Giáo án môn Ngữ văn 12 tiết 19, 20: Tây tiến - Quang Dũng

Giáo án môn Ngữ văn 12 tiết 19, 20: Tây tiến - Quang Dũng

TÂY TIẾN

 Quang Dũng

I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:

1.Kiến thức

Giúp HS :

 - Cảm nhận được vẻ đẹp hùng vĩ, mĩ lệ của thiên nhiên Miền tây và nét hào hoa dũng cảm, vẻ đẹp bi tráng của hình ảnh người lính Tây Tiến

2. Kĩ năng

- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ: bút pháp lãng mạn, những sáng tạo về hình ảnh và giọng điệu

- Rèn luyện kĩ năng cảm thụ thơ

3. Tư tưởng , tình cảm

 - Biết trân trọng và yêu quí thơ ca VN thời chống P .tự hào về truyền thống thơ ca và biểu hiện chủ nghĩa anh hùng ca của người lính

 

doc 11 trang Người đăng hien301 Lượt xem 9139Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án môn Ngữ văn 12 tiết 19, 20: Tây tiến - Quang Dũng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN GIẢNG DẠY
Tuần lễ thứ : 7
Tiết 19-20.Ngày soạn:22/8/09
Lớp 12. Môn : Ngữ văn
TÂY TIẾN 
	Quang Dũng
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: 
1.Kiến thức 
Giúp HS :
 - Cảm nhận được vẻ đẹp hùng vĩ, mĩ lệ của thiên nhiên Miền tây và nét hào hoa dũng cảm, vẻ đẹp bi tráng của hình ảnh người lính Tây Tiến
2. Kĩ năng 
- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ: bút pháp lãng mạn, những sáng tạo về hình ảnh và giọng điệu
- Rèn luyện kĩ năng cảm thụ thơ
3. Tư tưởng , tình cảm 
 - Biết trân trọng và yêu quí thơ ca VN thời chống P .tự hào về truyền thống thơ ca và biểu hiện chủ nghĩa anh hùng ca của người lính 
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC 
1.GV :
 - SGK, SGV, STK , và thiết kế giáo án lên lớp 
 * CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
 - GV tổ chức giờ dạy theo cách kết hợp các phương pháp: thảo luận nhóm, phát vấn, phân tích, diễn giảng, 
 2. HS :
 -SGK, STK, SBT và soạn bài trước khi đến lớp
III. TIẾN TRÌNH LÊN 
1. ổn định lớp ( 1 phút) 
2.Kiểm tra bài cũ ( hình thức vấn đáp) : 3p
 GV nêu câu hỏi kiểm tra bài cũ: 
 1- Em hãy nêu các bước làm bài nghị luận một bài thơ, đoạn thơ?
 2- Đối tượng và cách làm bài nghị luận một bài thơ, đoạn thơ?
 HS thực hiện theo yêu cầu của GV và GV nhận xét đánh giá
3. Giảng bài mới ( GV giới thiệu lời vào bài) ( 3 p)
Trong những bài thơ hay hiếm hoi viết về người lính – anh bộ đội cụ Hồ- thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống P – có bài Tây Tiến ( 1948) của Quang Dũng. Bài thơ của nhà thơ – người chiến sĩ – người lính viết về đồng đội và chính bản thân mình, về những kĩ niệm hãy còn nóng hổi mình từng trải qua.Bài thơ đã trở thành kiệt tác, thành bứctượng đài bất tử bằng thơ, bức chân dung người lính trung đoàn Tây Tiến ( 52) lừng danh một thuở hào hùng.
4. Tổ chức thực hiện ( 78 p)
 HOẠT ĐỘNG GV - HS
NỘI DUNG CẦN ĐẠT
 * Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả và văn bản.
Mục tiêu :
Tạo tâm thế cho HS theo dõi bài thơ
 Tìm hiểu về tác giả và những hoạt động, tài năng của người tạo ra bài thơ Tây tiến
Tổ chức thực hiện
- Thao tác 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả 
 + GV Gọi HS đọc phần Tiểu dẫn ở SGK.
 Và nêu những nét chính về tác giả Quang Dũng ?
 + HS trả lời
@ GV định hướng
Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về văn bản 
@ Bước 1: GV hướng dẫn tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác
