, Mị vẫn đang ở nhà thống lý Pá Tra. Mị vẫn đang sống kiếp đoạ đày với A Sử. Sự đối lập giữa một bên là hạnh phúc tuổi trẻ với một bên là kiếp sống trâu ngựa đó khiến Mị suy nghĩ đến việc kết liễu đời mình như ngày mới về làm dâu nhà thống lý. Mị lại ước gỡ có nắm lá ngón trong tay, Mị sẽ ăn cho chết ngay chứ không buồn nhớ lại nữa. Mị muốn tự chứng tỏ Mị vẫn còn ham sống với ý nghĩ thà chết còn hơn sống khổ. Càng nhớ lại chỉ thấy nước mắt ứa ra. Ôi chao, tiếng sáo ấy, tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường. Mị đang muốn quên đi, Mị không muốn nhớ lại cái ngày trước mà không được. Tiếng sáo ấy lửng lơ, tiếng sáo ấy làm Mị thiết tha bồi hổi. Mị muốn đi chơi. Mị muốn thoát ra ngoài cái ô cửa ô mờ đục, trăng trắng này! - Nhưng Mị lại thực hiện một sự giải thoỏt bằng cách khóc. Đó là bỏ nhà đi chơi như những người trẻ trung đang dập dìu ngoài làng. Mị có ý định giải thoát một cách lặng lẽ mà mãnh liệt : Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ thêm vào đĩa đèn cho sáng...Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cởi hoa vắt ở trong vách.Mị cởi áo. Mị làm tất cả, thật bình thản và quyết liệt như ngày xưa, khi trong đầu Mị đang rập rờn tiếng sáo. - Ý định giải thoát của Mị không thành: Trông thấy Mị, A Sử lấy làm lạ. Nó chỉ biết rằng Mị muốn đi chơi. Thằng chồng ác hơn con hổ ấy không biết trước mặt mình đó là một cô Mị khác, cô Mị của ngày xưa mà hắn đã từng lừa lọc để đánh cắp đem về. Hắn thẳng tay vùi dập tàn nhẫn sự trở về đó : A Sử bước lại, nắm lấy Mị, lấy thắt lưng trói hai tay Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra trói Mị đứng vào cột nhà. Tóc Mị xoã xuống, A Sử quấn luôn tóc lẫn cột làm cho Mị không cựa, không nghiêng đầu được nữa... - Nhưng A Sử chỉ trói được thể xác Mị : Trong bóng tôi, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi... Mị chưa giải thoát được thể xác, nhưng Mị đó giải thoỏt được tinh thần, dù chỉ trong tâm tưởng: Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Khi ấy, Mị mới biết mình đang bị trói, đang ở trong căn nhà tù ngục này. Lòng Mị đau đớn, thổn thức nghĩ mình không bằng con trâu con ngựa. Tóm lại: - Cuộc trỗi dậy lần thứ nhất của Mị không thành. Mị không thoát khỏi căn nhà ấy, dù chỉ một phút giây. Nhưng Mị không phải là con ngựa, lũi lũi nơi xó cửa nữa. Mị đã sống lại những thời khắc của tuổi thanh xuân tươi trẻ và tự do. - Cuộc trỗi dậy như một đợt sóng dâng lên rồi tràn ra. Nó không làm mảy may thay đổi cuộc đời Mị. Nhưng từ đó, sóng ngầm vẫn không mất. Nó sẽ tuôn trào thành những đợt sóng mới, mãnh liệt hơn lúc nào hết, bằng chứng là hành động cởi trói cho A Phủ và cùng anh ta trốn khỏi Hồng Ngài sau này. - Thành công của nhà văn là khắc hoạ một nhân vật sống chủ yếu bằng tâm trạng, với tâm trạng. Cả đêm mùa xuân, Mị hành động được rất ít, nhưng người đọc vẫn thực sự hấp dẫn với một con người đang từ cừi âm u mơ hồ trỗi dậy. Hẳn Tô Hoài đó đặt cả tấm lòng của mình vào tâm trạng của Mị, để người đọc dõi theo tâm trạng ấy, khi tha thiết, khi nghẹn ngào xót xa !
Tài liệu đính kèm: