A. Mục tiêu bài học:
- Kiến thức: Hiểu được những nét khái quát về sự nghiệp, văn học, quan điểm sáng tác và những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật HCM.
- Kĩ năng: Vận dụng có hiệu quả những kiến thức trên vào việc cảm thụ và phân tích thơ văn của Người.
- Thái độ: Lòng yêu mến, kính phục vị “anh hùng giải phóng dân tộc Việt Nam, danh nhân văn hóa thế giới”.
B. Chuẩn bị của GV-HS:
- GV: SGK, SGV, bài soạn
- HS: Vở soạn, sgk,
Ngày giảng: C3....................vắng............................................... C5......................vắng................................................ Tiết 4 TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP ( PHÂN I – TÁC GIẢ) A. Mục tiêu bài học: - Kiến thức: Hiểu được những nét khái quát về sự nghiệp, văn học, quan điểm sáng tác và những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật HCM. - Kĩ năng: Vận dụng có hiệu quả những kiến thức trên vào việc cảm thụ và phân tích thơ văn của Người. - Thái độ: Lòng yêu mến, kính phục vị “anh hùng giải phóng dân tộc Việt Nam, danh nhân văn hóa thế giới”. B. Chuẩn bị của GV-HS: - GV: SGK, SGV, bài soạn - HS: Vở soạn, sgk, C. Tiến trình bài giảng: 1. Kiểm tra bài cũ: Không thực hiện 2. Bài mới: Hoạt động của GV-HS Nội dung chính HĐ1. Dựa vào nhũng chuẩn bị của Hs ở nhà, Gv hướng dẫn cách tóm tắt ý chính về tiểu sử của HCM. HS tóm tắt và tự ghi nhớ I. Vài nét về tiểu sử: -Năm 1911 Người ra đi tìm đường cứu nước, tham gia thành lập nhiều tổ chức CM - Ngày 3/2/ 1930 thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam ở Hương Cảng - Tháng 2 /1941 về nước hoạt động và thành lập Mặt trận Việt Minh. Trực tiếp lãnh đạo cách mạng VN . -8/ 1942 lên đường sang Trung Quốc để tranh thủ sự viện trợ của quốc tế , đến Túc Vinh bị bắt giam suốt 14 tháng . - Ra tù về nước tiếp tục lãnh đạo CM VN giành thắng lợi trong cuộc Tổng khởi nghĩa cách mạng tháng tám 1945 -Ngày 2- 9 – 1945 đọc bản Tuyên ngôn độc lập tại quảng trường BĐ khai sinh nước VNDCCH - Từ năm 1946-1969 lãnh đạo nhân dân trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ => HCM gắn bó trọn đời với dân với nước, với sự nghiệp giải phóng dân tộc của VN và phong trào cách mạng thế giới, là vị lãnh tụ cách mạng vĩ đại, một nhà văn lớn của dân tộc. HĐ 2. Hướng dẫn HS tìm hiểu quan điểm sáng tác nghệ thuật của HCM -Em hiểu như thế nào về hai câu thơ: “Nay ở trong ...xung phong” -Nói như nhà thơ Hoàng Trung Thông: “Vần thơ của Bác vần thơ thép Mà vẫn mênh mông bát ngát tình” GV giảng giả phân tích lấy dẫn chứng II. Quan điểm sáng tác nghệ thuật - Bác xem văn nghệ là một hoạt động tinh thần phong phú và phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp CM . Văn học nghệ thuật là một mặt trận , văn nghệ sĩ phải là người chiến sĩ trên mặt trận đó . - Chú trọng tính chân thật và tính dân tộc phải có ý thức giữ gìn sự gìn sự trong của Tiếng Việt và đề cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ Đối tượng chính của văn học là nhân dân. Bác đề ra kinh nghiệm sáng tác cho văn nghệ sĩ : viết cho ai , viết cái gì , viết như thế nào, viết làm gì ? => Chính vì thế những tác phẩm của Người có tư tưởng sâu