Đề thi THPTQG Ngữ văn - Đề tham khảo 1 - Trường THPT Nguyễn Trung Trực (Có đáp án)

Đề thi THPTQG Ngữ văn - Đề tham khảo 1 - Trường THPT Nguyễn Trung Trực (Có đáp án)
docx 6 trang Người đăng nhan an Ngày đăng 17/12/2025 Lượt xem 10Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi THPTQG Ngữ văn - Đề tham khảo 1 - Trường THPT Nguyễn Trung Trực (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 TRƯỜNG THPT KÌ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA 2022
 NGUYỄN TRUNG TRỰC Môn thi: NGỮ VĂN
 TỔ NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
 ĐỀ THAM KHẢO 
 1 
 (Đề gồm 02 trang)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 ĐIỂM)
Đọc văn bản sau:
 Làng tôi qua bao cuộc chiến tranh
 Lá lành đùm lá rách
 Có bà mẹ mấy người con mất tích
 Đêm ngâm Kiều khuây khoả những niềm đau
 Làng tôi con gái mắt bồ câu
 Yêu ai như đinh đóng cột
 Chẳng mượn vầng trăng thề thốt
 Mà suốt đời vẫn sóng sánh lòng nhau
 Tôi lớn lên ngụp lặn dưới chân cầu
 Tay lấm láp bắt con còng làm bạn
 Chân tứa máu bởi mảnh hàu, mảnh hến
 Da cháy rần trong nắng cháy miền Trung...
 Tôi đi xa mang theo cả quê hương
 Đêm trăn trở nghe trăng vàng quẩy sóng
 Những đôi mắt tròn xoe, mơ mộng
 Và tiếng gõ chài khắc khoải gõ mòn tôi!
 Tháng 6.1995
 (Kí ức làng tôi, Ngọc Khương)
 (Nguồn 
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định thể thơ của đoạn trích. Tự do
Câu 2. Làng tôi qua bao cuộc chiến tranh
 Lá lành đùm lá rách
 Có bà mẹ mấy người con mất tích
 Đêm ngâm Kiều khuây khoả những niềm đau
 Làng tôi con gái mắt bồ câu
 Yêu ai như đinh đóng cột
 Chẳng mượn vầng trăng thề thốt
 Mà suốt đời vẫn sóng sánh lòng nhau Vẻ đẹp nào của con người miền Trung được gợi ra trong đoạn thơ trên?
 Câu 3. Nêu hiệu quả phép điệp trong câu thơ Da cháy rần trong nắng cháy miền Trung...
 Câu 4. Trình bày nhận xét của anh/chị về tình cảm của nhân vật tôi đối với quê hương trong 
 đoạn trích trên.
 II. LÀM VĂN (7,0 ĐIỂM)
 Câu 1. (2,0 điểm)
 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 
 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của tình yêu quê hương đối với đời sống.
 Câu 2. (5,0 điểm)
 Cưỡi lên thác sông Đà phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang 
 hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương 
 lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường 
 chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thuỷ quân cửa ải nước bên bờ trái liền xô ra định níu 
 thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi 
 chèo lên, đứa thì ồng đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết 
 lại sau thuyền. Chỉ còn vẳng tiếng reo hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt 
 khiêu khích, mặc dầu cái thằng tướng đá đứng chiến ở cửa ra vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh 
 lè vì thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vây thứ 
 ba nữa. Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng sóng ở chặng ba này lại 
 ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. 
 Thuyền vút qua cánh cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa 
 trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa tự động lái được lượn 
 được.
 (Trích Người lái đò sông Đà, Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, 2009)
 Anh/Chị hãy phân tích vẻ đẹp con người và thiên nhiên Tây Bắc trong đoạn trích trên, 
 từ đó nhận xét nghệ thuật tuỳ bút của Nguyễn Tuân. 
 ----------HẾT-----------
 Học sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi kiểm tra không giải thích gì thêm.
 Họ và tên học sinh: ....................................................... Số báo danh: ......................
