Giáo án dạy Ngữ văn 12 tiết 22: Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học

Giáo án dạy Ngữ văn 12 tiết 22: Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học

NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC

22------------------------------------------------------------------------------------------------------------------

A. Mục tiên cần đạt :Giúp học sinh :

 - Có kỹ năng vận dụng các thao tác giải thích, chứng minh, bình luận, so sánh, phân tích để làm bài nghị luận văn học.

 -Bíêt cách làm bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.

B. Phương tiện thực hiện :

 - Sách giáo khoa, sách giáo viên, Thiết kế bài học.

C. Phương pháp thực hiện :

 - Phát vấn gợi mở, thảo luận, thực hành luyện tập.

D. Tiến trình lên lớp :

 1. Ổn định lớp

 2. Kiểm tra bài cũ.

 - Nêu đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận ?

 - Em hãy cho biết văn chính luận có những phương tiện diễn đạt nào ?

 

doc 5 trang Người đăng hien301 Lượt xem 1448Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án dạy Ngữ văn 12 tiết 22: Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT Ý KIẾN BÀN VỀ VĂN HỌC
22------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
A. Mục tiên cần đạt :Giúp học sinh :
 	- Có kỹ năng vận dụng các thao tác giải thích, chứng minh, bình luận, so sánh, phân tíchđể làm bài nghị luận văn học.
 	-Bíêt cách làm bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.
B. Phương tiện thực hiện :
 	- Sách giáo khoa, sách giáo viên, Thiết kế bài học.
C. Phương pháp thực hiện :
	- Phát vấn gợi mở, thảo luận, thực hành luyện tập.
D. Tiến trình lên lớp :
 	 1. Ổn định lớp 
 2. Kiểm tra bài cũ.
	- Nêu đặc trưng của phong cách ngôn ngữ chính luận ?
	- Em hãy cho biết văn chính luận có những phương tiện diễn đạt nào ?
 	 3. Bài mới
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung cơ bản
Hoạt động 1 :Hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề và lập dàn ý.
-GV chia lớp thành 4 nhóm và tiến hành thảo luận nhóm
 Nhóm 1, 3 : đề 1
 Nhóm 2, 4 : đề 2
-GV theo dõi kết quả trình bày của hai nhóm và chỉnh sửa phần tìm hiểu đề và lập dàn ý đối với cả hai đề, chốt lại phần kiến thức đề, học sinh ghi bài
 Hoạt động 2:
- Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu về đối tượng nghị luận về một ý kiến bàn về văn học và cách làm kiểu bài này.
-Sau khi hướng dẫn học sinh thực hiện hai đề bài SGK, giáo viên chốt lại kiến thức và đặt câu hỏi:
+Từ các đề bài và kết quả thảo luận trên, đối tượng của bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học là gì?
+Theo em, đối với kiểu bài đó, cách làm như thế nào?
+Giáo viên bổ sung lại toàn bộ kiến thức bài học
(cho học sinh ghi bài)
Hoạt động 3: 
Giáo viên hướng dẫn học sinh luyện tập
-Giáo viên gọi học sinh đọc đề bài tập 1 SGK/93
-Giáo viên cho học sinh thảo luận theo nhóm (8 nhóm)
-Hs đọc hai đề bài theo yêu cầu của GV.
-Hs tập trung về 4 nhóm theo 4 tổ thảo luận theo hai bước:
 +Tìm hiểu đề
 +Lập dàn ý
- Trình bày kết quả thảo luận đề 1 và đề 2 
-Hs chú ý phần chỉnh sửa, bổ sung kiến thức của GV và ghi bài (phần tìm hiểu đề và lập dàn ý)
-Học sinh lắng nghe, suy nghĩ và trả lời (có giấy nháp trước)
