Giáo án môn Ngữ văn 12 tiết 34, 35: Đọc thêm Dọn về làng – Nông Chấn Quốc, Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên, Đò lèn - Nguyễn Duy

Giáo án môn Ngữ văn 12 tiết 34, 35: Đọc thêm Dọn về làng – Nông Chấn Quốc, Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên, Đò lèn - Nguyễn Duy

 BA BÀI ĐỌC THÊM

DỌN VỀ LÀNG – Nông chấn quốc

TIẾNG HÁT CON TÀU – Chế Lan Viên

ĐÒ LÈN - Nguyễn Duy

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

A. DỌN VỀ LÀNG

 1. Kiến thức:

 - Nỗi thống khổ của nhân dân Cao – Bắc – Lạng và tội ác dã mancủa thực dân P. niềm vui của nhân dân khi quê hương được giải phóng

 - Cam nhan cách diễn đạt riêng vừa cụ thể , vừa sinh động

- Vẻ đẹp rất riêng của thơ Nông Quốc Chấn, đại diện cho thơ của tầng lớp trí thức dân tộc ít người.

2. Kĩ năng :

- Rèn thêm kĩ năng đọc hiểu thơ cho học sinh.

 

doc 14 trang Người đăng hien301 Lượt xem 2755Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 12 tiết 34, 35: Đọc thêm Dọn về làng – Nông Chấn Quốc, Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên, Đò lèn - Nguyễn Duy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
 Tiết 34- 35
Ngày soạn : 20/9/10
Đọc thêm
Phần : Đọc văn
 BA BÀI ĐỌC THÊM
DỌN VỀ LÀNG – Nông chấn quốc
TIẾNG HÁT CON TÀU – Chế Lan Viên
ĐÒ LÈN - Nguyễn Duy
MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
A. DỌN VỀ LÀNG
 1. Kiến thức:
 - Nỗi thống khổ của nhân dân Cao – Bắc – Lạng và tội ác dã mancủa thực dân P. niềm vui của nhân dân khi quê hương được giải phóng
 - Cam nhan cách diễn đạt riêng vừa cụ thể , vừa sinh động
- Vẻ đẹp rất riêng của thơ Nông Quốc Chấn, đại diện cho thơ của tầng lớp trí thức dân tộc ít người.
2. Kĩ năng :
- Rèn thêm kĩ năng đọc hiểu thơ cho học sinh.
 B. TIẾNG HÁT CON TÀU:
 1. Kiến thức 
 Giúp HS:
Cảm nhận khát vọng về với nhân dân của Chế Lan Viên.
Giọng thơ giàu chất triết lí, hình ảnh sáng tạo.
Sự trăn trở mời gọi lên đường những kỉ niệm kháng chiến đầy tình nghĩa thắm thiết và khúc hát lên đường sôi nổi
Từ ngữ hình ảnh giàu triết lí
2. Kĩ năng :
- Đọc – thơ theo thể loại đặc trưng
C. ĐÒ LÈN:
 1. Kiến thức 
 Giúp HS:
 - Hiểu được tình cảm Nguyễn Duy
 - Cảm nhận những nét mới trong cách diễn đạt của Nguyễn Duy
Cuộc sông lam lũ , tần tảo của người bà bên cạch sự vô tư đến vô tâm của người cháu và sự thức tỉnh của nhân vật trữ tình 
Nghệ thuật sử dụng từ ngữ , hình ản , cách thể hiện diễn biến tâm trang nhân vật trữ tình
 2. Kĩ năng
Độc thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại 
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC 
1.GV:
 @ CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
 Tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, 
SGK , SGV , STK, Soạn giáo án lên lớp
2. HS : SGK, Soạn bài theo hướng dẫn học bài
III. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP
 1. Ổn định lớp. GV kiểm tra sự chuẩn bị của HS
 2. Kiểm tra bài cũ( hình thức vấn đáp) 
GV nêu câu hỏi và gọi HS trả lời :