+ GV yêu cầu HS nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ ?
+ HS dựa vào tiểu dẫn để thực hiện 
 @ GV định hướng và giải thích thêm : 
Lúc đầu bài thơ có tên “Nhớ Tây Tiến”. Sau bỏ “Nhớ” giữ lại “Tây Tiến” vì Quang Dũng cho rằng bài thơ vốn đã tràn đầy nỗi nhớ, người đọc sẽ cảm thấy.
Bài thơ nảy sinh trong “những năm tháng không thể nào quên”, từ một môi trường sống và chiến đấu “không thể nào quên”.
+ Bước 2: GV hướng dẫn HS tìm bố cục văn bản 
+ GV: gọi HS đọc bài thơ.
+ GV: Bài thơ gồm mấy đoạn ? Xác định ý chính mỗi đoạn ?
HS thực hiện 
Kết quả: 
- GV nhận xét chốt ý chính 
 - HS ghi bài 
- Bước 3: GV hướng dẫn HS nêu chủ đề bài
+ HS phát biểu ý kiến ( tự phát và tư duy)
* Kết luận
- GV định hướng chung
 - HS ghi bài
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản.
Mục tiêu :
Phát hiện vè giá trị tư tưởng và nghệ thuật bài thơ
Hiểu được bức tranh thiên nhiên núi rừng miền tây 
Hình ảnh người lính TT trên cáci nền thiên nhiên và sự oai hùng của người lính TT
Tổ chức thực hiện 
@ Thao tác 1: GV hướng dẫn cách đọc và HS đọc văn bản
+ HS thực hiện đọc và chú ý từ chú thích chân trang sách
* GV định hướng chung và nhận xét cách đọc của HS 
 - Thao tác 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chặng đường hành quân trên cái nền cảnh thiên nhiên miền Tây Bắc
+ GV yêu cầu HS đọc 2 câu thơ đầu và trả lời các câu hỏi : 
1. Ý nghĩa hai câu mở đầu ?
2.Phân tích cảm xúc chung của tác giả qua hai câu mở đầu ?
+ HS thảo luận và phát biểu
 Kết luận
-GV: Nhận xét và kết luận
 - HS ghi bài
@ GV giảng giải
“ Tây Tiến ơi !”: Nỗi nhớ da diết cất thành tiếng gọi thân thương, trìu mến.
 - GV diễn giảng : 
 + “Nhớ chơi vơi”: Nỗi nhớ mênh mông, không định hình, không theo trình tự thời gian và không gian, cứ dâng trào theo cảm xúc của nhà thơ.
 * Vần “ơi” (lặp hai lần) ® Âm hưởng câu thơ ngân dài, lan tỏa.
 * “Nhớ” (lặp hai lần) ® Nhấn mạnh, khắc sâu nỗi nhớ.
® Hai câu thơ chứa đầy ắp nỗi nhớ: Bồi hồi, thiết tha, sâu lắng, mãnh liệt.
+ GV yêu cầu HS : 
 1.Nhận xét về núi rừng Tây Bắc, nơi người lính đã trải qua ?
2.Thiên nhiên hoang vu, hùng vĩ và hiểm trở
3.Các địa danh trong hai câu thơ gợi lên điều gì?
4. Sương núi ?
5. Câu thơ gợi lên cảnh tượng gì?
6. Núi cao, dốc thẳm được miêu tả như thế nào? Qua thủ pháp nghệ thuật gì ?
7. Nhận xét về cách nói súng ngửi trời của nhà thơ?
8 .Nhận xét cấu trúc câu: 
“Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống”
 Câu thơ vẽ lại cảnh gì?
9. Câu thơ miêu tả lại cảnh gì?
10 .Những hình ảnh trong hai câu thơ diễn tả sự nguy hiểm gì mà các chiến sĩ còn gặp phải?
11. Hiểu thế nào về hai câu thơ: 
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời”
+ HS lần lượt suy nghĩ và trả lời và trả lời.
@ kết quả :
- GV Nhận xét, đưa ra kết luận chung
- HS ghi nhận
+ GV phát vấn:
 Nhận xét về vẻ đẹp bi hùng của người lính trong hai câu thơ ?
+ GV: Trong cảnh heo hút của núi rừng, bỗng xuất hiện hình ảnh gì? 
+ HS phát biểu ý kiến và suy nghĩ 
@ GV thuyết giảng và Liên hệ : 
“Nhà lá đơn sơ nhưng tấm lòng rộng mở.
Nồi cơm nấu dở bát nước chè xanh.
Ngồi vui kể chuyện tâm tình bên nhau”.
(Bao giờ trở lại – Hoàng Trung Thông)
 + GV: Em có nhận xét gì về nghệ thuật trong đoạn thơ trên? Tác dụng?
+ HS thảo luận và phát biểu .
 @ Kết quả 
- GV định hướng chung
