Giáo án Lịch sử 10 ban cơ bản trọn bộ

Giáo án Lịch sử 10 ban cơ bản trọn bộ

Phần một

LỊCH SỬ THẾ GIỚi THỜI NGUYÊN THUỶ, CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI

Chương I

XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ

Tiết 1. Bài 1

SỰ XUẤT HIỆN LOÀI NGƯỜI VÀ BẦY NGƯỜI NGUYÊN THUỶ

i/ MỤC TIÊU BÀI HỌC (SGV).

ii/ THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY-HỌC.

-Tranh ảnh v̀ Người tối cở, Người tinh khôn, công cụ̣ đá́.

- Bỉu đồ thời gian về̀ sự tiế́n trỉn của Người tố́i cở tới Người tinh khôn.

iII/ Tiến trình tổ chức dạy - học .

 1/ Ổn định và tổ chức

Yêu cầu và hướng dẫn phương pháp học bộ môn ở nhà, ở lớp.

2/ Kiểm tra bài cũ.

3/ Dẫn dắt vào bài học.

 GV nêu tình huống qua câu hỏi tạo không khí học tập: Chương trình lịch sử chúng ta đã học ở THCS được phân chia thành mấy thời kỳ? Kể tên các thời kỳ đó? Hình thái kinh tế- xã hội gắn liền với mỗi thời kỳ? Xã hội loài người và loài người xuất hiện như thế nào? Để hiểu điều đó, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.

 