 + Chỉ ra cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh trong đoạn thơ:
“Nhớ gì như nhớ người yêu
Ngòi Thia, sông Đáy, suối Lê vơi đầy”
(Việt Bắc - Tố Hữu)
HS thực hiện yêu cầu GV – GV nhận xét đánh giá
3. TỔ CHỨC DẠY HỌC
A) DỌN VỀ LÀNG
Chiến thắng vĩ đại Điện Biên Phủ đã trở thành nguồn cảm xúc sáng tác phong phú cho giới văn nghệ sĩ bấy giờ, cũng lấy từ nguồn cảm xúc ấy, Nông Quốc Chấn sáng tác Dọn về làng.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN & HS
KIẾN THỨC CẦN ĐẠT
Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu phần Tiểu dẫn.
Mục tiêu :
Hiểu và nắm vững các vấn đề tác giả và văn bản
Tổ chức thực hiện
- Thao tác 1: Tìm hiểu về tác giả.	
 GV: Gọi HS đọc Tiểu dẫn của SGK. Cho biết những nét chính về tác giả?
+ HS phát biểu
*Kết quả :
- GV chốt ý chính
- HS ghi bài
Thao tác 2: Tìm hiểu về tác phẩm.
- GV yêu cầu: Nêu hoàn cảnh ra đời. Nó có tác động như thế nào đến cảm hứng sáng tác của tác giả?
+ HS trả lời.
*Kết quả :
- GV định hướng chung
 - HS ghi bài
Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản
Mục tiêu :
Gíup HS nắm vững nỗi thống khổ cảu nhân dân về tội ác giặc gây ra – Đồng thời nêu lên niềm tin đất nước được độc lập – nhân dân ra sức xây dựng tổ quốc
Tổ chức thực hiện
- Thao tác 1: Tìm hiểu về Nỗi thống khổ của nhân dân và tội ác của giặc.	
GV nêu vấn đề cho HS thảo luận: 1.Cuộc sống nhân dân trong những ngày kháng chiến như thế nào?
2.Cuộc sống đó cay đắng như thế nào?
3.Tội ác của thực dân Pháp được miêu tả như thế nào?
@ Mỗi nhóm thảo luận 1 câu hỏi: Thời gian : 7 phút – cử đại diện trình bày
+ HS thực hiện
* Kết quả : 
- GV chốt ý và giải thích .
- HS ghi bài
- Thao tác 2: Tìm hiểu về Niềm vui Cao - Bắc - Lạng được giải phóng.	
GV hỏi : Hình ảnh miêu tả niềm vui về làng xuất hiện trong những phần nào bài thơ? Nét độc đáo trong cách thể hiện niềm vui đó là gì?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
* Kết quả 
- GV định hướng và chốt lại các ý chính.
 - Bố cục giản dị: 
 + Mở đầu bài thơ là những cảm xúc diễn tả niềm vui Cao - Bắc - Lạng được giải phóng.
 + Tiếp theo là nỗi buồn tủi, xót xa, căm giận bọn thực dân Pháp gieo rắc tội ác trên quê hương.
+ Đoạn kết: Trở lại với niềm vui hân hoan vì từ nay quê hương được giải phóng.
-HS ghi nhận
- Thao tác 3: Tìm hiểu về màu sắc dân tộc qua cách sử dụng hình ảnh.
- GV hỏi : Cách sử dụng hình ảnh trong bài thơ có gì đặc sắc? Phân tích nét đặc sắc đó?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
* Kết quả :
- GV định hướng, chốt lại các ý chính.
-HS ghi nhận
Hoạt động 3: Tổng kết 
Mục tiêu : chôt lại các ya chính về tác giả và tác phẩm- Gía trị tư tưởng và nghệ thuật của bài thơ
Tổ chức thực hiện
-GV yêu cầu HS nhận xét tổng thể nội dung và nghệ thuật
- HS thực hiện
* Kết luận : 
- GV chốt và định hướng
- HS ghi bài
I. Giới thiệu:
1. Tác giả:
- Sinh năm 1923 – 2002, tên khai sinh Nông Văn Quỳnh, sớm giác ngộ cách mạng.
- Là một trong những gương mặt văn hoá tiêu biểu, đại diện cho tầng lớp trí thức dân tộc ít người trưởng thành trong cách mạng.
