Đề thi THPTQG Ngữ văn - Đề tham khảo 2 - Trường THPT Nguyễn Trung Trực (Có đáp án)

Đề thi THPTQG Ngữ văn - Đề tham khảo 2 - Trường THPT Nguyễn Trung Trực (Có đáp án)
docx 5 trang Người đăng nhan an Ngày đăng 17/12/2025 Lượt xem 12Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi THPTQG Ngữ văn - Đề tham khảo 2 - Trường THPT Nguyễn Trung Trực (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TRƯỜNG THPT KÌ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA 2022
 NGUYỄN TRUNG TRỰC Môn thi: NGỮ VĂN
 TỔ NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
 ĐỀ THAM KHẢO 2
 (Đề gồm 02 trang)
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc văn bản sau:
 Một đời sống
 Như một cuộc phiêu lưu không cùng
 Và hạnh phúc chính là can đảm
 Chỉ có được khi ta tìm kiếm nó
 Hiểu nó chinh phục nó
 Để sống nơi đây:
 Đêm tối, biển cả, mùi muối, những ngôi sao
 Tiếng rì rào của lá cây của lúa
 Ngọn gió bình yên, dòng nước dịu dàng
 Gỗ, đá, thuỷ tinh, những đường xá thân quen
 Cuộc đời gần gũi với tôi đến thế, giống tôi đến thế
 Tôi đã sung sướng và sẽ còn sung sướng
 Hãy yêu và đừng đợi gì ở mùa hè
 Ở những con ong những bông hoa
 Ở sự vô tư của mặt trời...
 1978
 (Trích Để sống nơi đây, Lưu Quang Vũ, Thơ tình, NXB Văn học, 2002)
Thực hiện các yêu cầu: 
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt của văn bản
Câu 2. Một đời sống
 Như một cuộc phiêu lưu không cùng
 Và hạnh phúc chính là can đảm
 Chỉ có được khi ta tìm kiếm nó
 Hiểu nó chinh phục nó
Anh/Chị hiểu như thế nào về đoạn thơ trên?
Câu 3. Hãy chỉ ra hiệu quả của phép liệt kê trong các câu thơ sau:
 Để sống nơi đây:
 Đêm tối, biển cả, mùi muối, những ngôi sao
 Tiếng rì rào của lá cây của lúa
 Ngọn gió bình yên, dòng nước dịu dàng
 Gỗ, đá, thuỷ tinh, những đường xá thân quen
 Cuộc đời gần gũi với tôi đến thế, giống tôi đến thế
Câu 4. Anh/Chị hãy nhận xét về quan niệm sống của tác giả trong đoạn trích trên.
II. LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2.0 điểm)
 Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình 
bày suy nghĩ về những điều mang lại hạnh phúc cho bản thân. 
Câu 2 (5.0 điểm)
 Thuyền tôi trôi trên sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời trần đời 
Lê, quãng sông này cũng lặng tờ như thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá 
ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn 
huơu cúi đầu ngốn những búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ 
sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng 
còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ- Yên bái- Lai Châu. Con hươu thơ ngộ 
ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi lừ lừ trôi trên một mũi đò. Hươu vểnh tai, 
nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói của con vật lành: “Hỡi ông khách sông 
Đà, có phải ông cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?” Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên bụng trắng 
như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “Dải sông 
Đà bọt nước lênh đênh- Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình” của “một người tình nhân chưa quen biết” 
(Tản Đà). Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng 
nguồn Tây Bắc. Và con sông như đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xuôi, và con 
sông đang trôi những con đò mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đè đuôi én thắt mình 
dây cổ điển trên dòng trên.
 (Trích Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, 2009)
 Anh/Chị hãy phân tích vẻ đẹp trữ tình của sông Đà trong đoạn trích trên, từ đó nhận xét nghệ 
thuật tuỳ bút của Nguyễn Tuân. 
 ----------HẾT-----------
 Học sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi kiểm tra không giải thích gì thêm.
 Họ và tên học sinh: ....................................................... Số báo danh: ......................
 HƯỚNG DẪN CHẤM
 (Gồm 4 trang)
Phần Câu Nội dung Điểm
 I ĐỌC HIỂU 3,0
 1 Phương thức biểu đạt: Biểu cảm 0,5
 Hướng dẫn chấm:
 - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm.
 - Học sinh không trả lời: 0 điểm
 2 Đoạn thơ được hiểu: 0,75
 - Cuộc sống là hành trình dài đi tìm hạnh phúc. Ta cần có lòng can đảm để 
 vượt qua những thử thách để hiểu, để chinh phục nó.
 - Quan niệm tích cực về con đường đi tìm hạnh phúc của nhà thơ 
 Hướng dẫn chấm:
 - Trả lời như đáp án: 0,75 điểm.
 - Trả lời được 1 ý: 0,5 điểm
 - Học sinh không trả lời: 0 điểm
 (Lưu ý: giáo viên linh hoạt câu trả lời của học sinh để cho điểm phù hợp)
 3 Hiệu quả phép liệt kê ở các thơ: 0,75
 + Diễn tả phong phú, trọn vẹn về những điều gần gũi, quen thuộc quanh ta + Tạo nhịp điệu cho đoạn thơ
 Hướng dẫn chấm: 
 - Trả lời được 2 ý như đáp án: 0,75 điểm.
 - Trả lời được 1 ý như đáp án: 0,5 điểm.