doc 193 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1764Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Lịch sử 10 ban cơ bản trọn bộ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
GIÁO ÁN LỊCH SỬ 10
(CHƯƠNG TRÌNH CƠ BẢN)
PHẦN MỘT
LỊCH SỬ THẾ GIỚI THỜI NGUYÊN THUỶ, CỔ ĐẠI VÀ TRUNG ĐẠI
CHƯƠNG I
XÃ HỘI NGUYÊN THUỶ 
Tiết 1. Bài 1
SỰ XUẤT HIỆN LOÀI NGƯỜI VÀ BẦY NGƯỜI NGUYÊN THUỶ
I/ MỤC TIÊU BÀI HỌC (SGV).
II/ THIẾT BỊ, TÀI LIỆU DẠY-HỌC.
-Tranh ảnh về Người tới cở, Người tinh khơn, cơng cụ đá.
- Biểu đờ thời gian về sự tiến triển của Người tới cở tới Người tinh khơn.
III/ TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC .
	1/ Ởn định và tở chức
Yêu cầu và hướng dẫn phương pháp học bộ môn ở nhà, ở lớp.
2/ Kiểm tra bài cũ.
3/ Dẫn dắt vào bài học.
	GV nêu tình huớng qua câu hỏi tạo không khí học tập: Chương trình lịch sử chúng ta đã học ở THCS được phân chia thành mấy thời kỳ? Kể tên các thời kỳ đó? Hình thái kinh tế- xã hợi gắn liền với mỗi thời kỳ? Xã hội loài người và loài người xuất hiện như thế nào? Để hiểu điều đó, chúng ta cùng tìm hiểu bài học hôm nay.
	4/ Dạy và học bài mới.
Hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động 1: Làm việc cá nhân
	Trước hết GV kể câu chuyện về nguồn gốc của dân tộc Việt Nam (Bà Âu Cơ với cái bọc trăm trứng và chuyện Thượng Đế sáng tạo ra loài người) sau đó nêu câu hỏi: Loài người từ đâu mà ra? Câu chuyện kể trên có ý nghĩa gì?
	- HS qua hiểu biết, qua câu chuyện GV kể và đọc SGK trả lời câu hỏi?
	GV dẫn dắt, tạo không khí tranh luận.
	- GV nhận xét bổ sung và chốt ý:
	+ Câu chuyện truyền thuyết đã phản ảnh xa xưa con người muốn lý giải về nguồn gốc của mình, song chưa đủ cơ sở khoa học nên gửi gắm điều đó vào sự thần thánh.
	+ Ngày nay, khoa học phát triển, đặc biệt là khảo cổ học và cổ sinh học đã tìm được bằng cứ nói lên sự phát triển lâu dài của sinh giới, từ động vật bậc thấp lên động vật bậc cao mà đỉnh cao của quá trình này là sự chuyển biến từ vượn thành người.
	- GV nêu câu hỏi: Vậy con người do đâu mà ra? Căn cứ vào cơ sở nào? Thời gian? Nguyên nhân quan trọng quyết định đến sự chuyển biến đó? Ngày nay quá trình chuyển biến đó có diễn ra không? Tại sao?
Œ. Sự xuất hiện loài người và đời sống bầy người nguyên thuỷ.
- Loài người do một loài Vượn giớng người chuyển biến thành nhờ quá trình lao đợng và trãi qua mợt chặng đường quá đợ dài, có bước chuyển tiếp trung gian là Người tới cở. 
Hoạt động 2: Làm việc theo nhóm
	- GV: Chặng đường chuyển biến từ vượn đến người diễn ra rất dài. Bước phát triển trung gian là Người tối cổ (Người thượng cổ).
	¶ Nhiệm vụ cụ thể của từng nhóm là:
	+ Nhóm 1: Thời gian tìm được dấu tích Người tối cổ? Địa điểm? Tiến hoá trong cơ cấu tạo cơ thể?
	+ Nhóm 2: Đời sống vật chất và quan hệ xã hội của Người tối cổ.
	- HS: Từng nhóm đọc SGK, tìm ý trả lời và thảo luận thống nhất ý kiến trình bày trên giấy A1.
	Đại diện của nhóm trình bày kết quả của mình.
	GV yêu cầu HS nhóm khác bổ sung.
	Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý.
	Nhóm 1: 
	+ Thời gian tìm được dấu tích của Người tối cổ bắt đầu khoảng 4 triệu năm trước đây.
	+ Di cốt tìm thấy ở Đông Phi, Giava (Inđônêxia), Bắc Kinh (trung Quốc) Thanh Hoá (Việt Nam).