- Nhiều năm vừa đóng vai trò tích cực trong lĩnh vực quản lí văn hoá, văn nghệ, vừa bền bĩ sáng tác.
- Nông Quốc Chấn để lại một sự nghiệp văn học có giá trị: SGK.
- Thơ ông mang cảm xúc chân thành, giản dị, lối diễn đạt tự nhiên mà giàu hình ảnh.
2. Văn bản:
- Viết về quê hương tác giả trong những nắm kháng chiến chống Pháp đau thương mà anh dũng.
- Viết 1950, được trao giải nhì tại Đại hội liên hoan thanh niên, sinh viên thế giới tại Béc – lin. Sau đó được dịch đăng trên tạp chí Châu Âu.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Nỗi thống khổ của nhân dân và tội ác của giặc:
- Nỗi khổ của nhân dân: 
+ Cuộc sống cay đắng đủ mùi (Mấy năm qua quên tết tháng giêng, quên rằm tháng bảy - Chạy hết núi lại khe cay đắng đủ mùi, Cơn sấm sét lán sụp xuống nát cửa - Đường đi lại vắt bám đầy chân)
- Tội ác của giặc: 
 + Súng nổ kìa...
... trong túi
 + Giặc đã bắt ..
... nằm trên mặt đất.
 + Không ván, không người ..
... liệm thân cho bố.
à Đốt nhà, cướp của, coi rẻ sinh mạng của nhân dân.
- Lòng căm thù giặc sâu sắc của nhân dân Cao - Bắc - Lạng:
Mày sẽ chết! Thằng giặc Pháp hung tàn
Băm thịt xương mày, tao mới hả!
 2. Niềm vui Cao - Bắc - Lạng được giải phóng:
Được thể hiện bằng một phong cách riêng, mang đậm màu sắc tư duy của người miền núi:
- Cách thể hiện niềm vui mang phong cách riêng: Lối nói cụ thể, giàu hình ảnh: Người đông như kiến, súng đầy như củi, Đường cái kêu vang tiếng ô tô ... nhà lá.
3. Màu sắc dân tộc qua cách sử dụng hình ảnh.
Đó là những hình ảnh cụ thể, gần gũi, theo cách nói của đồng bào dân tộc: 
 - Chỉ số nhiều: 
Người đông như kiến, súng đầy như củi,
Người nói cỏ lay trong rừng rậm.
 - Chỉ nỗi khổ triền miên: 
Mấy năm qua quên tết tháng giêng, quên rằm tháng bảy
 - Chỉ cái chết: 
Cha ơi! Cha không biết nói rồi...
 - Không khí vui tươi, sinh động: 
Đường cái kêu vang tiếng ô tô
Trong trường ríu rít tiếng cười con trẻ.
- Chỉ cuộc sống yên ổn, no ấm: 
Hổ không dám đến đẻ con trong vườn chuối
Quả trong vườn không lo tự chín, tự rụng tự chính
III.Tổng kết
-Niềm tin của nhân dân vào cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc
Đậm đà chất thơ trữ tình – phong cách người dân tộc
 B) GV giới thiệu vào bài : TIẾNG HÁT CON TÀU 
 Vào bài: Khát vọng xây dựng đất nước sau khi miền Bắc giành được độc lập của một tâm hồn nghệ sĩ giàu tình yêu quê hương.Chế lan Viên viết bài thơ trong sự hân hoan mừng thắng lợi, với giọng điệu trữ tình , mượt mà , giàu triết lí lấy cảm hứng từ việc xây dựng đất nước .
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1 : Hướng dẫn HS tìm hiểu phần Tiểu dẫn
Mục tiêu
Nắm vững tác giả và tác phẩm - hiểu được lời kêu gọi lên TB xây dựng kiến tạo lại đất nước sau chiến tranh
Hiểu được tâm sự của nhà thơ - giọng thơ đầy triết lí nhân sinh về cuộc sống xây dựng XHCN
Tổ chức thực hiện
Thao tác 1: Tìm hiểu về tác giả.
-GV: Đọc Tiểu dẫn, giới thiệu vài nét về tác giả?
- HS dựa SGK nêu ngắn gọn
* Kết quả :
- GV chốt ý chính