 HƯỚNG DẪN CHẤM
 (Gồm 4 trang)
Phần Câu Nội dung Điểm
 I ĐỌC HIỂU 3,0
 1 Thể thơ: tự do 0,5
 Hướng dẫn chấm:
 - Học sinh trả lời như đáp án: 0,5 điểm.
 - Học sinh không trả lời: 0 điểm
 2 Vẻ đẹp nào của con người miền Trung được gợi ra trong đoạn thơ: 0,75
 - Giàu yêu thương; - Giàu nghị lực;
 - Thuỷ chung.
 Hướng dẫn chấm:
 - Trả lời như đáp án: 0,75 điểm.
 - Trả lời được 1 ý: 0,25 điểm
 - Học sinh không trả lời: 0 điểm
 (Lưu ý: giáo viên linh hoạt câu trả lời của học sinh để cho điểm phù 
 hợp)
 3 Hiệu quả phép điệp ở hai khổ thơ đầu: 0,75
 + Nhấn mạnh (Nhấn mạnh + nội dung diễn đạt) cái khắc nghiệt của thiên 
 nhiên mà con người miền Trung phải gánh chịu
 + Tạo nhịp điệu cho câu thơ
 Hướng dẫn chấm: 
 - Trả lời được 2 ý như đáp án: 0,75 điểm.
 - Trả lời được 1 ý như đáp án: 0,5 điểm.
 - Học sinh không trả lời: 0 điểm
 (Lưu ý: giáo viên linh hoạt câu trả lời của học sinh để cho điểm phù 
 hợp)
 4 - Tình cảm của nhân vật tôi: 1,0
 + Thương cảm đối với cuộc sống gian khổ, hi sinh của người dân quê 
 hương mình; 
 + Trân trọng, ngợi ca những đức tính đáng quý của con người nơi đây: 
 yêu thương, đùm bọc nhau, nghị lực, thuỷ chung 
 - Suy nghĩ của bản thân về tình cảm ấy: Nhận xét, đánh giá về tình cảm 
 của tác giả; tình cảm đó giúp ta nhận ra điều gì?
 Hướng dẫn chấm: 
 - Học sinh trả lời được cả 2 ý: 1,0 điểm
 - Trả lời được 1 ý: 0,5 điểm.
 - Học sinh không trả lời: 0 điểm.
 (Lưu ý: giáo viên linh hoạt câu trả lời của học sinh để cho điểm phù 
 hợp)
II LÀM VĂN 7,0
 1 Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn 2,0
 văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý nghĩa của tình yêu quê 
 hương đối với đời sống.
 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25
 Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng - 
 phân - hợp, móc xích hoặc song hành.
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25
 Ý nghĩa của tình yêu quê hương đối với đời sống. c. Triển khai vấn đề nghị luận 1,0
 Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề 
 nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ về ý nghĩa của tình yêu quê 
 hương đối với đời sống. Có thể theo hướng sau:
 - Tình yêu quê hương là nguồn động viên bản thân trong gian khó; 
 - Gắn kết cá nhân với cộng đồng, tạo ra những mối quan hệ tốt đẹp; 
 - Làm nên sức mạnh đoàn kết dân tộc, thành ý chí bất khuất, sức mạnh 
 chiến đấu, quyết tâm bảo vệ đất nước, ý thức xây dựng đất nước giàu đẹp 
 hơn 
 Hướng dẫn chấm:
 - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù 
 hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (1,0 điểm).
 - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không 
 có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm).
 - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không 
 liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn 
 chứng không phù hợp (0,25 điểm).
 Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với 
 chuẩn mực đạo đức và pháp luật.
 d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
 Hướng dẫn chấm: 
 - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt: 0,25 điểm 
 - Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
 e. Sáng tạo 0,25
 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
 Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải nghiệm 
 của bản thân để bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng 
 tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, 
 đoạn văn giàu sức thuyết phục.
 - Đáp ứng được 1 trong số những yêu cầu trên: 0,25 điểm.