	+ Người tối cổ hoàn toàn đi bằng hai chân, đôi tay được tự do cầm nắm, kiếm thức ăn. Cơ thể có nhiều biến đổi: trán, hộp sọ 
	Nhóm 2: Đời sống vật chất đã có nhiều thay đổi.
	+ Biết chế tạo công cụ lao động: Họ lấy mảnh đá hay cuội lớn đem ghè vỡ tạo nên một mặt cho sắc và vừa tay cầm ® rìu đá (đồ đá cũ - sơ kỳ).
	+ Biết làm ra lửa (phát minh lớn) ® điều quan trọng cải thiện căn bản cuộc sống từ ăn sống ® ăn chín.
	+ Cùng nhau lao động tìm kiếm thức ăn. Chủ yếu là hái lượm và săn bắt thú.
	+ Quan hệ hợp quần xã hội, có người đứng đầu, có phân công lao động giữa nam - nữ, cùng chăm sóc con cái, sống quây quần theo quan hệ ruột thịt gồm 5 - 7 gia đình. Sống trong hang động hoặc mái đá, lều dựng bằng cành cây Hợp quần đầu tiên Þ Bầy người nguyên thuỷ.
- Bắt đầu khoảng 4 triệu năm trước đây tìm thấy dấu vết của Người tối cổ ở một số nơi như Đông Phi, Inđônêxia, Trung Quốc, Việt Nam.
- Đời sống vật chất của Người tới cở:
 + Chế tạo công cụ đá (đồ đá cũ).
+ Tạo ra lửa.
+ Kiếm sớng bằng lao đợng tập thể với phương thức săn bắt và hái lượm.
- Quan hệ xã hội của Người Tối cổ được gọi là bầy người nguyên thuỷ.
Hoạt động 3: cả lớp
	GV dùng ảnh và biểu đồ để giải thích giúp HS hiểu và nắm chắc hơn: ảnh về Người tối cổ , ảnh về các công cụ đá, biểu đồ thời gian của Người tối cổ.
	- Về hình dáng: Tuy còn nhiều dấu tích vượn trên người nhưng Người tối cổ không còn là vượn.
	- Người tối cổ là Người vì đã chế tác và sử dụng công cụ (mặc dù chiếc rìu đá còn thô kệch đơn giản).
	- Thời gian:
	4 tr.năm 1 tr.năm 4 vạn năm 1 vạn năm
	(Người tối cổ) - đi đứng thẳng.
	- Hòn đá ghè đẽo sơ qua.
	- Hái lượm, săn bắt thú.
	- Bầy người.
Hoạt động 4: làm việc theo nhóm
	GV trình bày: Qua quá trình lao động, cuộc sống của con người ngày càng phát triển hơn. Đồng thời con người tự hoàn thành quá trình hoàn thiện mình ® tạo bước nhảy vọt từ vượn thành Người tối cổ. Ta tìm hiểu bước nhảy vọt thứ 2 của quá trình này.
	- GV chia lớp thành 3 nhóm, nêu câu hỏi cho từng nhóm:
	+ Nhóm 1: Thời đại Người tinh khôn bắt đầu xuất hiện vào thời gian nào? Bước hoàn thiện về hình dáng và cấu tạo cơ thể được biểu hiện như thế nào?
	+ Nhóm 2: Sự sáng tạo của Người tinh khôn trong việc chế tạo công cụ lao động bằng đá.
	+ Nhóm 3: Những tiến bộ khác trong cuộc sống lao động và vật chất.
	- HS đọc SGK, thảo luận tìm ý trả lời. Sau khi đại diện nhóm trình bày kết quả thống nhất của nhóm. HS nhóm khác bổ sung. Cuối cùng GV nhận xét và chốt ý.
	Nhóm 1: Đến cuối thời đồ đá cũ, khoảng 4 vạn năm trước đây Người tinh khôn (hay còn gọi là người hiện đại) xuất hiện. Người tinh khôn có cấu tạo cơ thể như người ngày nay: xương cốt nhỏ nhắn, bàn tay nhỏ khéo léo, ngón tay linh hoạt. Hộp sọ và thể tích não phát triển, trán cao, mặt phẳng, hình dáng gọn và linh hoạt, lớp lông mỏng không còn nữa đưa đến sự xuất hiện những màu da khác nhau (3 đại chủng lớn vàng - đen - trắng).
	Nhóm 2: Sự sáng tạo của Người tinh khôn trong kỹ thuật chế tạo công cụ đá: Người ta biết ghè 2 rìa của mợt mảnh đá làm cho nó gọn và sắc cạnh hơn với nhiều kiểu, loại khác nhau. Sau khi được mài nhẵn, được khoan lỗ hay nấc để tra cán Þ Công cụ đa dạng hơn, phù hợp với từng công việc lao động, trau chuốt và có hiệu quả hơn Þ Đồ đá mới.