- HS gach vào SGK
 Thao tác 2: Tìm hiểu về văn bản.
- GV: Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ? Xác định bố cục bài thơ và nêu ý chính của bài thơ?
HS: Thảo luận và trả lời.
*Kết quả :
- GV định hướng và chốt lại các ý chính.
- HS ghi nhận
* Kết luận :
Gv giảng + bình vài chi tiết về bài thơ và phong cách sáng tác của tác giả Chế lan Viên
- HS lắng nghe nhập tâm
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản
Mục tiêu 
Định hướng cách hiểu giá trị nội dung và giá trị nghệ thuật của bài thơ
Tổ chức thực hiện
- Thao tác 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu Những hình ảnh mang ý nghĩa tượng trưng:
+ GV: Nêu ý nghĩa hình tượng con tàu được miêu tả trong bài thơ?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
* Kết quả : 
- Gv định hướng và chốt lại các ý chính.
-HS ghi bài
* Gợi ý : 
+ GV: hình tượng Tây Bắc trong bài thơ có những ý nghĩa gì?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
*Kết quả : 
- GV định hướng và chốt lại các ý chính.
- HS lắng nghe 
Câu hỏi phát vấn ; 
+ GV: Lời đề từ của bài thơ có ý nghĩa gì?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
* Kết quả : 
- GV định hướng và chốt lại các ý chính.
- HS ghi bài
- Thao tác 2: Tìm hiểu Sự vận động trong tâm trạng của chủ thể trữ tình
+ GV: Giọng điệu, âm hưởng của bài thơ biến đổi như thế nào theo mạch cảm xúc?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
* Kết quả :
GV định hướng và chốt lại các ý chính.
 + Đoạn 2: 
 Lời bày tỏ trực tiếp tình cảm và dòng hoài niệm đầy ân tình về nhân dân trong những năm kháng chiến chống Pháp.
 + Xen với những hình ảnh của hồi tưởng là những chiêm nghiệm về đời sống được đúc kết trong giọng thơ trầm lắng.
- Đoạn 3: Mang âm hưởng của khúc hát lên đường vừa dồn dập, lôi cuốn vừa bay bổng, say mê
HS lắng nghe 
- Thao tác 3: Tìm hiểu Niềm vui lớn lao khi gặp lại nhân dân
+ GV: Niềm vui lớn lao khi gặp lại nhân dân được thể hiện trong đoạn thơ nào? Phân tích những câu thơ mà em cho là hay nhất?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
* Kết quả :
-GV định hướng và chốt lại các ý chính.
- HS ghi nhận
- Thao tác 4: Hướng dẫn tìm hiểu Hình ảnh nhân dân trong kỉ niệm nhà thơ.
+ GV: Hình ảnh nhân dân trong kỉ niệm của nhà thơ được gợi lên qua hình ảnh những con người cụ thể nào? Phân tích những khổ thơ nói về những kỉ niệm đó để làm rõ sự gắn bó và lòng biết ơn sâu sắc của nhà thơ với nhân dân?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
* Kết quả :
GV định hướng và chốt lại các ý chính.
- HS lắng nghe 
- Thao tác 5: Hướng dẫn tìm hiểu Những câu thơ thể hiện rõ nhất chất suy tưởng và triết lí.
+ GV: Những câu thơ nào thể hiện rõ nhất chất suy tưởng và triết lí của Chế Lan Viên? Phân tích chất triết lí đó?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
* Kết quả :
- GV định hướng và chốt lại các ý chính.
- HS ghi nhận
- Thao tác 6: Hướng dẫn Đánh giá nghệ thuật sáng tạo hình ảnh của Chế Lan Viên trong bài thơ.
