Bài 3. (5 điểm) Cho dãy số (an) xác định bởi a1 = 5, a2 = 13 và
an+2 = 5an+1 − 6an với mọi n ≥ 2.
a) Chứng minh rằng hai số hạng liên tiếp của dãy trên nguyên tố cùng nhau.
b) Chứng minh rằng nếu p là ước nguyên tố của a2k thì p − 1 chia hết cho 2k+1 với
mọi số tự nhiên k.
Bài 4. (5 điểm) Cho tam giác ABC nhọn không cân nội tiếp đường tròn (O) và trực
tâm H. Gọi D, E, F lần lượt là các điểm đối xứng với O qua BC, CA, AB.
a) Gọi Ha là điểm đối xứng của H qua BC, và A′ là điểm đối xứng của A qua O. Gọi
Oa là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác OBC. Chứng minh rằng H D′, A′Oa cắt
nhau tại một điểm trên (O).
b) Lấy điểm X sao cho tứ giác AX DA′ là hình bình hành. Chứng minh rằng các
đường tròn ngoại tiếp tam giác AH X , ABF, AC E có một điểm chung khác A.
LỜI GIẢI VÀ BÌNH LUẬN ĐỀ VMO 2019 – 2020 (Lê Phúc Lữ tổng hợp và giới thiệu) Xin cám ơn các thầy Võ Quốc Bá Cẩn, Nguyễn Lê Phước, Nguyễn Văn Linh và các bạn Đoàn Cao Khả, Nguyễn Công Thành, Nguyễn Mạc Nam Trung đã chia sẻ một số nội dung để có thể hoàn tất tài liệu này. Kỳ thi chọn HSG quốc gia (viết tắt là VMO) năm nay diễn ra vào các ngày 27, 28 tháng 12/2019. Cấu trúc đề năm nay là: 1. Giới hạn dãy số. 2. Bất đẳng thức. 3. Dãy số nguyên. 4. Hình học phẳng. 5. Hệ phương trình. 6. Hình học phẳng. 7. Tổ hợp. Tổng quan về đề thi, có thể nói đề ngày 1 so với "cùng kỳ năm trước" quả thật rất khác. Các câu hỏi đều có ý a để dẫn dắt gợi mở và thậm chí là cho điểm. Ý tưởng tuy không mới mẻ bằng năm trước nhưng cũng là các thử thách đáng kể với thí sinh. Hầu hết các thí sinh nếu ôn luyện cẩn thận sẽ làm tốt 4 ý a, và có thể làm thêm 1 ý b nào đó nữa. Các ý b có độ khó cũng khá tương đương nhau, tùy vào sở trường của thí sinh, nhưng nhìn chung số bạn làm được trọn vẹn cả bài hình là không nhiều. Ngày thi thứ hai có một bất ngờ lớn khi xuất hiện câu biện luận hệ phương trình cũng như ý tổ hợp a quá nhẹ nhàng. Các câu hệ a và tổ a xem như cho điểm hoàn toàn. Cả câu hình và tổ b cũng ở mức trung bình (xây dựng mô hình khá đơn giản). Tuy nhiên, câu hệ b và tổ c quả thực là thách thức lớn, đòi hỏi phải kỹ năng xử lý tình huống tốt. Nhưng nói chung, đề thi năm nay mới mẻ, đòi hỏi thí sinh vừa phải nắm chắc kiến thức, vừa phải có ít nhiều sáng tạo mới có thể làm trọn vẹn được. Dưới đây là lời giải chi tiết, bình luận phân tích liên quan; một số nội dung có tham khảo tại group "Hướng tới VMO-TST" trên Facebook. 