 - Không đáp ứng được yêu cầu nào: 0 điểm
2 Phân tích vẻ đẹp con người và thiên nhiên Tây Bắc trong đoạn trích 5,0
 trên, từ đó nhận xét nghệ thuật tuỳ bút của Nguyễn Tuân. 
 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25
 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái 
 quát được vấn đề.
 b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5
 Vẻ đẹp con người và thiên nhiên Tây Bắc trong đoạn trích.
 Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm.
- Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm.
- Học sinh xác định không đúng vấn đề nghị luận: 0 điểm.
c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các 
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các 
yêu cầu sau:
* Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn truyện, nêu vấn đề cần nghị luận 0,5
Hướng dẫn chấm: 
- Giới thiệu tác giả (0,25 điểm)
- Giới thiệu tác phẩm và vấn đề nghị luận (0,25 điểm)
* Vẻ đẹp con người và thiên nhiên Tây Bắc trong đoạn trích 
- Tình yêu mến, trân trọng ngợi ca của nhà văn đối với thiên nhiên đất 2,0
nước và con người trong lao động, thứ vàng mười đã qua thử lửa
+ Con người lao động: Trí dũng tuyệt vời; phong thái ung dung, tài hoa 
 Anh hùng trong lao động
+ Thiên nhiên: Sông Đà hung bạo dàn bày thạch trận, thử thách khắc 
nghiệt với người lái đò Vẻ đẹp hùng vĩ thiên nhiên Tây Bắc 
- Những so sánh, ví von, liên tưởng độc đáo, bất ngờ và thú vị; Từ ngữ 0,5
phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao; Nhịp điệu 
hối hả, gân guốc, 
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh cảm nhận đầy đủ, biết phân tích những giá trị nghệ thuật, nội 
dung: 2,0 điểm - 2,5 điểm.
- Học sinh phân tích chưa đầy đủ giá trị nghệ thuật, nội dung hoặc diễn 
xuôi đầy đủ: 1,0 điểm – 1,75 điểm.
- Học sinh cảm nhận sơ sài, chung chung, chưa rõ: 0,25 điểm - 0,75 điểm.
* Nhận xét nghệ thuật tuỳ bút của Nguyễn Tuân 0.5
- Tuỳ bút Nguyễn Tuân rất uyên bác, độc đáo. Ông tiếp cận thiên nhiên 
như một tuyệt tác nghệ thuật của tạo hóa, vừa kì vĩ, vừa quen thuộc. Vận 
dụng nghệ thuật của nhiều lĩnh vực đời sống để miêu tả đối tượng; Cái 
nhìn của Nguyễn Tuân mang tính phát hiện độc đáo đối với thế giới khách 
quan, tìm thấy cái đẹp trong cuộc sống, cái đẹp tài hoa, phi thường, cái 
đẹp ở phương diện văn hóa mĩ thuật.
- Nguyễn Tuân là bậc thầy về ngôn ngữ văn chương, bởi trong trang văn 
Nguyễn Tuân ngôn từ rất giàu có và sáng tạo. Ông là người am tường 
tiếng Việt. 
- Ở tùy bút của Nguyễn Tuân, chất trữ tình đậm đà được kết hợp với chất 
trí tuệ sắc sảo, với những liên tưởng phong phú, táo bạo bất ngờ đã làm 
nên nét độc đáo riêng biệt của Nguyễn Tuân. 
Hướng dẫn chấm:
- Học sinh trình bày được 2 ý: 0,5 điểm.
- Học sinh trình bày được 1 ý: 0,25 điểm.
d. Chính tả, ngữ pháp 0,25
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
Hướng dẫn chấm:
- Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt: 0,25 điểm 
- Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
e. Sáng tạo 0,5
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình 
phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật 
nét đặc sắc của truyện ngắn Tô Hoài; biết liên hệ vấn đề nghị luận với 
thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
- Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm.
- Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm.
 Tổng điểm 10,0

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_thi_thptqg_ngu_van_de_tham_khao_1_truong_thpt_nguyen_trun.docx