+ GV: Nhận xét và đánh giá nghệ thuật sáng tạo hình ảnh của Chế Lan Viên trong bài thơ?
+ HS: Thảo luận và trả lời.
*Kết quả :
- GV định hướng và chốt lại các ý chính.
- HS ghi nhận
* Kết luận chung:
GV định hướng và giảng bình tổng quát
HS nhập tâm 
Hoạt động 3: Tổng kết 
Mục tiêu
Hiểu và nắm vững giá trị lời kêu gọi kiến thiết và ý thức trách nhiệm cuả công dân – tình yêu ĐN - yêu thiên nhiên một miền tổ quốc xa xôi nhưng cũng gắn bó giàu tình yêu 
Tổ chức thực hiện
- Gv yêu cầu HS nhận xét tổng thể
- HS thực hiện
* Kết luận : 
Gv định hướng
HS ghi nhận
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả: SGK
 - Con đường thơ nhiều biến động 
 - Nhà thơ giàu chất triết lí.
2. Văn bản:
 a. Hoàn cảnh ... à cội nguồn cảm hứng của sáng tạo thơ ca.
à Vì thế, lời giục giã ra đi, kêu gọi lên Tây Bắc cũng là trở về với chính lòng mình, với những tình cảm trong sáng, nghĩa tình gắn bó sâu nặng với nhân dân và đất nước.
- Lời đề từ: 
 + Sự hoà nhập tư tưởng, tình cảm, tâm hồn của người nghệ sĩ với cuộc đời rộng lớn của nhân dân, đất nước.
 + Tâm hồn của nhà thơ (Khi lòng ta đã hoá những con tàu) một khi hoà nhập với không khí náo nức, tưng bừng với niềm vui chung của nhân dân trong công cuộc xây dựng đất nước (Khi Tổ quốc bốn bề lên tiếng hát) thì cũng là lúc soi vào lòng mình, có thể thấy được cả cuộc đời rộng lớn (Tâm hồn ta là Tây Bắc chứ còn đâu).
2. Sự vận động trong tâm trạng của chủ thể trữ tình:
Giọng điệu, âm hưởng của bài thơ biến đổi theo mạch cảm xúc.
 - Đoạn đầu: Lời giục giã với những câu hỏi dồn dập, tăng tiến.
(Tàu gọi anh đi sao anh chửa ra đi?- Chẳng có thơ đâu giữa lòng đóng khép - Tâm hồn anh chờ gặp anh trên kia.
3. Niềm vui lớn lao khi gặp lại nhân dân:
- Được thể hiện trong khổ thơ:
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa
- Để thể hiện niềm hạnh phúc lớn lao, tác giả liên tiếp sử dụng những hình ảnh so sánh:
 + Những hình ảnh vừa có vẻ đẹp thơ mộng, mượt mà vừa biểu tượng cho quy luật tất yếu của tự nhiên: nai về suối cũ, cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa
 + Vừa có sự hoà hợp giữa nhu cầu, khát vọng của bản thân với hiện thực: trẻ thơ đói lòng gặp sữa, nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa
à Nhấn mạnh niềm hạnh phúc tột độ và ý nghĩa sâu xa của việc trở về với nhân dân.
4. Câu 4: Hình ảnh nhân dân trong kỉ niệm của nhà thơ.
- Nhân dân ở đây không còn là một khái niệm chung chung, trừu tượng mà hiểu qua những hình ảnh, con người cụ thể, gần gũi thân thương.
- Đó là: anh con, người du kích với chiếc áo nâu suốt một đời vá rách – Đêm cuối cùng anh gởi lại cho con; là em con, thằng liên lạc - Rừng thưa em băng, rừng rậm em chờ; là bà mế già lửa hồng soi tóc bạc – Năm con đau mế thức một mùa dài.
+ Những điệp ngữ con nhớ anh con, con nhớ em con, con nhớ mế ... làm đoạn thơ chồng chất kỉ niệm được gợi ra từ hoài niệm về nhân dân của nhà thơ.
+ Cách xưng hô của chủ thể trữ tình (anh con, em con, con nhớ mế) bộc lộ một tình cảm chân thành, ruột thịt với những con người đã từng găn bó mật thiết với mình trong những năm kháng chiến.