	Nhóm 3: Óc sáng tạo của Người tinh khôn còn chế tạo ra nhiều công cụ lao động khác: Xương cá, cành cây làm lao, chế cung tên, đan lưới đánh cá, làm đồ gốm. Cũng từ đó đời sống vật chất được nâng lên. Thức ăn tăng lên đáng kể. Con người rời hang động ra định cư ở địa điểm thuận lợi hơn. Cư trú nhà cửa trở nên phổ biến.
. Người tinh khôn và óc sáng tạo
- Khoảng 4 vạn năm trước đây Người tinh khôn xuất hiện. Hình dáng và cấu tạo cơ thể hoàn thiện như người ngày nay.
- Óc sáng tạo là sự sáng tạo của Người tinh khôn trong công việc cải tiến công cụ đồ đá và biết chế tác thêm nhiều công cụ mới.
+ Công cụ đá: Đá cũ ® đá mới (ghè - mài nhẵn - đục lỗ tra cán).
+ Công cụ mới: Lao, cung tên.
Hoạt động 5: làm việc cả lớp và cá nhân
	GV trình bày: - Cuộc cách mạng đá mới - đây là một thuật ngữ khảo cổ học nhưng rất thích hợp với thực tế phát triển của con người. Từ khi Người tinh khôn xuất hiện thời đá cũ hậu kì, con người đã có một bước tiến dài: Đã có cư trú nhà cửa, đã sống ổn định và lâu dài (lớp vỏ ốc sâu 1m nói lên có thể lâu tới cả nghìn năm).
	Như thế cũng phải kéo dài tích luỹ kinh nghiệm tới 3 vạn năm, từ 4 vạn năm đến 1 vạn năm trước đây mới bắt đầu thời đá mới.
	GV nêu câu hỏi: - Đá mới là công cụ đá có điểm khác như thế nào so với công cụ đá cũ?
	HS đọc SGK trả lời. HS khác bổ sung, cuối cùng GV nhận xét và chốt lại: Đá mới là công cụ đá được ghè sắc, mài nhẵn, tra cán dùng tốt hơn. Không những vậy người ta còn sử dụng cung tên thuần thục.
	GV đặt câu hỏi: Sang thời đại đá mới cuộc sống vật chất của con người có biến đổi như thế nào?
	HS đọc SGK trả lời. HS khác bổ sung, cuối cùng GV nhận xét và chốt ý.
	- Sang thời đại đá mới cuộc sống của con người đã có những thay đổi lớn lao.
	+ Từ chỗ hái lượm, săn bắn Þ trồng trọt và chăn nuôi (người ta trồng một số cây lương thực và thực phẩm như lúa, bầu bí Đi săn bắn được thú nhỏ người ta giữ lại nuôi và thuần dưỡng thành gia súc nhỏ như chó, cừu, lợn, bò ).
	+ Người ta biết làm sạch những tấm da thú để che thân cho ấm và "cho có văn hoá" (tìm thấy cúc, kim xương).
	+ Người ta biết làm đồ trang sức (vòng bằng vỏ ốc và hạt xương, vòng tay, vòng cổ chân, hoa tai bằng đá màu).
	+ Con người biết đến âm nhạc (cây sáo xương, đàn đá )
	GV kết luận: Như thế, từng bước, từng bước con người không ngừng sáng tạo, kiếm được thức ăn nhiều hơn , sống tốt hơn và vui hơn. Cuộc sống bớt dần sự lệ thuộc và thiên nhiên. Cuộc sống con người tiến bộ với tốc độ nhanh hơn và ổn định hơn từ thời đá mới.
Ž. Cuộc cách mạng thời đá mới.
- 1 vạn năm trước đây thời kỳ đá mới bắt đầu.
- Cuộc sống con người đã có những thay đổi lớn lao, người ta biết:
+ Trồng trọt, chăn nuôi.
+ Làm sạch tấm da thú che thân.
+ Làm nhạc cụ.
Þ Cuộc sống no đủ hơn, đẹp hơn và vui hơn, bớt lệ thuộc vào thiên nhiên.
5/ Sơ kết bài học
- GV kiểm tra hoạt động nhận thức của HS với việc yêu cầu HS trả lời câu hỏi.
+Nguồn gốc của loài người, nguyên nhân quyết định đến quá trình tiến hoá.
+Thế nào là Người tối cổ? Cuộc sống vật chất và xã hội của Người tối cổ?
+Những tiến bộ về kỹ thuật khi Người tinh khôn xuất hiện?
	- Dặn dò HS học bài, trả lời câu hỏi trong SGK, đọc trước bài mới.
	- Bài tập:
	Lập bảng so sánh
Nội dung
Thời kỳ đá cũ
Thời kỳ đá mới
Thời gian
Chủ  ...  chế ảnh hưởng của cacù trào lưu cơ hội chủ nghĩa xu hướng vô chính phủ. 
 Quốc tế thứ hai