-Học sinh đứng tại chỗ trả lời
-Học sinh tự ghi bài vào vở
-Học sinh đọc đề bài tập 1 SGK/93
-Học sinh thảo luận theo nhóm
I. Tìm hiểu đề - Lập dàn ý:
Đề 1: Nhà nghiên cứu Đặng Thai Mai cho rằng: “ Nhìn chung văn học Việt Nam phong phú, đa dạng; nhưng nếu cần xác định một chủ lưu, một dòng chính, quán thông kim cổ, thì đó là văn học yêu nước” ( Dẫn theo Trần Văn Giàu tuyển tập-NXB Giáo dục-2001)
Hãy trình bày suy nghĩ của anh (chị) đối với ý kiến trên,
1.Tìm hiểu đề:
a:Thể loại: nghị luận ( bao hàm giải thích, chứng minh, bình luận) vể một ý kiến vể văn học.
b:Nội dung:
-Tìm hiểu nghĩa của các từ khó:
+ Phong phú, đa dạng: có nhiều tác phẩm với nhiều hình thức thể loại khác nhau
+ chủ lưu: dòng chính (bộ phận chính) khác với phụ lưu, chi lưu
+ Quán thông kim cổ: thông suốt từ xưa đến nay.
-Tìm hiểu ý nghĩa của các vế câu và cả câu:
+Văn học VN rất đa dạng, phong phú
+Văn học yêu nước là chủ lưu
c: Phạm vi tư liệu:
Các tác phẩm tiêu biểu có nội dung yêu nước của VHVN qua các thời kỳ.
2, Lập dàn ý:
 a Mở bài: Giới thiệu câu nói của Đặng Thai Mai
 b Thân bài: 
-Giải thích ý nghĩa của câu nói:
+ Văn học Việt Nam rất phong phú và đa dạng (Đa dạng về số lượng tác phẩm, đa dạng về thể loại, đa dạng về phong cách tác giả)
+Văn học yêu nước là một chủ lưu, xuyên suốt.
-Bình luận, chứng minh về ý nghĩa câu nói:
+ Đây là một ý kiến hoàn toàn đúng
+ Văn học yêu nước là chủ lưu xuyên suốt lịch sử VH Việt Nam:
Văn học trung đại 
Văn học cận – hiện đại.
+ Nguyên nhân:
Đời sống tư tưởng con người Việt Nam phong phú đa dạng
Do hoàn cảnh đặc biệt của lịch sử VN thường xuyên phải chiến đấu chống ngoại xâm để bảo vệ đất nước.
+Nêu và phân tích một số dẫn chứng: Nam quốc sơn hà, Cáo bình Ngô, Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Tuyên ngôn độc lập 
 c Kết bài: Khẳng định giá trị của ý kiến trên.
+ Giúp đọc hiểu hoàn cảnh lịch sử và đặc điểm văn học dân tộc.
+ Biết ơn, khắc sâu công lao của cha ông trong cuộc đấu tranh bảo vệ đất nước.
+Giữ gìn, yêu mến, học tập những tác phẩm văn học có nội dung yêu nước của mọi thời đại.
Đề 2: Bàn về đọc sách, nhất là đọc các tác phẩm văn học lớn, người xưa nói: “ Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ, lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân, tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài.”( Dẫn theo Lâm Ngữ Đường, Sống đẹp, Nguyễn Hiến Lê dịch, NXB Tao đàn, Sài Gòn, 1965)
Anh (chị ) hiểu ý kiến trên như thế nào?
1.Tìm hiểu đề: 
 a:Thể loại: Nghị luận (giải thích – bình luận) một ý kiến bàn về văn học. 
 b: Nội dung:
-Tìm hiểu nghĩa của các hình ảnh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường.
+ Tuổi trẻ đọc sách như nhìn trăng qua kẽ: chỉ thấy được trong phạm vi hẹp
+ Lớn tuổi đọc sách như ngắm trăng ngoài sân: tầm nhìn được mở rộng hơn khi kinh nghiệm, vốn sống nhiều hơn theo thời gian (khi đọc sách)
+ Tuổi già đọc sách như thưởng trăng trên đài: Theo thời gian, con người càng giàu vốn sống, kinh nghiệm và vốn văn hóa thì khả năng am hiểu khi đọc sách sâu hơn, rộng hơn.
-Tìm hiểu nghĩa của câu nói: Càng lớn tuổi, có vốn sống, vốn văn hoá và kinh nghiệmcàng nhiều thì đọc sách càng hiệu quả hơn.
 c: Phạm vi tư liệu: Thực tế cuộc sống
2.Lập dàn ý: 
 a: Mở bài: Giới thiệu ý kiến của Lâm Ngữ Đường.
 b: Thân bài:
- Giải thích hàm ý của ba hình ảnh so sánh ẩn dụ trong ý kiến của Lâm Ngữ Đường.
+ Sự khác nhau trong cách đọc và kết quả đọc ở mỗi lứa tuổi. Khả năng tiếp nhận khi đọc sách (tác phẩm văn học) tùy thuộc vào điều kiện, trình độ, và năng lực chủ quan của người đọc.
-Bình luận và chứng minh những khía cạnh đúng của vấn đề: 
+Đọc sách tùy thuộc vào vốn sống, vốn văn hóa, kinh nghiệm, tâm lý, của người đọc.
+Ví dụ: Đọc Truyện Kiều của Nguyễn Du:
Tuổi thanh niên: Có thể xem là câu chuyện về số phận đau khổ của con người.
Lớn hơn: Hiểu sâu hơn về giá trị hiện thực và nhân đạo của tác phẩm, hiểu được ý nghĩa xã hội to lớn của Truyện Kiều
Người lớn tuổi: Cảm nhận thêm về ý nghĩa triết học của Truyện Kiều.
-Bình luận bổ sung những khía cạnh chưa đúng của vấn đề: 
+Không phải ai từng trải cũng hiểu sâu sắc tác phẩm khi đọc. Ngược lại, có những người trẻ tuổi nhưng vẫn hiểu sâu sắc tác phẩm (do tự nâng cao vốn sống, trình độ văn hóa, trình độ lý luận, ham học hỏi,)
 +Ví dụ: Những bài luận đạt giải cao của các bạn học sinh giỏi về tác phẩm văn học (tự học, ham đọc, sưu tầm sách, nâng cao kiến thức)
 c: Kết bài: Tác dụng, giá trị của ý kiến trên đối với người đọc:
-Muốn đọc sách tốt, tự trang bị sự hiểu biết về nhiều mặt
-Đọc sách phải biết suy ngẫm, tra cứu
II. Bài học:
 1.Đối tượng của một bài nghị luận về một ý kiến bàn về văn học rất đa dạng: về văn học lịch sử, về lí luận văn học, về tác phẩm văn học
 2.Cách làm: Tùy từng đề để vận dụng thao tác một cách hợp lí nhưng thường tập trung vào: 
 + Giải thích
+ Chứng minh
+ Bình luận
III. Luyện tập: Bài tập 1/93:
1. Tìm hiểu đề:
 a. Thể loại: Nghị luận (Giải thích, bình luận, chứng minh) một ý kiến bàn về một vấn đề văn học.
b.Nội dung:
+Thạch Lam không tán thành quan điểm văn học thoát li thực tế: Thế giới dối trá và tàn ác
+Khẳng định giá trị cải tạo xã hội và giá trị giáo dục của văn học
c.Phạm vi tư liệu:
-Tác phẩm Thạch Lam
-Những tác phẩm văn học tiêu biểu khác.
2. Lập dàn ý:
a. Mở bài: 
-Giới thiệu tác giả Thạch Lam.
-Trích dẫn ý kiến của Thạch Lam về chức năng của văn học.
b.Thân bài:
-Giải thích về ý nghĩa câu nói: Thạch Lam nêu lên chức năng to lớn và cao cả của văn học.
-Bình luận và chứng minh ý kiến:
+ Đó là một quan điểm rất đúng đắn về giá trị văn học: 
Trứơc CM Tháng Tám: quan điểm tiến bộ.
Ngày nay: vẫn còn nguyên giá trị.
+Chọn và phân tích một số dẫn chứng (Truyện Kiều, Số đỏ, Chí Phèo, Hai đứa trẻ, Nhật ký trong tù...) để chứng minh 2 nội dung:
Tác dụng cải tạo xã hội của văn học.
Tác dụng giáo dục con người.của văn học 
c:Kết bài:
-Khẳng định sự đúng đắn và tiến bộ trong quan điểm sáng tác của Thạch Lam.
-Nêu tác dụng của ý kiến trên đối với người đọc:
+Hiểu và thẩm định đúng giá trị của tác phẩm văn học.
+Trân trọng, yêu quý và giữ gìn những tác phẩm văn học tiến bộ của từng thời kỳ.
4. Củng cố - Dặn dò 
- Giáo viên chốt lại một lần nữa kiến thức bài học (đối tượng và cách làm bài)
- Chuẩn bị bài mới: Việt Bắc (Tố Hữu)
	5. Rút kinh nghiệm - bổ sung:

Tài liệu đính kèm:

  • doc22 NGHI LUAN VE MOT Y KIEN BAN VE VAN HOC.doc