è Những câu thơ này cho thấy sự giác ngộ một chân lí đời sống và cũng là chân lí của nghệ thuật: phải trở về thuỷ chung gắn bó với nhân dân.
5. Những câu thơ thể hiện rõ nhất chất suy tưởng và triết lí.
- Nhớ bản sương giăng ...
.... đất đã hoá tâm hồn.
 + Sự vận động của mạch thơ là đi từ những hình, cảm xúc cụ thể dẫn tới những suy ngẫm triết luận.
 + Những bản làng, núi đèo ẩn hiện ẩn hiện trong sương mờ, mây phủ, gợi lên những miền đất mà trong đời chúng ta đã từng qua, làm sống dậy trong lòng ta vô vàn kỉ niệm.
 + Chính những kỉ niệm ấy đã nuôi dưỡng, bồi đắp làm phong phú tâm hồn ta.
- Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét...
... làm đất lạ hoá quê hương.
+ Chính tình yêu đã biến những miền đất xa lạ trở thành thân thiết như quê hương ta, hoá thành tâm hồn ta: Tình yêu thành đất lạ hoá quê hương.
+ Tình yêu ở đây không chỉ giới hạn trong tình yêu đôi lứa mà còn là những tình cảm sâu nặng đối với quê hương đất nước.
+ Chất triết lí trong thơ Chế Lan Viên được rút ra từ quy luật tình cảm nên không khô khan mà rất tự nhiên, sâu sắc.
6. Câu 6: Đánh giá nghệ thuật sáng tạo hình ảnh của Chế Lan Viên trong bài thơ.
- Chế Lan Viên sáng tạo một hệ thống hình ảnh đa dạng, phong phú:
+ Có những hình ảnh thị giác do quan sát được trong đời sống thực: bản sương giăng, đèo mây phủ, chim rừng lông trở biếc...
+ Có những hình ảnh được miêu tả cụ thể, chi tiết: Chiếc áo nâu suốt một đời vá rách
+ Có hình ảnh thữ nhưng giàu sức gợi: Con nhớ mế! Lửa hồng soi tóc bạc
+ Có những hình ảnh mang tính biểu tượng: con tàu, vầng trăng, Tây Bắc, suối lớn mùa xuân...
à Chế Lan Viên thường có thói quen thiết kế những hình ảnh độc đáo, mới lạ, xâu chuỗi, liên kết với nhau bằng những liên tưởng bất ngờ, có chiều sâu trí tuệ.
III. Tổng kết :
- Nội dung : kêu gọi TN xây dựng tổ quốc 
- Nghệ thuật : Triết lí, suy tưởng cao cả 
C. GV giới thiệu bài đọc thêm : ĐÒ LÈN 
- Nguyễn Duy , ngoài bài thơ ÁNH TRĂNG , ông còn một tác phẩm xuất sắc là Đò Lèn . Ông viết về đại danh Đò Lèn và chủ đạo bài thơ là tấm lòng của Tác giả về bà – những kí ức tuổi thơ, cơ cực được bà chăm lo của bà ngoại dành cho đứa cháu ngoịa sớm mồ côi hiếu động nghịch ngợm . Qua đó giáo dục con người phải biết quý trọng những gì đang có và phải biết hiếu thảo với ông bà cha mẹ , bởi vì họ là những người thân yêu , thiêng liêng và con người phần lớn chỉ biết và nhơ đến công ơn người khác khi cơ hội đền đáp không còn .Đây là giá trị đánh thức đầy bất ngờ.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về tác giả và tác phẩm.
Mục tiêu
Hiểu và nắm vững phong cách sáng tác của Nguyễn Duy- Hiểu được giá trị của hoàn cảnh nhà thơ viết bài thơ
Tổ chức thực hiện
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác giả.
+ GV: Yêu cầu học sinh dựa vào phần Tiểu dẫn nêu những ý chính về tác giả.
+ HS: Nêu những nét chính.
* Kết quả :
- GV chốt lại các ý chính.