sắc , nội dung thiết thực , hình thức nghệ thuật sinh động đa dạng HĐ3. Hướng dẫn tìm hiểu sự nghiệp văn học của HCM -NAQ – HCM thường sáng tác theo những thể loại nào? - Những tác phẩm tiêu biểu? - Mục đích viết văn chính luận để làm gì? Tác phẩm tiêu biểu : Vi hành , Con rùaLời than vãn của bà Trưng Trắc - viết từ 1922-1925 bằng tiếng Pháp - Dựa vào SGK hãy kể tên một số truyện và kí tiêu biểu của HCM? - Tài năng nghệ thuật của HCM đối với thể loại này? - Em hiểu biết gì về tập thơ NKTT cuả HCM? Nêu những nội dung chính của tập thơ? GV: NKTT phơi bày những xấu xa , tàn bạo của nhà tù Quảng Tây dưới thời Tưởng Giới Thạch : Giam cầm những người vô tội , công khai làm những điều phi pháp , hạn chế những nhu cầu bức thiết của con người ( Tiền đèn , tiền nhà giam , Chia nước , cơm tù , Cờ bạc -Nghị lực phi thường, tâm hồn khao khát tự do, hướng về tổ quốc, nhạy cảm trước vẻ đẹp thiên nhiên, tâm hồn yêu thương con người vừa có con mắt sắc sảo tâm hồn hài hước tạo ra tiếng cười đầy trí tuệ . Em có nhận xét gì về thơ HCM trước và sau CMT8 III. Di sản văn học: 1. Văn chính luận: - Tác phẩm : Bản án chế độ thực dân Pháp (1925 ); Tuyên ngôn độc lập (1945) ;Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến ( 1946 ) - Mục đích: đấu tranh chính trị nhằm tấn công trực diện kẻ thù , thể hiện những nhiệm vụ CM qua những chặng đường lịch sử . - Nghệ thuật : Lí lẽ vững vàng xác đáng đầy sức thuyết phục, ngôn từ giản dị 2. Truyện và kí - Nội dung : Vạch trần bản chất của bọn thực dân cướp nước và bọn tay sai bán bước, ca ngợi những người chiến sĩ CM kiên cường đấu tranh vì độc lập tự do của dân tộc . Nghệ thuật : Lối viết cô đọng, cốt truyện sáng tạo, kết cấu độc đáo, mang màu sắc hiện đại nhẹ nhàng trào lộng của văn thông tấn, vừa sâu sắc đầy tính chiến đấu vừa tươi tắn hóm hỉnh 3. Thơ ca: Được in trong các tập : -Tập thơ NKTT bằng chữ Hán sáng tác từ tháng 1942 đến tháng 1943 xuất bản năm 1960 -Thơ Hồ Chí Minh ( xb 1967 ) -Thơ chữ Hán Hồ Chí Minh (xb 1990 ) *NHẬT KÍ TRONG TÙ - Hoàn cảnh sáng tác: Tập nhật kí bằng thơ được viết trong thời gian Bác bị giam cầm trong nhà tù Quốc dân đảng tại Quảng Tây Trung Quốc từ mùa thu năm 1942- mùa thu 1943 . - Nội dung : Tác phẩm thể hiện bức chân dung tự hoạ và tái hiện một cách chân thực và chi tiết bộ mặt tàn bạo của nhà tù Quốc dân đảng . Tác phẩm mang một giá trị phê phán sắc sảo , thâm thúy =>Tập thơ sâu sắc về tư tưởng , độc đáo đa dạng về bút pháp kết tin giá trị tư tưởng và nghệ thuật thơ ca của HCM *THƠ HỒ CHÍ MINH Trước CM tháng 8 : Sáng tác nhiều bài thơ mộc mạc giản dị để tuyên truyền đường lối -Sau CM tháng 8 : Bộc lộ nội niềm lo lắng về vận mệnh non sông, động viên sức mạnh nd. => Vừa mang màu sắc cổ điển , vừa mang tinh thần hiện đại , hình ảnh nhân vật trữ tình yêu nước , phong thái ung dung tự tại HĐ4. Hướng dẫn HS tổng kết về phong cách nghệ thuật của tác giả HCM -Tại sao nói phong cách vh của HCM vừa độc đáo vừa đa dạng? + GV: Giải thích thêm: -Khi sáng tác, Người xem văn học là vũ khí phụng sự CM, xem trọng tính chân thực và dân tộc, xuất phát từ mục đích, đối tượng để chọn nội dung và hình thức tác phẩm à Tác phẩm đa