1 21. Đề thi ngày 1 (ngày 27/12/2019) Bài 1. (5 điểm) Cho dãy số (xn) xác định bởi x1 = 1 và xn+1 = xn + 3 p xn + np xn với mọi n≥ 1. a) Chứng minh rằng lim n→+∞ n xn = 0. b) Tính giới hạn lim n→+∞ n2 xn . Bài 2. (5 điểm) a) Cho ba số thực a, b, c thỏa mãn a2 + b2 + c2 = 1. Chứng minh rằng |a− b|+ |b− c|+ |c − a| ≤ 2p2. b) Cho 2019 số thực a1, a2, . . . , a2019 thỏa mãn a 2 1 + a 2 2 + · · ·+ a22019 = 1. Tìm giá trị lớn nhất của S = |a1 − a2|+ |a2 − a3|+ · · ·+ a2019 − a1 . Bài 3. (5 điểm) Cho dãy số (an) xác định bởi a1 = 5, a2 = 13 và an+2 = 5an+1 − 6an với mọi n≥ 2. a) Chứng minh rằng hai số hạng liên tiếp của dãy trên nguyên tố cùng nhau. b) Chứng minh rằng nếu p là ước nguyên tố của a2k thì p− 1 chia hết cho 2k+1 với mọi số tự nhiên k. Bài 4. (5 điểm) Cho tam giác ABC nhọn không cân nội tiếp đường tròn (O) và trực tâm H. Gọi D, E, F lần lượt là các điểm đối xứng với O qua BC ,CA,AB. a) Gọi Ha là điểm đối xứng của H qua BC , và A ′ là điểm đối xứng của A qua O. Gọi Oa là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác OBC . Chứng minh rằng HD ′,A′Oa cắt nhau tại một điểm trên (O). b) Lấy điểm X sao cho tứ giác AXDA′ là hình bình hành. Chứng minh rằng các đường tròn ngoại tiếp tam giác AHX ,ABF,ACE có một điểm chung khác A. Lời giải và bình luận VMO 2019-2020 32. Đề thi ngày 2 (ngày 28/12/2019) Bài 5. (6 điểm) Cho hệ phương trình (tham số a): x − ay = yz y − az = zx z − ax = x y (với x , y, z ∈ R). a) Giải hệ khi a = 0. b) Chứng minh rằng hệ có 5 nghiệm khi a > 1. Bài 6. (7 điểm) Cho tam giác ABC nhọn không cân có các đường cao AD,BE,CF với D, E, F là các chân đường cao. Đường tròn đường kính AD cắt DE,DF lần lượt tại M ,N . Lấy các điểm P,Q tương ứng trên AB,AC sao cho NP⊥AB,MQ⊥AC . Gọi (I) là đường tròn ngoại tiếp tam giác APQ. a) Chứng minh rằng (I) tiếp xúc với EF. b) Gọi T là tiếp điểm của (I) với EF , K là giao điểm của DT,MN và L đối xứng với A qua MN . Chứng minh rằng (DKL) đi qua giao điểm của MN và EF. Bài 7. (7 điểm) Cho số nguyên dương n > 1. Ký hiệu T là tập hợp tất cả các bộ có thứ tự (x , y, z) trong đó x , y, z là các số nguyên dương đôi một khác nhau và 1≤ x , y, z ≤ 2n. Một tập hợp A các bộ có thứ tự (u, v) được gọi là “liên kết” với T nếu với mỗi phần tử (x , y, z) ∈ T thì {(x , y), (x , z), (y, z)} ∩ A 6=∅. a) Tính số phần tử của T. b) Chứng minh rằng tồn tại một tập hợp liên kết với T có đúng 2n(n−1) phần tử. c) Chứng minh rằng mỗi tập hợp liên kết với T có không ít hơn 2n(n−1) phần tử. Lời giải và bình luận VMO 2019-2020 43. Lời giải chi tiết và bình luận Bài 1. Cho dãy số (xn) xác định bởi x1 = 1 và xn+1 = xn+3 p xn+ np xn với mọi n≥ 1. a) Chứng minh rằng lim n→+∞ n xn = 0. b) Tính giới hạn lim n→+∞ n2 xn . Lời giải. a) Ta dự đoán xn > n 2,∀n> 1 và có thể chứng minh bằng quy nạp như sau. Với n= 2, ta có x2 = 1+ 3 p 1+ 1p 1 = 5> 22 nên khẳng định đúng. Giả sử ta đã có xn > n 2, khi đó xn+1 > xn + 3 p xn > n 2 + 3n≥ (n+ 1)2. Do đó, theo nguyên lý quy nạp thì khẳng định trên được chứng minh. Từ đó suy ra 0< nxn < 1 n , mà limn→+∞ 1 n = 0 nên theo nguyên lý kẹp thì limn→+∞ n xn = 0. b) Cách 1. (sử dụng định lý trung bình Cesaro – định lý Stolz) Đặt xn = y2n thì công thức đã cho viết lại thành y 2 n+1 = y 2 n + 3yn + n yn nên (yn+1 − yn)(yn+1 + yn) = 3yn + nyn hay yn+1 − yn = 3yn + n yn yn+1 + yn = 3yn + n ynq y2n + 3yn + n yn + yn = 3+ ny2nÇ 1+ 3yn + n y3n + 1 . Theo câu a thì lim n→+∞ n yn = 0 nên kéo theo lim n→+∞ 1 yn = lim n→+∞ n y3n = 0 và dựa theo đẳng thức trên thì lim n→+∞ (yn+1 − yn) = 32 . Theo định lý trung bình Cesaro thì dãy số (un) có lim n→+∞un = L thì limn→+∞ u1+u2+···+un n = L. Xét dãy un = yn+1 − yn, áp dụng ta dễ dàng có được lim n→+∞ yn n = 3 2 nên lim n→+∞ n2 xn = 4 9 . Cách 2. (dùng nguyên lý kẹp) Trước hết, xét hiệu xn+1 − xn (n+ 1)2 − n2 = 3 p xn + np xn 2n+ 1 = 3 Æ xn n2 + 1p xn 2+ 1n , ta thấy rằng nếu lim n→+∞ xn n2 = l thì theo định lý Stolz, ta phải có l = 3 2 p l → l = 94 . Nhờ dự đoán này, ta có thể thực hiện ước lượng để xây dựng BĐT và kẹp như sau: Vì xn > n 2 nên npxn < 1, từ đó dễ dàng chứng minh bằng quy nạp được xn < 9 4 n2,∀n≥ 2. Lời giải và bình luận VMO 2019-2020 5Sử dụng ước lượng p a− b >pa− bpa với a > b > 0, ta có xn+1 > xn + 3 p xn + 2 3 > p xn + 3 2 2 − 2 hay p xn+1 > √√√p xn + 3 2 2 − 2>pxn + 32 − 2pxn + 32 . Suy ra p xn+1 > p xn + 3 2 − 2n nênp xn+1 > 1+ 3n 2 − 2 1 1 + 1 2 + · · ·+ 1 n . Mặt khác, dễ dàng chứng minh bằng quy nạp rằng 1 1 + 1 2 + · · ·+ 1 n ≤pn,∀n≥ 1 nên ta được 3n2 > pxn+1 > 3n2 − 2pn. Theo nguyên lý kẹp, dễ dàng suy ra lim n 2 xn = 49 . Nhận xét. Câu b có thể sử dụng định lý Stolz cho dãy (yn) và dãy zn = n cũng thu được kết quả tương tự, vì thực ra định lý Stolz còn tổng quát hơn cả định lý trung bình Cesaro: Cho hai dãy số (xn), (yn) có yn dương, tăng, tiến tới vô cực và limn→+∞ xn+1−xn yn+1−yn = L thì lim n→+∞ xn yn = L. Dấu hiệu nhận biết định lý Stolz cho câu b là khá rõ. Nếu ở trên không thực hiện đặt dãy phụ thì vẫn có thể xét hiệu pxn+1 −pxn. Tuy nhiên, nếu ta đi theo hướng xét trực tiếp dãy xn và n 2 thì hơi khó, vì khi đó không dễ để tính trực tiếp được giới hạn sau (cũng khó có thể chứng minh được tính tăng/giảm của dãy xnn2 , dù trên thực tế, nó đúng là dãy tăng). xn+1 − xn (n+ 1)2 − n2 = 3 p xn + np xn 2n+ 1 . Dãy số theo dạng un+1 = un + uαn và cả hai ý là không mới, tùy vào giá trị α, ta có thể ước lượng được “tốc độ” tăng của dãy này, xấp xỉ với n,n2 hay 1n , . . . Một bài tương tự: 1. (Đề tiêu thụ bài giảng trường Đông miền Nam 2019) Cho dãy số (un) thỏa mãn u1 > 0,un+1 = un + 1 u2n ,n= 1,2,3, . . . Chứng minh rằng lim x 3 n n = 3. 