- HS ghi nhận
- Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu về tác phẩm.
+ GV: Yêu cầu học sinh giới thiệu xuất xứ bài thơ. Yêu cầu học sinh nêu bố cục và ý chính mỗi đoạn.
+ HS: Dựa và Tiểu dẫn để lần lượt trả lời.
* Kết quả :
- GV ghi nhận các ý kiến đúng và chốt ý.
- HS ghi nhận
* Hoạt động 2: Hướng dẫn HS tìm hiểu văn bản.
Mục tiêu 
Hiểu được tâm hồn thơ ngây của người cháu khi còn thơ
Hiểu được tấm lòng của người bà thơng cháu côi cút
Từ thực tế đó rút ra giá trị nhân bản về cách làm người , cách báo hiếu và hiếu thảo với người cha mẹ , bà ... khi còn có thể
Tổ chức thực hiện
- Thao tác 1: Hướng dẫn tìm hiểu Cái tôi của tác giả thời thơ ấu .
+ GV nêu câu hỏi phát vấn :
- Tuổi thơ của tác giả đã được tái hiện lại như thế nào?Nét quen thuộc và mới mẻ trong cái nhìn của tác giả về chính mình trong quá khứ là gì?
+ HS lần lượt suy nghĩ và trả lời
* Kết quả :
- GV chốt lại
- HS ghi lại 
- Thao tác 2: Hướng dẫn tìm hiểu Tình cảm sâu nặng của tác giả với bà:
+ GV nêu câu hỏi - mỗi nhóm 1 câu hỏi và thảo luận – cử đại diện trình bày: 
Tác giả đã nhớ những gì về người bà của mình? Hình ảnh về người bà hiện lên như thế nào? Tình cảm của nhà thơ lúc nhỏ đối với người bà của mình như thế nào? Phân tích các từ ngữ hai bờ hư - thực và trong suốt? Các từ ngữ này thể hiện cảm nhận gì của nhà thơ?
HS thảo luận nhóm và trả lời
* Kết quả :
- GV định hướng và giảng rõ hơn
- HS lắng nghe 
GV phát vấn : Tình cảm của nhà thơ khi đã trưởng thành đối với người bà của mình như thế nào?
+ HS phát biểu xây dựng ý kiến
* Kết quả :
- GV chốt ý chung
- HS ghi nhận
- Thao tác 3: Hướng dẫn tìm hiểu Cách thể hiện tình cảm thương bà của Nguyễn Duy và Bằng Việt qua hai bài thơ Đò Lèn và Bếp lửa.
+ GV nêu câu hỏi – HS thảo luận nhóm ( 5 phút và trình bày):
Cách thể hiện tình cảm thương bà của Nguyễn Duy như thế nào? Cách thể hiện tình cảm thương bà của nhà thơ Bằng Việt như thế nào?
+ HS trình bày và bổ sung kiến thức
* Kết luận :
- GV định hướng chung
- HS ghi nhận
Hoạt động 3: Tổng kết
Mục tiêu 
Tổ chức thực hiện
- GV gọi hS đọc lại bài và phát biểu suy nghĩ củabản thân sau khi đọc bài thơ này
-HS thực hiện theo ý cá nhân
* Kết luận 
- GV định hướng chung
-HS lắng nghe
I. Tìm hiểu chung: 
1. Tác giả: (SGK)
- Tuổi thơ lam lũ, vất vả
- Thơ có sự kết hợp hài hoà giữa cái duyên dáng trữ tình và cái chất thế sự
2. Văn bản:
a. Xuất xứ:
Viết 1983 khi ông có dịp trở về quê hương, sống với những hồi ức êm đềm.
b. Bố cục:
Hai phần:
- 5 khổ đầu: Hồi ức của nhà thơ về nỗi vất vả, tần tảo của bà bên cạnh sự vô tình của mình.
- Khổ cuối: Sự thức tỉnh, nuối tiếc, xót xa của tác giả.
II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Cái tôi của tác giả thời thơ ấu : 
- Hiếu động, tinh nghịch, mê chơi: câu cá, bắt chim sẻ, ăn trộm nhãn, đi đi xem lễ, đi nghe hát chầu văn...
- Nét quen thuộc và mới mẻ trong cái nhìn của tác giả về chính mình trong quá khứ:
 là thái độ thẳng thắng, tôn trọng dĩ vãng, không thi vị hoá thời quá khứ của mình