- Hoàn cảnh ra đời:
 + Chủ nghĩa tư bản phát triển ở giai đoạn cao, giai cấp tư sản tăng cường bóc lột nhân dân lao động.
 + Chính sách chạy đua vũ trang chuẩn bị phân chia lại thế giới ® đời sống nhân dân cực khổ.
 + Nhiều đảng và tổ chức công nhân tiến bộ ra đời. 
=> Ngày 14/07/1889 Quốc tế thứ hai thành lập ở Pari.
- Hoạt động: 
 + Quốc tế thứ hai đã có những đóng góp quan trọng trong việc phát triển phong trào công nhân thế giới cuối thế kỉ XIX: đoàn kết phong trào công nhân Aâu-Mĩ, thúc đẩy việc thành lập các chính đảng vô sản ở nhiều nước
 + Hạn chế ảnh hưởng của các trào lưu cơ hội chủ nghĩa.
Hoạt động 4: Cả lớp và cá nhân
	- GV trình bày và phân tích: Sự ra đời của Quốc tế thứ 2 là bằng chứng về sự thắng lợi của chủ nghĩa Mác trong phong trào công nhân. Từ khi Aêng-ghen qua đời, cùng với những biến động của đời sống kinh tế – xã hội, những phần tử cơ hội chống lại học thuyết Mác dần chiếm ưu thế trong Quốc tế 2 do E.Béc-xtai-nơ đề xướng đã làm cản trở bước tiến của phong trào công nhân.
	- GV nêu câu hỏi: Cho biết cuộc đấu tranh chống lại chủ nghĩa cơ hội trong Quốc tế thứ 2 diễn ra như thế nào?
	- HS đọc SGK trình bày diễn biến cuộc đấu tranh.
	- GV nhận xét và chốt ý:
	+ Cuộc đấu tranh của một số lãnh tụ cách mạng trong các đảng công nhân như La-phác-gơ (Pháp), Bê-ben, Rô-da Lúc-xem-bua (Đức) tuy nhiên kết quả hạn chế do đấu tranh không triệt để.
	+ Cuộc đấu tranh của Lênin – lãnh tụ của giai cấp công nhân Nga – lên án ách thống trị của các nước đế quốc đối với thuộc địa, đòi quyền tự quyết cho các dân tộc và bảo vệ học thuyết Mác.
	+ Do thiếu nhất trí về đường lối, chia rẽ về tổ chức, các đảng trong Quốc tế 2 xa dần đường lối đấu tranh cách mạng, thoả hiệp với giai cấp tư sản, đẩy nhân dân lao động vào cuộc chiến tranh vì lợi ích của bọn đế quốc. Quốc tế thứ 2 tan rã khi chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ.
- Từ khi Aêng-ghen qua đời(1895), những phần tử cơ hội chống lại học thuyết Mác dần chiếm ưu thế trong Quốc tế thứ hai. 
- Do thiếu nhất trí về đường lối, chia rẽ về tổ chức® Quốc tế thứ hai phân hóavà tan rã (1914).
5. Sơ kết bài học.
- GV hệ thống những kiến thức vừa học trong bài.
- Dặn dò: Học bài cũ, trả lời câu hỏi trong SGK, đọc trước bài mới.
Tiết 51. Bài 40
LÊ-NIN VÀ PHONG TRÀO CÔNG NHÂN NGA ĐẦU THẾ KỈ XX
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC (SGV)
II THIẾT Bị, TÀI LIỆU DẠY - HỌC
- Tranh ảnh về cuộc cách mạng 1905 – 1907 ở Nga, chân dung Lênin.
- Tư liệu về tiểu sử V.I.Lênin.
III TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY - HỌC
1. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi l: Nêu những nét nổi bật của phong trào công nhân Quốc tế cuối thế kỷ XIX?
Câu hỏi 2: Vì sao Quốc tế thứ 2 tan rã?
2. Dẫn dắt vào bài mới
Đầu thế kỷ XIX, kế tục sự nghiệp của Mác và Ăngghen, V.I. Lênin đã tiến hành cuộc đấu tranh không khoan nhượng chống các trào lưu tư tưởng cơ hội chủ nghĩa, đưa chủ nghĩa Mác ngày càng ảnh hưởng sâu rộng trong phong trào công nhân Nga và phong trào công nhân quốc tế. Để hiểu cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội dưới sự lãnh đạo của Lênin như thế nào? Diễn biến, kết quả, ý nghĩa cuộc Cách mạng 1905 – 1907 ra sao, chúng ta cùng tìm hiểu nội dung bài học hôm nay.