- HS ghi bài
- Thao tác 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Vẻ đẹp của con người và thiên nhiên:
+ GV yêu cầu HS giải thích :
1. Cụm từ “Bừng lên hội đuốc hoa” gợi lên cảnh tượng gì?
2. Hai chữ “Kìa em” diễn tả cảm giác gì cuả các chiến sĩ?
 3.Âm thanh, màu sắc được miêu tả như thế nào trong đoạn thơ?
4. Đoạn thơ có âm điệu như thế nào? Nó diễn tả điều gì?
5. Cảnh sông nước được miêu tả như thế nào?
6.Nổi bật trên dòng sông ấy là dáng điệu? Của ai?
+ HS lần lượt suy nghĩ và trả lời các câu hỏi
* kết luận
- GV định hướng chung
- Hs ghi bài 
- Thao tác 4: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến 
+ GV nêu câu hỏi: Hình ảnh người lính Tây Tiến được miêu tả như thế nào? Tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình của người lính? 
+ HS phát biểu ý kiến
@ Kết quả : 
- GV định hướng chung
- HS ghi bài 
+ GV gợi dẫn và hỏi : Sự tương phản giữa ngoại hình – nội tâm làm nổi bật tính cách gì của họ ? 
+ HS thảo luận, đại diện trả lời
@ GV: tổng hợp ý kiến và đưa ra kết luận.
+ GV phát vấn HS : 
1.Nét đẹp lãng mạn trong tâm hồn của người lính?
2.Phân tích cảm hứng bi hùng của những câu thơ viết về cái chết của người lính Tây Tiến?
+ HS dựa vào Văn bản để trả lời
@. Kết quả :
GV định hướng chung và thuyết giảng
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ”: mang đậm chất hiện thực - bi thương
® Người lính Tây Tiến đã lần lượt nằm lại giữa chiến trường biên giới và những nấm mồ viễn xứ cứ lần lượt mọc lên.
* GV gợi mở và phát vấn – HS lắng nghe các câu hỏi và suy nghĩ lần lượt trả lời theo yêu cầu ( hoạt động song phương thầy và trò)
+ GV yêu cầu HS : 
1. Tìm từ ngữ Hán Việt trong hai câu thơ trên, và nêu tác dụng của chúng?
2.Ý nghĩa câu “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” ?
3. Hiểu thế nào về hai câu thơ: “Áo bào  độc hành”
3. Nhận xét về cách dùng từ “Áo bào, về đất” trong câu thơ của QD?
 4.Trong câu thơ, nhà thơ còn sử dụng cách nói gì?
5. Biện pháp cường điệu trong câu thơ diễn tả điều gì?
6 .Em có nhận xét gì bút pháp của Quang Dũng qua hình ảnh của người lính?
+ HS thảo luận và trả lời
@ Kết quả :
GV định hướng chung
- Thao tác 5: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu Lời thề gắn bó với Tây Tiến và đồng đội
 + GV nêu câu hỏi : 
1.Cảm xúc của tác giả bộ lộ như thế nào qua bốn câu thơ cuối ?
+ HS phát biểu ý kiến 
@ kết luận
GV định hướng và giảng 
HS ghi bài 
 “Không hẹn ước” Sự chia tay mãi mãi kẻ ở người đi 
® Gợi cảm xúc buồn.
+ GV phát vấn HS :
Tình cảm của tác giả như thế nào?
+ HS suy nghĩ và trả lời 
* GV chốt ý và thuyết giảng: 
“Ai lênvề xuôi”: Kỷ niệm không thể nào quên.
=> Khẳng định tinh thần “nhất khứ bất phục hoàn”, tinh thần gắn bó máu thịt với những ngày, những nơi mà họ đã đi qua.
* Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh tổng kết bài thơ.
Mục tiêu: 
Hiểu rõ về giá trị nội dung và nghệ thuật của bài
Rút ra giá trị chung
Tổ chức dạy học 
 - GV: Qua phần phân tích, em hãy nêu lên chủ đề bài thơ?
 - GV: Bài thơ có những nét đặc sắc nào về nghệ thuật? 
HS khá phát biểu 
 * kết luận chung
- GVgọi 1-2 HS đọc ghi nhớ /Trang90
+ HS đọc và ghi nhớ kiến thức
@ GV giảng chậm và hướng dẫn HS khắc sâu ý chính
I. TÌM HIỂU CHUNG: 
Tác giả : 
- Tên thật : Bùi Đình Diệm (1921 – 1988).
Quê hương: Phượng Trì - Đan Phượng – Hà Tây.