dạng, độc đáo. IV. Phong cách nghệ thuật - Văn chính luận :Ngắn gọn , tư duy sắc sảo , lập luận chặt chẽ , lý lẽ đanh thép , bằng chứng đầy sức thuyết phục , giàu tính luận chiến , đa dạng về bút pháp . - Truyện và ký :Trí tưởng tượng phong phú , sáng tạo độc đáo về tình huống truyện, sự kết hợp hài hòa văn hóa phương Đông và phương Tây trong nghệ thuật trào phúng, giọng điệu lời văn linh hoạt hấp dẫn . Chất trí tuệ và tính hiện đại là nét đặc sắc trong truyện ngắn của Người . - Thơ ca :Phong cách thơ đa dạng: Những bài thơ với mục đích tuyên truyền CM : Giản dị , mộc mạc, mang màu sắc dân gian vừa hiện đại. Nhiều bài thơ nghệ thuật : Viết theo hình thức cổ thi hàm súc, có sự kết hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại, giữa trữ tình và chiến đấu . 3. Củng cố: Những bài học thấm thía và sâu sắc mà anh (chị) tiếp thu được khi học và đọc những bài thơ trong tập “Nhật kí trong tù” cùa HCM? -Thơ Bác là sự kết hợp hài hoà giữa hai yếu tố: cổ điển và hiện đại 4. Hướng dẫn học bài:- Quan điểm sáng tác, phong cách nt thể hiện ở từng thể loại. Tiết 5 – 6 BÀI VIẾT SÓ 1 : NGHỊ LUẬN XÃ HỘI I. Mục tiêu cần đạt: - Kiến thức: Vận dụng kiến thức và kĩ năng về văn nghị luận đã học để viết được bài nghị luận xã hội bàn về một vấn đề tư tưởng, đạo lí. - Kĩ năng: Tiếp tục rèn luyện các kĩ năng tìm hiểu đề và các thao tác lập luận trong bài nghị luận xã hội như giải thích, phân tích, bác bỏ, so sánh, bình luận ... - Thái độ: Nâng cao nhận thức về lí tưởng, cách sống của bản thân trong học tập và rèn luyện. II. Chuẩn bị của thầy và trò: - GV: bài soạn, câu hỏi kiểm tra - HS: ôn tập về các thao tác nghị luận, giấy kiểm tra III. Tiến trình bài giảng: 1. Kiểm tra bài cũ: 2. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản HĐI. GV chép đề lên bảng. I. Đề bài: Trong bài thơ “Một khúc ca xuân” (12/1977), Tố Hữu có viết: “ Nếu là con chim chiếc lá Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh Lẽ nào vay mà không có trả Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình” Anh (chị) hãy phát biểu ý kiến của mình về đoạn thơ trên. II. Đáp án và thang điểm: Đáp án: * Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận. Bài viết có bố cục rõ ràng, kết cầu chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, không mắc lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. * Yêu cầu về kiến thức : HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đáp ứng được những nội dung sau: Giải thích được ý nghĩa của đoạn thơ: + Nếu là: cách nói giả định. + Con chim, chiếc lá: những sinh linh nhỏ bé trong cõi đời. Tuy nhỏ bé nhưng khi đã hiện diện trên đời thì phải có trách nhiệm với đời. Nghĩa là “con chim phải hót, chiếc lá phải xanh”. Từ đó suy ra con người cũng vậy một khi đã sống, đã “vay” nhiều của xh thì phải biết “trả”. “Lẽ nào vay mà không có trả” là như vậy. Biết trả nợ xh đó là trách nhiệm của con người ở đời “sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình”. Con người trong xh đâu phải chỉ là hưởng thụ mà còn phải biết cống hiến. Khẳng định quan niệm sống trong đoạn thơ là hoàn toàn xác đáng + Quan niệm sống phải biết cống hiến của nhà thơ thể