 - Học sinh không trả lời: 0 điểm
 (Lưu ý: giáo viên linh hoạt câu trả lời của học sinh để cho điểm phù hợp)
 4 - Quan niệm sống của tác giả: 1,0
 + Cần phải có lòng can đảm và chủ động để có hạnh phúc
 + Trân trọng những điều gần gũi, quen thuộc quanh ta; Đừng chờ đợi những 
 điều xa vời.
 - Nhận xét của bản thân về quan niệm trên.
 Hướng dẫn chấm: 
 - Học sinh trả lời được cả 2 ý: 1,0 điểm
 - Trả lời được 1 ý: 0,5 điểm.
 - Học sinh không trả lời: 0 điểm.
 (Lưu ý: giáo viên linh hoạt câu trả lời của học sinh để cho điểm phù hợp)
II LÀM VĂN 7,0
 1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn 2,0
 khoảng 200 chữ trình bày suy nghĩ về những điều mang lại hạnh phúc cho 
 bản thân. 
 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25
 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - phân - 
 hợp, móc xích hoặc song hành.
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
 Những điều mang lại hạnh phúc cho bản thân.
 c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0
 Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị 
 luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ về những điều mang lại hạnh phúc cho 
 bản thân. Có thể theo hướng sau:
 - Biết trân trọng hiện tại, tích góp niềm vui từ những điều rất nhỏ;
 - Can đảm vượt qua mọi thử thách, hướng đến điều tích cực; 
 - Biết sẻ chia những niềm vui cùng người khác để tạo lập những mối quan hệ 
 chất lượng và nhìn đời bằng cái nhìn bao dung; 
 Hướng dẫn chấm:
 - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết 
 hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (1,0 điểm).
 - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn 
 chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).
 - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên 
 quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không 
 phù hợp (0,25 điểm).
 Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với 
 chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
 Hướng dẫn chấm: 
 - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt: 0,25 điểm 
 - Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
 e. Sáng tạo 0,25
 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
 Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản 
 thân để bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn 
 đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức 
 thuyết phục.
 - Đáp ứng được 1 trong số những yêu cầu trên: 0,25 điểm.
 - Không đáp ứng được yêu cầu nào: 0 điểm
2 Phân tích vẻ đẹp trữ tình của sông Đà trong đoạn trích trên, từ đó nhận xét 5,0
 nghệ thuật tuỳ bút của Nguyễn Tuân.
 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát 
 được vấn đề.
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
 Vẻ đẹp trữ tình của sông Đà trong đoạn trích.
 Hướng dẫn chấm:
 - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
 - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.
 - Học sinh xác định không đúng vấn đề nghị luận: 0 điểm.
 c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
 Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác 
 lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
 * Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn truyện, nêu vấn đề cần nghị luận 0,5
 Hướng dẫn chấm: 
 - Giới thiệu tác giả (0,25 điểm)
 - Giới thiệu tác phẩm và vấn đề nghị luận (0,25 điểm)
 * Vẻ đẹp trữ tình của sông Đà trong đoạn trích 
 - Tình yêu mến, trân trọng ngợi ca của nhà văn đối với thiên nhiên đất nước: 2,0
 + Cảnh vật hoang sơ, tĩnh lặng mà gần gũi; 
 + Cảnh vật nên thơ, trù phú và tràn trề nhựa sống
 + Cảnh vật khơi gợi cảm xúc thi ca và hài hoà trong đời sống lao động con người 
 Tây Bắc.
 - Những so sánh, ví von, liên tưởng độc đáo, bất ngờ và thú vị; Từ ngữ phong 
 phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao; Nhịp điệu khoan thai, êm 0,5
 đềm, trữ tình, 
 Hướng dẫn chấm:
 - Học sinh cảm nhận đầy đủ, biết phân tích những giá trị nghệ thuật, nội dung: 
 2,0 điểm - 2,5 điểm. - Học sinh phân tích chưa đầy đủ giá trị nghệ thuật, nội dung hoặc diễn xuôi 
đầy đủ: 1,0 điểm – 1,75 điểm.
- Học sinh cảm nhận sơ sài, chung chung, chưa rõ: 0,25 điểm - 0,75 điểm.
* Nhận xét nghệ thuật tuỳ bút của Nguyễn Tuân 0.5
- Tuỳ bút Nguyễn Tuân rất uyên bác, độc đáo. Ông tiếp cận thiên nhiên như một 
tuyệt tác nghệ thuật của tạo hóa, vừa thơ mộng, vừa quen thuộc. Vận dụng nghệ 
thuật của nhiều lĩnh vực đời sống để miêu tả đối tượng; Cái nhìn của Nguyễn 
Tuân mang tính phát hiện độc đáo đối với thế giới khách quan, tìm thấy cuộc 
sống ở phương diện thẩm mĩ.
- Nguyễn Tuân là bậc thầy về ngôn ngữ văn chương, bởi trong trang văn Nguyễn 
Tuân ngôn từ rất giàu có và sáng tạo. Ông là người am tường tiếng Việt. 
- Ở tùy bút của Nguyễn Tuân, chất trữ tình đậm đà được kết hợp với chất trí tuệ 
sắc sảo, với những liên tưởng phong phú, táo bạo bất ngờ đã làm nên nét độc 
đáo riêng biệt của Nguyễn Tuân.
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.
- Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt: 0,25 điểm 
- Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân 
tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc 
của truyện ngắn Tô Hoài; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; 
văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
 Tổng điểm 10,0

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_thi_thptqg_ngu_van_de_tham_khao_2_truong_thpt_nguyen_trun.docx