à đem lại cách nhìn mới mẻ về quá khứ tuổi thơ.
2. Câu 2: Tình cảm sâu nặng của tác giả với bà:
- Hồi ức về bà: Một người bà âm thầm chịu đựng muôn nghìn vất vả để nuôi dạy đứa cháu mồ côi, hiếu động, nghịch ngợm.
 + Mò cua xúc tép 
à lam lũ, vất vả, tần tảo
 + Buôn bán khắp nơi: gánh chè xanh ... thập thững những đêm hàn à Từ hình tượng thập thững: bước chân khó nhọc, không nhìn rõ đường của người già. Trước hiểm nguy của bom đạn bà vẫn đi bán trứng ở ga Lèn.
 + Bữa ăn đói khổ, đạm bạc: chỉ là củ dong riềng luộc sượng.. .
=> Dùng từ giản dị, gợi hình gợi cảm: hình ảnh người bà vừa giản dị vừa vĩ đại giữa đời thường à vẻ đẹp của người phụ nữ Việt Nam.
- Tình cảm của nhà thơ lúc nhỏ:
 + Tôi đâu biết bà tôi cơ cực thế
à vô tâm, mê chơi, chưa thấu hiểu hết nỗi vất vả của bà.
 + Tôi trong suốt giữa hai bờ hư - thực - Giữa bà tôi và tiên, Phật, thánh thần
 o Hai bờ là sự phân định giữa hai bên: một bên là hư bao gồm tiên, Phật, thánh thần; một bên thực là bà suốt lam lũ, vất vả.
o Hai từ trong suốt : biểu hiện trạng thái ngây thơ, hồn nhiên của trẻ nhỏ.
 o Câu không nhận ra đâu là thực, (cuộc sống lam lũ vất vả), đâu là hư (thế giới của truyện cổ tích: tiên, Phật, thánh thần) nên không nhận ra sự vất vả của người bà, trở thành kẻ vô tâm.
- Tình cảm của nhà thơ khi đã trưởng thành: 
“Khi tôi biết thương bà thì đã muộn
Bà chỉ còn một nấm cỏ thôi “
 + Khi lớn lên, trưởng thành trong chiến tranh, biết thương bà nhưng bà đã mất.
 + Lòng trào dâng một nỗi ân hận, tiếc nuối, xót xa.
 + Câu thơ có giá trị thức tỉnh làm lay động lòng người. 
3. Câu 3: Cách thể hiện tình cảm thương bà của Nguyễn Duy và Bằng Việt qua hai bài thơ Đò Lèn và Bếp lửa.
- Nguyễn Duy:
 + Nỗi nhớ về bà gắn liền với hình ảnh: mò cua bắt tép, gánh hàng rong quen thuộc trong công việc thường nhật.
 + Tâm trạng nuối tiếc, xót xa, muộn màng.
 + Giọng thơ xót xa, ngậm ngùi.
- Bằng Việt:
 + Nỗi nhớ về bà gắn liền với hình ảnh bếp lửa.
 + Thấu hiểu công lao khó nhọc, vất vả và tình thương của bà.
 + Giọng thơ trang trọng, mực thước.
Tổng kết
Giáo dục nhận hậu – hiếu thảo cho con người
Chân lí cuộc sống 
 5. CỦNG CỐ 
 A. DỌN VỀ LÀNG
 - HS chú ý kiến thức tác giả Nông Quốc Chấn và giá trị tác phẩm
 - Cuộc sống đau khổ của người dân và tội ác của giặc Pháp.
 - Niềm vui được giải phóng.
 B. TIẾNG HÁT CON TÀU
 Những hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng và ý nghĩa khổ thơ đề từ?
 - Niềm vui lớn lao khi gặp lại nhân dân?
 - Phong cách nghệ thuật giàu hình ảnh và giàu chất triết lí?
 C. ĐÒ LÈN
 - Học thuộc bài thơ. 
 - Nắm lại nội dung chính đã học: Tình cảm của nhà thơ đối với người bà của mình.
 6. DẶN DÒ :
 - Học thuộc bài thơ.
 - Chú ý các câu hỏi sau văn bản đọc thêm. 
 - Chuẩn bị bài mới: Thực hành một số biện pháp tu từ cú pháp.
 - Câu hỏi: 
 + Thế nào là phép lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen?
 + Làm bài tập I.1a, II.a, III a của SGK.

Tài liệu đính kèm:

  • doctiết 34-35 - GIÁO ÁN GIẢNG DẠY- sửa in R.doc