hiện một lẽ sống cao đẹp, vị tha của thanh niên trong thời đại Bác Hồ hiện nay. + Là một thành viên sống trong cộng đồng xh, mỗi con người đều phải biết sống với nhau, sống có trách nhiệm với nhau. Vay nhiều của xh, ai cũng vậy đều phải ra sức trả món nợ ấy cho xh. Để trang trải món nợ đã vay ấy của xã hội, chúng ta phải biết cống hiến hết sức lực của mình + Nếu mọi người đều như vậy, đất nước ta nhất định sẽ tiến lên văn minh, công bằng và giàu mạnh. Bàn luận mở rộng: + Phê phán: những ai chỉ biết hưởng thụ, vị kỉ, vụ lợi, chỉ biết “vay” mà không biết “trả”, sống ở trên đời mà thiếu tinh thần trách nhiệm đối với cuộc đời. + Trong tình hình hiện nay, mỗi một con người đều phải xác định đúng việc rèn luyện tu dưỡng của bản thân mình, luôn luôn biết sống vì mọi người, thấy được “sống là cho” đó là điều hạnh phúc. + Là hs, ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường cần phải có ý thức sống vì mọi người, sống là cống hiến. Thang điểm: Điểm 9 - 10: Đáp ứng được yêu cầu nêu trên. Bài viết có cảm xúc, sáng tạo. Diễn đạt lưu loát, bố cục rõ ràng. Có thể mắc một vài sai sót nhỏ. Điểm 7 – 8 : Nêu đủ ý, bài viết có cảm xúc, bố cục rõ ràng, sai không quá 3 loại lỗi về chính tả, ngữ pháp và dùng từ. Điểm 5 - 6: Có thể thiếu 1 ý, bài viết có bố cục rõ ràng, diễn đạt tương đối sai không quá 5 loại lỗi chính tả, ngữ pháp và dùng từ. Điểm 4: bài thiếu ý, diễn đạt không lưu loát, sai không quá 7 loại lỗi về chính tả, ngữ pháp, dùng từ. Điểm 2-3 : Bài viết sơ sài, sai nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp, dùng từ. Điểm 1:Bài viết không đề cập tới các ý trong đề hoặc lạc đề. Điểm 0: Bỏ giấy trắng phần này. HĐII. Học sinh làm bài trong 45p. HĐIII. GV thu bài sau 45p 3. Hướng dẫn soạn bài: “Tuyên ngôn độc lập” – Hồ Chí Minh Bố cục của bản tuyên ngôn Giá trị nội dung và nghệ thuật của bản tuyên ngôn Ngày giảng: C3....................vắng............................................... C5......................vắng................................................ Tiết 6 - 7 TUYÊN NGÔN ĐỘC LẬP ( PHÂN I – TÁC PHẨM) A. Mục tiêu bài học: - Kiến thức: Hiểu nội dung chính của Tuyên ngôn độc lập: một b ... àng cổ tích cuả người Việt, mà mỗi khi bốn tiếng "ngày xửa ngày xưa" cất lên ai cũng nhớ, là cổ tích Trầu cau thắm đượm tình anh em, tình vợ chồng là truyền thuyết Thánh Gióng đánh giặc ngoại xâm, là tình nghĩa vợ chồng trọn nghĩa vẹn tình trong ca dao) -> NKĐ sử dụng tài tình và hiệu quả chất liệu văn học, văn hóa dân gian khi không trích dẫn nguyên văn mà chỉ dẫn ra, gợi ra một vài từ ngữ và hình ảnh tiêu biểu -> vừa thể hiện một đất nước dung dị, gần gũi đời thường vừa gợi dậy trong tâm thức người đọc cả một bề dày và chiều sâu văn hóa nghìn đời của dân tộc. b. Đất nước là gì? - Tác giả khai thác cách cấu tạo từ TV: từ ghép đất nước để đi sâu vào từng thành tố làm nên đất nước -> đất nước hiện ra vừa cụ thể riêng tư, gần gũi lớn lao, cao cả và thiêng liêng. - Cảm nhận đất nước về không gian địa lí: + Không gian rất gần với cuộc sống của mỗi con người ( Đất là nơi anh đến trường ....tắm ) + Đất nước tồn tại ngay cả trong những không gian riêng tư, thầm kín nhất của