3. Tổ chức các hoạt động trên lớp.
	Các hoạt động của thầy và trò
Những kiến thức HS cần nắm vững
Hoạt động 1: Cá nhân và cả lớp
	- Trước hết, GV gọi một HS HS trình bày tóm tắt về tiểu sử của Lênin kết hợp giới thiệu chân dung Lênin.
	- GV nêu câu hỏi: Trình bày những hoạt động tích cực của Lênin thành lập đảng vô sản kiểu mới?
	- HS đọc SGK và tự trả lời câu hỏi.
	- GV nhận xét, bổ sung, trình bày và phân tích:
	+ Mùa thu năm 1895, Lênin thống nhất các nhóm Mácxit ở Pêtecbua lấy tên là Liên hiệp đấu tranh giải phóng giai cấp công nhân – mầm mống của Đảng Macxit; Năm 1898 tại Minxcơ, Đảng công nhân xã hội dân chủ Nga tuyên bố thành lập nhưng không hoạt động vì các Đảng viên bị bắt.
	+ Năm 1900 Lênin cùng với các đồng chí của mình xuất bản báo "Tia lửa" nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác vào phong trào công nhân Nga.
	+ Năm 1903, Đại hội Đảng công nhân xã hội Nga được triệu tập ở Luân Đôn dưới sự chủ trì của Lênin để bàn về cương lĩnh điều lệ Đảng.
	- GV nhấn mạnh: Tại Đại hội đa số đại biểu (Phái Bônsêvich) tán thành đường lối Cách mạng của Lênin, còn thiểu số (phái Mensêvich) theo khuynh hướng cơ hội chống lại Lênin.
	- HS đọc đoạn chữ in nhỏ trong SGK nói về việc Lênin viết hàng loạt tác phẩm của mình phê phán những quan điểm của chủ nghĩa cơ hội, khẳng định vai trò của giai cấp công nhân và Đảng tiên phong.
I. V.I. Lênin và cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội
- Tiểu sử: Via-đi-mia Ilích U-ki-a-nốp tức Lênin sinh ngày 22/04/1870 trong gia đình nhà giáo tiến bộ.
+ Mùa thu năm 1895 Lênin thống nhất các nhóm Macxit ở Pêtecbua.
- Năm 1900 Lênin cùng với các đồng chí của mình xuất bản báo "Tia lửa" nhằm truyền bá chủ nghĩa Mác vào phong trào công nhân Nga.
- Năm 1903, Đại hội Đảng công nhân xã hội Nga được triệu tập ở Luân Đôn dưới sự chủ trì của Lênin để bàn về cương lĩnh điều lệ Đảng. Hình thành 2 phái Bônsêvich đa số và Mensêvich thiểu số.
Hoạt động 2: Cá nhân
	- GV nêu câu hỏi: Cuộc đấu tranh chống lại phái cơ hội đầu thế kỷ XX ở Nga diễn ra như thế nào?
	- HS đọc SGK trả lời câu hỏi.
	- GV nhận xét và chốt ý :
	+ Đầu thế kỷ XX khi các nước đế quốc chạy đua vũ trang chuẩn bị chiến tranh thì phái cơ hội trong Quốc tế 2 kêu gọi công nhân ủng hộ chính phủ tư sản với mình, ủng hộ chiến tranh.
	+ Duy nhất có Đảng Bônsêvich do Lênin lãnh đạo là đấu tranh chống lại chiến tranh đế quốc với khẩu hiệu "Biến chiến tranh đế quốc thành nội chiến Cách mạng".
- Đầu thế kỷ XX các phái cơ hội trong Quốc tế 2 ủng hộ chính phủ tư sản, ủng hộ chiến tranh.
+ Đảng Bôn-sê-vich do Lênin lãnh đạo là kiên quyết chống chiến tranh đế quốc, trung thành với sự nghiệp vô sản.
- Lênin có những đóng góp quan trọng về mặt lý luận thông qua những tác phẩm của mình.
Hoạt động 3: Cá nhân
	- GV nêu câu hỏi: Cho biết tình hình nước Nga trước cách mạng?
	- HS đọc SGK trả lời câu hỏi.
	- GV nhận xét và chốt ý:
	+ Đầu thế kỷ XX kinh tế công thương nghiệp Nga phát triển, xuất hiện các công ty độc quyền, đội ngũ công nhân đông đảo.
	+ Về chính trị , duy trì bộ máy cai trị của chính quyền phong kiến, chế độ Nga Hoàng kìm hãm sự phát triển sản xuất, bóp nghẹt quyền tự do dân chủ, hầu hết các giai cấp bất mãn 
	® Đời sống nhân dân, nhân dân lao động cực khổ.