Cuộc đời : 
+ Là người đa tài: Làm thơ, viết văn, vẽ tranh 
+ Được biết nhiều với tư cách là nhà thơ.
+ Phong cách sáng tác: vừa hồn nhiên vừa tinh tế, lãng mạn và hào hoa.
 - Sáng tác chính: Mây đầu ô (1968), Thơ văn Quang Dũng (1988)
 2. Văn bản:
a. Hoàn cảnh sáng tác : 
Trích tác phẩm “Mây đầu ô”.
Viết vào năm 1948 ở Phù Lưu Chanh (Hà Tây), khi Ông đã chuyển sang đơn vị khác và nhớ về đơn vị cũ là đoàn quân Tây Tiến.
Đặc điểm đoàn quân Tây Tiến : 
Thành lập năm 1947, Quang Dũng là đại đội trưởng.
Nhiệm vụ : Phối hợp với bộ đội Lào bảo vệ biên giới Việt – Lào.
Địa bàn : Đồi núi Tây Bắc Bộ Việt Nam và Thượng Lào.
Thành phần : Sinh viên, học sinh, dân lao động thành thị thuộc mọi ngành nghề khác nhau.
Điều kiện sống :Gian khổ, thiếu thốn.
Tinh thần: Hào hùng, lãng mạn – lạc quan, yêu đời.
b. Bố cục : 
- Phần 1: “Sông Mã ... nếp xôi”: 
à Nhớ con đường hành quân trên cái nền thiên nhiên Tây Bắc hùng vĩ.
- Phần 2: “Doanh trại ... đong đưa”: 
à Nhớ kỉ niệm ấm áp tình quân dân và cảnh sông nước miền tây thơ mộng.
- Phần 3: “Tây Tiến đoàn ... độc hành”: 
à Nhớ hình tượng người lính Tây Tiến
- Phần 4: “Tây Tiến người ... chẳng về xuôi”: 
à Tấm lòng và sự gắn bó với Tây Tiến 
c. Đại ý :
- Vẻ đẹp lãng mạn của chiến sĩ ta trong thời kì kháng chiến chống Pháp đầy gian khổ . Đồng thời thể hiện tình yêu nước , chủ nghĩa anh hùng CM cao đẹp 
II.ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:
@ ĐỌC VĂN BẢN
 Nhớ chặng đường hành quân trên cái nền cảnh thiên nhiên miền Tây Bắc:
 - Đoạn thơ mở đầu bằng nỗi nhớ bao trùm cả không gian, thời gian:
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi,
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi.”
 + Kiểu câu cảm thán và thán từ “ơi”
à gợi một nỗi nhớ không kìm nén nỗi trong lòng, bật lên thành tiếng gọi thiết tha
 + Cụm từ “Nhớ chơi vơi”
à như vẽ ra trạng thái cụ thể của nỗi nhớ, hình tượng hoá nỗi nhớ. Đó là một nỗi nhớ mênh mông, vô tận
- Bức tranh hoành tráng của cảnh núi rừng Tây Bắc trong nỗi nhớ của nhà thơ:
+ “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi,
 Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
 o Nhà thơ liệt kê các địa danh tiêu biểu: Sài Khao, Mường Lát 
à gợi lên sự xa xôi, hẻo lánh, hoang vu.
o “Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi”: Sương dày đặc như muốn ngăn cản bước chân, che lắp bóng dáng đoàn quân Tây Tiến.
o Câu thơ nhiều thanh bằng, nhẹ nhàng: “Mường Lát hoa về trong đêm hơi”: 
à gợi lên vẻ đẹp của núi rừng (những người lính bắt gặp những cánh hoa rừng nở trong đêm đêm đầy sương) nhưng khắc nghiệt (đêm hơi).
+ “Dốc lên khúc khuỷ, dốc thăm thẳm
 Heo hút cồn mây súng ngửi trời” 
 o Điệp từ “dốc” + từ láy “khúc khuỷu”, “thăm thẳm” + nhiều thanh trắc. à diễn tả lại chặng đường hành quân đầy khó khăn, trắc trở, gây cảm giác nghẹt thở
o “Heo hút cồn mây súng ngửi trời” 
à Cách nói đùa vui tinh nghịch “Súng ngửi trời” + trí tưởng tượng mạnh mẽ (người lính hành quân lên núi cao, súng như chạm tới trời): dù gian khổ vẫn lạc quan yêu đời.
+ “Ngàn thước lên cao ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi” 
o Nhịp thơ 4/3 + nghệ thuật đối, câu thơ như bẻ đôi 
à Vẽ lại hình ảnh hai dốc núi vút lên, đổ xuống rất nguy hiểm, tạo cảm giác rợn người.
o “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