tình yêu đôi lứa ( Đất nước là nơi ta hò hẹn ... nhớ thầm) + Đất nước là không gian sinh tồn hết sức đời thường của nhân dân qua bao thế hệ (Những ai đã khuất ...gánh vác phần người đi trước để lại ...) -> NKĐ nghiêng nhiều về không gian riêng tư, không gian đời thường -> ĐN trở nên thân quen và gần gũi hơn. - Cảm nhận đất nước về thời gian lịch sử: + Đất nước thiêng liêng, hào hùng trong quá khứ ( gắn với huyền thoại LLQ và ÂC, truyền thuyết các vua Hùng dựng nước ) + giản dị gần gũi trong hiện tại ( Trong anh và em hôm nay ...một phần ĐN) + triển vọng và sáng tươi trong tương lai (Mai này con ta lớn lên ...mơ mộng" -> ĐN không tồn tại ở đâu đó xa xôi mà kết tinh, hóa thân trong cuộc sống của mỗi con người. - Lời tự nhủ, lời dặn mình của cá nhân nhà thơ và lớn hơn là của cả thế hệ lúc bấy giờ ý thức về bổn phận đối với ĐN – giọng thơ chân thành tha thiết, nhẹ nhàng như lời thủ thỉ, tâm tình nhắn nhủ người yêu. 3. Củng cố: Những nét riêng trong cảm nhận của tác giả về đất nước: dung dị, gần gũi đời thường vừa gợi dậy trong tâm thức người đọc cả một bề dày và chiều sâu văn hóa nghìn đời của dân tộc. 4. Hướng dãn tự học: - Soạn phần 3 bài thơ "Đất nước" – Nguyễn Khoa Điềm - Soạn bài đọc thêm "Đất nước" – Nguyễn Đình Thi Lớp 12C1: Tổng số: Vắng: Lớp 12C2: Tổng số: Vắng: Tiết 28 – 29 ĐẤT NƯỚC (Trích trường ca Mặt đường khát vọng. ) - Nguyễn Khoa Điềm - Hướng dẫn đọc thêm: ĐẤT NƯỚC - Nguyễn Đình Thi - TIẾT THỨ NHẤT: I. Mục tiêu cần đạt: - Kiến thức: + Thấy thêm một cái nhìn mới mẻ về đất nước qua cách cảm nhận của nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm: đất nước là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân. Nhân dân là người làm ra đất nước. + Nghệ thuật: Giọng thơ trữ tình - chính luận, + Với bài đọc thêm : Cảm nhận được những xúc cảm và suy nghĩ của nhà thơ về ĐN qua những hình ảnh mùa thu và hình ảnh ĐN đau thương bất khuất, anh hùng trong cuộc kháng chiến chống Pháp; Thấy được những đặc điểm nghệ thuật của bài thơ. - Kĩ năng: Đọc – hiểu thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại ; Làm quen với giọng thơ giàu chất trí tuệ, suy tư. - Thái độ: Bồi dưỡng tình yêu quê hương đất nước, trân trọng và yêu mến văn hóa văn học dân gian của dân tộc. II. Chuẩn bị của thầy và trò: - GV: SGK, SGV, bài soạn, tài liệu tham khảo - HS: Vở soạn, sgk, III. Tiến trình bài giảng: 1. Kiểm tra bài cũ: - Tác giả cảm nhận Đất Nước theo phương diện nào? 2. Bài mới: Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản HĐI. Hướng dẫn tìm hiểu phần II - NKĐ đã chứng minh điều đó như thế nào khi nhà thơ soi ngắm ĐN qua các danh lam thắng cảnh và nhìn về "bốn nghìn năm đất nước" ? Sự mới mẻ của NKĐ: tg không nêu lên sự trù phú tơi đẹp của ĐN" với "Những cánh đồng thơm mát ...phù sa" hay "Đẹp vô cùng TQ ..." "Rừng cọ đồi chè đồng xanh ..." nhà thơ chu ý đến những miền đất, những đại danh với tên gọi nôm na, dân dã và phát hiện ra sự hóa thân của nhân dân trong từng thắng cảnh và chiều sâu văn hóa kết tụ hàng ngàn năm của nd trong các địa danh "Những cuộc đời đã hóa núi sông ta " - Điều khác biệt của NKĐ với các nhà thơ khác trong cái nhìn về lịch sử ? - Nhân dân bao đời đã truyền cho chúng ta hôm nay những gì? - Họ còn là những người như thế nào? - Điểm hội tụ và cũng là cao điểm của cảm xúc trữ tình trong đoạn thơ là ở câu nào? - Khi nói đến “Đất Nước của nhân dân”, tác giả mượn văn học dân gian để nhấn mạnh điều gì về đất nước? - Vẻ đẹp con người thể hiện qua các hình ảnh cụ thể nào? - Kết thúc đoạn thơ là hình ảnh nào? Những hình ảnh đó nói lên điều gì? 2. Phần 2: Tư tưởng “Đất nước của Nhân dân” Để đi đến tư tưởng đó NKĐ một lần nữa soi ngắm thật kĩ, thật sâu vào các tầng địa lí, lịch sử, văn hóa của ĐN: * Về địa lí: - Các địa danh đều gắn liền với một huyền thoại, sự thật lịch sử. Thiên nhiên địa lí của đất nước không chỉ là sản phẩm của tạo hoá mà còn ẩn chứa những nét đẹp tâm hồn của nhân dân trong mấy ngàn năm lịch sử: sự thủy chung, tình nghĩa vợ chồng, tinh thần yêu nước, ý thức hướng về tổ tông, nguồn cội, tinh thần hiếu học, ý chí vượt khó vươn lên, tinh thần xả thân vì cộng đồng - Từ đó, tác giả đi đến một kết luận mang tính khái quát: “ Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi Những cuộc đời đã hoá núi sông ta.” à Theo tác giả: Những thắng cảnh đẹp, những địa danh nổi tiếng khắp mọi miền của đất nước đều do nhân dân tạo ra, đều kết tinh của bao công sức và khát vọng của nhân dân, của những con người bình thường, vô danh. * Trên phương diện thời gian - lịch sử cũng chính nhân dân, những con người bình dị, vô danh đã “Làm nên đất nước muôn đời”: + Chính vì vậy, khi cảm nhận Đất Nước bốn ngàn năm lịch sử, nhà thơ không nói đến các triều đại, các anh hùng mà nhấn mạnh đến những con người vô danh, bình dị: Có biết bao người con gái con trai Nhưng họ làm ra đất nước à Chọn nhân dân không tên tuổi kế tục nhau làm nên Đất Nước là nét mới mẻ độc đáo của Nguyễn Khoa Điềm * Trên phương diện văn hoá, cũng chính nhân dân là người lưu giữ và bảo tồn bản sắc văn hoá dân tộc: Họ giữ và truyền cho ta hái trái” + Đại từ “Họ” đặt đầu câu + nhiều động từ “giữ, truyền, gánh” à Vai trò của nhân dân trong việc giữ gìn và lưu truyền văn hoá qua các thế hệ. + Chính những con người “giản dị và bình tâm” “không ai nhớ mặt đặt tên” đã gìn giữ và truyền lại cho thế hệ mai sau mọi giá trị tinh thần và vật chất của Đất nước từ “hạt lúa, ngọn lửa, tiếng nói đến cả tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân. - Họ có công trong việc chống ngoại xâm, dẹp nội thù: “Có ngoại xâm vùng lên đánh bại” à Họ giữ yên bờ cõi và xây dựng cuộc sống hoà bình. - Điểm hội tụ và cũng là cao điểm của cảm xúc trữ tình trong đoạn thơ là ở câu: “Để cho Đất Nước này là Đất Nước của nhân dân”. + Khi nói đến “Đất Nước của nhân dân”, tác giả mượn văn học dân gian để nhấn mạnh thêm vẻ đẹp của đất nước: “Đất Nước của ca dao thần thoại” + Từ nền văn học dân gian, nhà thơ đã khám phá ra những vẻ đẹp tâm hồn và tính cách của dân tộc: o Họ là những con người yêu say đăm và thuỷ chung: “Dạy anh yêu em từ thuở trong nôi”, o Quý trọng nghĩa tình (Biết quý công cầm vàng những ngày lặn lội) o Quyết liệt trong chiến đấu với kẻ thù (Biết trồng tre đợi ngày thành gậy - Đi trả thù mà không sợ dài lâu) - Kết thúc đoạn thơ là hình ảnh dòng sông với