	+ Sự thất bại trong cuộc chiến tranh Nga – Nhật 1904 – 1905 làm mâu thuẫn xã hội càng sâu sắc ® bùng nổ Cách mạng.
II. Cách mạng 1905 – 1907 ở Nga
Œ Tình hình nước Nga trước cách mạng:
- Về kinh tế : Công thương nghiệp phát triển, các công ty độc quyền ra đời.
- Về chính trị: chế độ Nga Hoàng kìm hãm sản xuất, bóp nghẹt tự do dân chủ ® đời sống nhân dân, công nhân khổ cực.
- Sự thất bại trong cuộc chiến tranh Nga – Nhật ® xã hội mâu thuẫn sâu sắc dẫn đến bùng nổ Cách mạng.
Hoạt động 4: Cả lớp 
	- GV trình bày những nét chính diễn biến:
	+ Ngày 09/01/1905, 14 vạn công nhân Pêtacbua và gia đình không vũ khí đến cung điện mùa đông để thỉnh cầu Nga Hoàng cải thiện đời sống nhưng họ bị đàn áp bằng súng làm hàng nghìn người chết và bị thương "Ngày chủ nhật đẫm máu", công nhận dựng chiến luỹ chuẩn bị chiến đấu.
	Kết hợp giới thiệu hình 75 SGK "Cuộc biểu tình ngày 09/01/1905".
	- HS đọc đoạn chữ nhỏ nói về diễn biến trong SGK.
	Tiếp đó, GV tiếp tục trình bày: Mùa thu năm 1905 phong trào cách mạng tiếp tục dâng cao với những cuộc bãi công chính trị của quần chúng làm ngừng trệ mọi hoạt động kinh tế và giao thông trong cả nước.
	- Tại Matxcơva, tháng 12/1905 cuộc tổng bãi công ® khởi nghĩa vũ trang ® cuối cùng thất bại.
 Cách mạng bùng nổ:
- Ngày 09/01/1905, 14 vạn công nhân Pêtacbua và gia đình không vũ khí đến cung điện mùa đông để thỉnh cầu Nga Hoàng cải thiện đời sống nhưng họ bị đàn áp bằng súng làm hàng nghìn người chết và bị thương "Ngày chủ nhật đẫm máu", công nhận dựng chiến luỹ chuẩn bị chiến đấu.
- Mùa thu năm 1905 phong trào cách mạng tiếp tục dâng cao với những cuộc bãi công chính trị của quần chúng làm ngừng trệ mọi hoạt động kinh tế và giao thông trong cả nước.
- Tại Matxcơva, tháng 12/1905 cuộc tổng bãi công ® khởi nghĩa vũ trang ® cuối cùng thất bại
Hoạt động 5: Cá nhân
	- GV nêu câu hỏi: Hãy cho biết tính chất., ý nghĩa của cách mạng 1905 – 1907 ở Nga?
	- HS đọc SGK và dựa vào vốn hiểu biết của mình tự trả lời câu hỏi.
	- GV nhận xét, bổ sung và kết luận:
	+ Cách mạng 1905 – 1907 là cuộc cách mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất ở Nga, là Cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới.
	- GV dừng lại hỏi: Tại sao nói đây là cuộc Cách mạng tư sản kiểu mới?
	- HS trả lời câu hỏi.
	- GV chốt ý: Đây là cuộc Cách mạng tư sản kiểu mới bởi vì: Do giai cấp vô sản lãnh đạo với sự tham gia của đông đảo nhân dân lao động, giải quyết những nhiệm vụ của cuộc Cách mạng dân chủ tư sản và đặt cơ sở cho việc chuyển sang Cách mạng XHCN.
	- Ý nghĩa:
	+ Giáng một đòn mạnh mẽ vào chế độ Nga Hoàng, có ảnh hưởng đến phong trào đấu tranh đòi dân chủ ở các nước đế quốc.
	+ Thức tỉnh nhân dân các nước phương Đông đấu tranh.
- Tính chất: Là cuộc cách mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất ở Nga. Đây là một cuộc cách mạng tư sản kiểu mới.
- Ý nghĩa:
+ Giáng một đòn mạnh mẽ vào chế độ Nga hoàng, có ảnh hưỡng đến phong trào đấu tranh đòi dân chủ ở các nước đế quốc.
+ Thức tỉnh nhân dân các nước phương Đông đấu tranh.
4. Sơ kết bài học
Tổ chức cho HS trả lời câu hỏi nhận thức đặt ở phần dẫn dắt vào bài mới để củng cố kiến thức.
5. Dặn dò, ra bài tập về nhà
- Học bài cũ. 
- Ôn tập toàn bộ học kỳ.

Tài liệu đính kèm:

  • docGIAO AN LICH SU 10 TRON BO ban co ban.doc