à Câu thơ toàn thanh bằng: gây ấn tượng những ngôi nhà như bồng bềnh trên biển khơi.
Người lính còn phải vuợt qua cảnh núi rừng hoang sơ, hùng vĩ : 
+ Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người”
à Những tên miền đất lạ (Mường Hịch), những hình ảnh giàu giá trị gợi hình (thác gầm thét, cọp trêu người): Càng làm tăng thêm vẻ hoang dã của miền đất dữ; các chiến sĩ Tây Tiến thường xuyên đối mặt với nguy hiểm
- Hình ảnh người lính hy sinh trong cuộc hành quân : 
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời”
à Trên chặng đường hành quân gian khổ, nhiều người lính đã ngã xuống vì kiệt sức 
nhưng dường như vẫn chưa chịu rời bỏ cuộc hành quân cùng đồng đội (chỉ “bỏ quên đời” khi chân “không bước nữa”).
- Trong cảnh heo hút của núi rừng, bỗng xuất hiện hình ảnh:
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói,
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”.
+ Sau bao nhiêu gian khổ, những người lính tạm dừng chân trong một bản làng nào đó, quây quần bên nhau bên cạnh nồi cơm dẻo thơm.
+ Nếp Mai Châu vốn đã thơm, hương nếp đầu mùa càng thêm thơm, lại được trao từ tay em: làm giảm bớt sự căng thẳng, nghiệt ngã 
=> Bằng bút pháp hiện thực và trữ tình đan xen, đoạn thơ đã dựng lại con đường hành quân giữa núi rừng Tây Bắc hiểm trở. Ở đó đoàn quân Tây Tiến đã trải qua cuộc hành quân đầy gian khổ nhưng cũng ấm áp tình người.
2. Đoạn 2: Vẻ đẹp của con người và thiên nhiên:
- Nhớ những đêm liên hoan văn nghệ ấm áp tình quân dân:
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”
 + Cụm từ “Bừng lên hội đuốc hoa” 
à gợi lên cảnh doanh trại sáng bừng bởi ánh đuốc, tưng bừng bởi tiếng nhạc, khèn, điệu múa.
 + Hai chữ “Kìa em”
à diễn tả sự sung sướng, ngạc nhiên của các chàng trai Tây Tiến.
+ Bức tranh đầy âm thanh, màu sắc:
 o Những cô gái miền Tây bất ngờ xuất hiện ra trong những bộ xiêm áo lộng lẫy.
 o Dáng vẻ dịu dàng, tình tứ trong điệu múa hòa cùng tiếng nhạc.
 à Tất cả đã thu hút hồn vía của các chiến sĩ.
- Cảnh sông nước mênh mang, mờ ảo:
“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy,
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ.
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
 + Âm điệu : Nhịp nhàng, trữ tình, thiết tha 
à gợi kỷ niệm êm đềm.
+ Những từ ngữ “chiều sương”, “hồn lau nẻo bến bờ” 
à vẽ lại cảnh thiên nhiên hoang sơ, vắng lặng như thời tiền sử
+ Nổi bật trên dòng sông huyền thoại, dòng sông cổ tích ấy là dáng hình mềm mại uyển chuyển của những cô giái người Thái trên chiếc thuyền độc mộc.
+ Như hoà hợp với con người, những cánh hoa rừng cũng “đong đưa”, làm duyên trên dòng nước lũ. 
=> Chất thơ và chất nhạc hoà quyện: không chỉ làm hiện lên vẻ đẹp của thiên nhiên mà còn gợi lên cảnh và người hòa hợp, cái hồn thiêng liêng của cảnh vật.
3. Đoạn 3: Vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến : 
 - Hình tượng người lính Tây Tiến xuất hiện với một vẻ đẹp đậm chất bi tráng:
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm
Mắt trừn gởi mộng qua biên giới
Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm”
+ Hình ảnh chọc lọc: “không mọc tóc”
à gợi ra sự thật nghiệt ngã nhưng đậm chất ngang tàn của người lính Tây Tiến. 
+ Hình ảnh “Quân xanh màu lá” 
 à gợi lên dáng vẻ xanh xao tiều tuỵ vì sốt rét, vì sốt rét nhưng vẫn toát lên dáng vẻ oai như những con hổ chốn rừng thiêng, làm nổi bật tính cách dũng cảm của người lính. 
 + Sự oai phong lẫm liệt còn được thể hiện qua ánh mắt
à “Mắt trừng”: ánh mắt dữ dội, rực cháy căm hờn, mang mộng ước giết kẻ thù.
+ Nét đẹp lãng mạn trong tâm hồn người lính Tây Tiến:
“Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm” :
à Từ ngữ trang trọng khi nói về vẻ đẹp các cô gái Hà Nội: bên trong cái dáng vẻ oai hùng, dữ dằn là trái tim, là tâm hồn khao khát yêu đương
- Vẻ đẹp về sự hi sinh của người lính Tây Tiến:
“Rải rác biên cương mồ viễn xứ
Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh
Áo bào thay chiếu anh về đất
Sông Mã gầm lên khúc độc hành”
+ Các từ Hán Việt cổ kính, trang trọng “biên cương, mồ viễn xứ”
à Tạo không khí trang trọng, âm hưởng bi hùng làm giảm đi hình ảnh của những nấm mồ chiến sĩ nơi rừng hoang biên giớii lạnh lẽo, hoang vu. 
 + Vẻ đẹp bi tráng còn được thể hiện qua khí phách người lính:
“Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”
 à Lí tưởng anh hùng lãng mạn, coi cái chết nhẹ tựa lông hồng, quyết tâm hiến dâng sự sống cho đất nước.
+ “Áo bào thay chiếu anh về đất
 Sông Mã gầm lên khúc độc hành” 
 o Từ ngữ ước lệ “Áo bào”
à gợi lên vẻ đẹp bi tráng của sự hi sinh: nhìn cái chết của đồng đội giữa chiến trường thành sự hi sinh rất sang trọng của người anh hùng chiến trận.
o Biện pháp nói giảm: “anh về đất” 
àvề sự bi thương khi nói về cái chết của người lính Tây Tiến.
o Biện pháp cường điệu:
Sông Mã gầm lên khúc độc hành
à Thiên nhiên đã tấu lên khúc nhạc hùng tráng đưa tiễn người lính Tây Tiến. Người lính Tây Tiến ra đi trong khúc nhạc vĩnh hằng 
=> Bằng những câu thơ mang âm hưởng bi tráng, đoạn thơ khắc họa chân dung người lính từ ngoại hình đến nội tâm, đặc biệt là tính cách hào hoa lãng mạn – Những con người đã làm nên vẻ đẹp hào khí của một thời.
4. Lời thề gắn bó với Tây Tiến và đồng đội:
- Nhà thơ dứt dòng hồi tưởng để trở về với hiện tại:
“Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi”
 + Cách nói khẳng định: “không hẹn ước, một chia phôi”
 à diễn tả lời thề kim cổ: ra đi không hẹn ngày về, một đi không trở lại
 + Thể hiện sự gắn bó máu thịt của nhà thơ với những gì đã qua.
- “Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”
 + “Tây Tiến mùa xuân ấy”: đã trở thành một thòi điểm lịch sử không trở lại, thời của sự lãng mạn, mộng mơ và hào hùng.
 + “Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”: nhà thơ dành tất cả trái tim mình cho đoòng đội, cho Tây Bắc.
Nhịp thơ chậm, buồn nhưng vẫn hào hùng: diễn tả sự gắn bó của nhà thơ với một thời lãng mạn.
IV. TỔNG KẾT: 
 Với cảm hứng lãng mạn và ngòi bút tài hoa, QD đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên cái nền cảnh thiên nhiên núi rừng miền Tây hùng vĩ, dữ dội và mĩ lệ.Hình tượng người lính Tây Tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ còn có sức hấp dẫn lâu dài đối với người đọc.
- GHI NHỚ ( SGK )/ Trang 90
 5. Củng cố : 2 p
 1.Cuộc hành quân nơi núi rừng Tây Bắc.
 2. Hình ảnh người lính Tây Tiến trong bài thơ.
6. Dặn dò : 3p
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC
- Đọc kỹ các văn bản SGK trang 91, 92.
- Trả lời các câu hỏi gợi ý thảo luận SGK.
- Lập dàn bài cho đề văn SGK 93.

Tài liệu đính kèm:

  • doc-tiết 19 - 20 Bài tây tiến -GIÁO ÁN GIẢNG DẠY - in-r.doc