những điệu hò: “Ơi những dòng sông bắt nước từ đâu Mà khi về Đất Nước mình bắt lên câu hát Người đến hát khi chèo đò, kéo thuyền vượt thác Gợi trăm màu trên trăm dáng sông xuôi” à như muốn kéo dài thêm giai điệu ngân nga với nhìêu cung bậc của bản trường ca về Đất Nước. HĐII. Hướng dẫn học sinh tổng kết. - Chủ đề của đoạn thơ là gì? - Đoạn thơ có những nét nghệ thuật đặc sắc gì? III. Tổng kết: - ND: NKĐ nhìn nhận về ĐN và tư tưởng ĐN của nhân dân trên nhiều bình diện: địa lí, lịch sử, văn hóa - Nghệ thuật : + Thể thơ tự do phóng túng . + Sử dụng chất liệu văn hoá dân gian. + Giọng thơ trữ tình - chính trị . HƯỚNG DẪN ĐỌC THÊM : ĐẤT NƯỚC – Nguyễn Đình Thi Hoạt động của thầy và trò Kiến thức cơ bản HĐIII. Hướng dẫn đọc thêm Gọi HS đọc diễn cảm văn bản. - Mùa thu của Hà Nội năm xưa được tác giả miêu tả như thế nào? - Trong mùa thu ấy, những con người được miêu tả như thế nào? - Mùa thu hiện tại đã có những thay đổi như thế nào? - Những hình ảnh, tính từ, điệp từ diễn tả điều gì? - Nhà thơ còn suy tư về những truyền thống gì của dân tộc? - Câu thơ nào khái quát được hình ảnh đất nước ta dưới ách nô lệ? - Hình ảnh con người Việt Nam, dân tộc Việt Nam hiện lên trong chiến đấu như thế nào? - Nội dung cơ bản của đoạn trích ? - Những đặc điểm đặc sắc về nghệ thuật của đoạn trích? I. Tìm hiểu chung (SGK) II. Hướng dẫn đọc thêm 1. Mùa thu Hà Nội trong hoài niệm : - Sáng mùa thu trong thiên nhiên trong lành của núi rừng Việt Bắc à tác giả nhớ về mùa thu của Hà Nội năm xưa - Một mùa thu đẹp, đặc trưng nhưng cũng rất buồn - Những con người ra đi dứt khoát nhưng cũng đầy lưu luyến. 2. Mùa thu hiện tại ở chiến khu Việt Bắc: - Những thay đổi: + Tâm trạng con người: hào hứng, sôi nỏi khi dứng giữa đất trời tự do. + Những hình ảnh, tính từ, điệp từ: khẳng định chủ quyền, sự trù phú, giàu có của đất nước. - Sự suy tư, và tự hào về truyền thống anh hùng bất khuất của dân tộc. 3. Những suy tư và cảm nhận về đất nước: - Đau thương, căm hờn quyết tâm đứng lên chiến đấu: + Những hình ảnh tương phản: sự đau thương của đất nước trong chiến tranh. + Những từ ngữ diễn tả tâm trạng: sự hài hoà giữa cái chung – riêng, tình yêu lứa đôi – tình yêu đất nước. + Kẻ thù huỷ hoại tất cả đời sống tinh thần cũng như vật chất. + Những con người hiền lành biến tình yêu nước nồng nàn thành sự cháy bỏng căm hờn và kiên quyết chiến đấu giành quyền sống chính đáng - Đất nước anh dũng, kiên cường: + Biện pháp đối lập: sự tàn bạo của giặc và tấm lòng yêu nước của dân ta. + Sự thay đổi về cảnh vật: vừa chiến đấu vừa xây dựng. + Sự thay đổi con người: giản dị mà bất khuất, kiên cường, quật khởi. - Con người VN đã đứng đúng tư thế hào hùng rũ bỏ vết nhơ nô lệ III. Tổng kết: - Đây là bài thơ hay nhất của đời thơ NĐT. - Tiêu biểu cho cái nhìn của ông về đất nước: mang vẻ đẹp trong sự đau thương. 3. Củng cố: Bài thơ đã thể hiện một cái nhìn mới mẽ về đất nước : ĐN là sự hội tụ và kết tinh bao công sức và khát vọng của nhân dân . Nhân dân là người làm ra đất nước. 4. Hướng dẫn tự học: - Hình ảnh ĐN được thể hiện như thế nào trong 9 câu thơ đầu? - Cảm nhận của anh/chị về tư tưởng "Đất nước của nhân dân"?
Tài liệu đính kèm: