Giáo án dạy Ngữ văn 12 tiết 13: Nghị luận về một hiện tượng đời sống

Giáo án dạy Ngữ văn 12 tiết 13: Nghị luận về một hiện tượng đời sống

NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG

13 --------------------------------------------------------------------------------------------------------------

A. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS:

- Nắm được cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.

- Có nhận thức, tư tưởng, thái độ và hành động đúng trước những hiện tượng đời sống hằng ngày.

B. Phương pháp dạy học:

- Phát vấn, dẫn dắt học sinh phát huy trí tuệ; thảo luận, rút ra bài học về nội dung và kĩ năng nghị luận

C. Phương tiện thực hiện:

- GV: SGK, SGV, Thiết kế bài học, tài liệu tham khảo.

- HS: Chuẩn bị bài trước ở nhà.

 

doc 3 trang Người đăng hien301 Lượt xem 1275Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Giáo án dạy Ngữ văn 12 tiết 13: Nghị luận về một hiện tượng đời sống", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHỊ LUẬN VỀ MỘT HIỆN TƯỢNG ĐỜI SỐNG
13 --------------------------------------------------------------------------------------------------------------
A. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS:
- Nắm được cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.
- Có nhận thức, tư tưởng, thái độ và hành động đúng trước những hiện tượng đời sống hằng ngày.
B. Phương pháp dạy học:
- Phát vấn, dẫn dắt học sinh phát huy trí tuệ; thảo luận, rút ra bài học về nội dung và kĩ năng nghị luận
C. Phương tiện thực hiện:
- GV: SGK, SGV, Thiết kế bài học, tài liệu tham khảo.
- HS: Chuẩn bị bài trước ở nhà.
D. Tiến trình bài dạy:
1- Ổn định lớp .
2- Kiểm tra bài cũ: 
3- Giới thiệu bài mới - Bài mới :
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Nội dung cần đạt 
*Hoạt động 1: GV hướng dẫn HS thảo luận để biết cách làm một bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.
HS theo dõi, nắm lại kiến thức đã học ở lớp 9.
HS đọc đề văn, bước đầu hiểu được:
+ Tên văn bản
+ Nội dung
+ Ý nghĩa khái quát.
HS đọc tư liệu tham khảo.
- Tiếp theo hướng dẫn HS thực hiện các yêu cầu trong SGK.
a. Tìm hiểu đề: 
- Đề bài yêu cầu bàn về hiện tượng gì?
GV cho HS thực hiện yêu cầu của câu hỏi 2 và trình bày.
HỏI: Nên chọn những dẫn chứng nào?
-Cần vận dụng những thao tác lập luận nào?
HS thực hiện theo các các yêu cầu trong SGK.
Hs trả lời
HS thực hiện theo yêu cầu và trình bày.
HS trả lời
HS trả lời
1. Tìm hiểu đề và lập dàn ý:
a. Tìm hiểu đề:
- Đề bài yêu cầu bày tỏ ý kiến đối với việc làm của anh Nguyễn Hữu Ân- vì tình thương “dành hết chiếc bánh thời gian của mình” chăm sóc hai người mẹ bị bệnh hiểm nghèo.
- Một số ý chính:
+ Nguyễn Hữu Ân đã nêu một tấm gương về lòng hiếu thảo, vị tha, đức hi sinh của thanh niên.
+ Thế hệ trẻ ngày nay có nhiều tấm gương như Nguyễn Hữu Ân.
+ Nhưng bên cạnh đó, vẫn còn một số người có lối sống ích kỉ, vô tâm đáng phê phán.
+ Tuổi trẻ cần dành thời gian tu dưỡng, lập nghiệp, sống vị tha để cuộc đời ngày một đẹp hơn.
- Dẫn chứng minh hoạ cho lí lẽ:
+ Dẫn chứng trong văn bản “Chuyện cổ tích mang tên Nguyễn Hữu Ân”.
+ Dẫn chứng khác trong thực tế đời sống:
· những thanh niên làm việc tốt trong xã hội để biểu dương
· những thanh niên lãng phí thời gian vào những trò chơi vô bổ mà các phương tiện thông tin đại chúng đã nêu để phê phán.
- Các thao tác lập luận chủ yếu: phân tích, chứng minh, bác bỏ, bình luận.
b. Lập dàn ý:
- SGK đã gợi ý, dẫn dắt cụ thể. Sử dụng các câu hỏi của SGK và dựa vào kết quả tìm hiểu đề ở trên, GV yêu cầu HS thảo luận để lập dàn ý.
- Chia lớp ra 4 nhóm để thảo luận rồi trình bày dàn ý theo ba phần.
b. Lập dàn ý:
- Mở bài:
+ Giới thiệu hiện tượng Nguyễn Hữu Ân.
+ Dẫn đề văn, nêu vấn đề nghị luận: “Chia chiếc bánh của mình cho ai?”.
- Thân bài: Lần lượt triển khai 4 ý chính như ở phần tìm hiểu đề.
- Kết bài: Đánh giá chung và nêu cảm nghĩ của người viết.
*Hoạt động 2: Hướng dẫn HS trả lời câu hỏi 2 và ghi nhớ nội dung bài học qua phần Ghi nhớ trong SGK.
GV nhấn mạnh 2 nội dung cơ bản.
HS trả lời.
HS đọc và ghi nhớ nội dung phần Ghi nhớ trong SGK.
2. Những điểm cần ghi nhớ:
- Nghị luận về một hiện tượng đời sống không chỉ có ý nghĩa xã hội mà còn có tác dụng giáo dục tư tưởng, đạo lí, cách sống đúng đắn, tích cực đối với thanh niên, học sinh.
- Cách làm bài nghị luận về một hiện tượng đời sống.
*Hoạt động 3: Luyện tập:
GV hướng dẫn, gợi ý cho HS giải bài tập.
Bài tập 2: GV yêu cầu HS đọc lại văn bản trích của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và vận dụng các tri thức đã học để giải quyết các yêu cầu của bài tập.
HS trả lời.
HS làm ở nhà.
LUYÊN TẬP
Bài tập 1: 
a. Trong văn bản trên, bàn về hiện tượng nhiều thanh niên, sinh viên Việt Nam du học nước ngoài dành quá nhiều thời gian cho việc chơi bời, giải trí mà chưa chăm chỉ học tập, rèn luyện để khi trở về góp phần xây dựng đất nước.
Hiện tượng ấy diễn ra vào những năm đầu của thế kỉ XX.
b. Tác giả đã sử dụng các thao tác lập luận: 
+ Phân tích: Thanh niên du học mãi chơi bời, thanh niên trong nước “không làm gì cả”, họ sống “già cỗi”, thiếu tổ chức, rất nguy hại cho tương lai đất nước...
+ So sánh: nêu hiện tượng thanh niên, sinh viên Trung Hoa du học chăm chỉ, cần cù.
+ Bác bỏ: “Thế thì thanh niên của ta đang làm gì? Nói ra thì buồn, buồn lắm: Họ không làm gì cả”.
c. Nghệ thuật diễn đạt của văn bản: 
- Dùng từ, nêu dẫn chứng xác đáng, cụ thể,
- Kết hợp nhuần nhuyễn các kiểu câu trần thuật, câu hỏi, câu cảm thán.
d. Rút ra bài học cho bản thân: Xác định lí tưởng, cách sống; mục đích, thái độ học tập đúng đắn.
Bài tập 2: HS tự làm ở nhà
4. Củng cố: HS cần nắm lại: Cách làm bài văn nghị luận về một hiện tượng đời sống.
5. Dặn dò: Chuẩn bị bài mới: Phong cách ngôn ngữ khoa học.

Tài liệu đính kèm:

  • doc13 Nghi luan ve mot hien tuong doi song.doc