2. (VMO 2017 Mock test) Cho dãy số (un) thỏa mãn u1 = 2017 2016 ,un+1 = un + 2 p un + n2 un với n≥ 1. a) Tính pu2018 . b) Chứng minh rằng an = 1 u1 + 1u2 + · · ·+ 1un hội tụ. c) Chứng minh rằng bn = 1 u1 + 2u2 + · · ·+ nun → +∞. Lời giải và bình luận VMO 2019-2020 63. Cho dãy số a1 > 0, an+1 = an + n an với n ≥ 1. Tính giới hạn của các dãy số sau bn = an n và cn = an − n. 4. (Chọn đội tuyển Đồng Nai 2019) Cho dãy số (xn) thỏa mãn xn+1 = 1 3 xn + 2np xn . Chứng minh rằng 3 Æ (n− 1)2 < xn < 3pn2,∀n≥ 3 và tính lim xn+1−xn3pn2−xn . Bài 2. a) Cho ba số thực a, b, c thỏa mãn a2 + b2 + c2 = 1. Chứng minh rằng |a− b|+ |b− c|+ |c − a| ≤ 2p2. b) Cho 2019 số thực a1, a2, . . . , a2019 thỏa mãn a 2 1 + a 2 2 + · · ·+ a22019 = 1. Tìm giá trị lớn nhất của S = |a1 − a2|+ |a2 − a3|+ · · ·+ a2019 − a1 . Lời giải. Nhận xét. Theo BĐT Cauchy – Schwarz, ta luôn có x1 + x2 + · · ·+ xn ≤ |x1|+ |x2|+ · · ·+ |xn| ≤ Ç n x21 + x 2 2 + · · ·+ x2n . a) Do tính đối xứng, ta có thể giả sử a ≤ b ≤ c và đưa về |a− b|+ |b− c|+ |c − a|= (a− b)+(b− c)+(a− c) = 2(a− c)≤ 2Æ2(a2 + c2)≤ 2p2. BĐT được chứng minh. Đẳng thức xảy ra khi (a, b, c) = (−p22 , 0, p 2 2 ). b) Cách 1. Không mất tính tổng quát, ta có thể giả sử a1 là số nhỏ nhất. Ta xét các trường hợp sau: 1. Nếu dãy số a1, a2, . . . , a2019 không giảm thì tổng các khoảng cách đã cho chính là hai lần khoảng cách giữa số đầu và số cuối, tức là S = 2 a1 − a2019≤ 2q2(a21 + a22019)≤ 2p2. 2. Ngược lại, trong dãy phải có một vị trí ak với 1 < k < 2019 mà ak ≥ ak−1 và ak ≤ ak+1 (tức là đơn điệu ngược chiều). Khi đó |ak − ak−1| + |ak+1 − ak| =|ak+1 − ak−1|. Như thế, ta đã loại bỏ được số ak khỏi biểu thức S và ta đưa về bài toán chỉ có 2018 số thực như sau: Cho 2018 số thực b1, b2, . . . ., b2018 thỏa mãn b 2 1+ b 2 2+ · · ·+ b22019 ≤ 1. Tìm giá trị lớn nhất của S = |b1 − b2|+ |b2 − b3|+ · · ·+ |b2018 − b1| . Suy ra S ≤ (|b1|+ |b2|) + (|b2|+ |b3|) + · · ·+ (|b2018|+ |b1|) = 2 ∑ 1≤i≤2018 |bi| ≤ 2p2018. Đẳng thức xảy ra khi tất cả các trị tuyệt đối bằng nhau và các số liên tiếp trái dấu nhau. Do có chẵn số nên điều này có thể xảy ra được và ta chọn b1 = −b2 = b3 = −b4 = · · ·= −b2018 = p 2018 2018 . Lời giải và bình luận VMO 2019-2020 7Vì thế nên trong bài toán ban đầu, ta cũng có maxS = 2 p 2018 và đẳng thức xảy ra chẳng hạn khi a1 = −a2 = a3 = −a4 = · · ·= −a2018 = p 2018 2018 , a2019 = 0. Cách 2. Trước hết, ta có nhận xét: |x − y|= 2max{x , y} − (x + y). Suy ra S 2 = 2019∑ i=1 max{ai, ai+1} − 2019∑ i=1 ai. Rõ ràng max{ai, ai+1}= ai hoặc ai+1 nên tổng trên có thể viết lại thành S 2 = "1a1 + "2a2 + · · ·+ "2019a2019, trong đó "i ∈ {−1,0,1}. Ngoài ra, ta phải có 2019∑ i=1 "i = 0 (do trong tổng ở trên có 2019 dấu − và 2019 dấu +) nên trong các hệ số này, phải có ít nhất một hệ số bằng 0, vì nếu không thì vế trái là số lẻ, vô lý. Không mất tính tổng quát, giả sử "2019 = 0. Suy ra S 2 ≤ 2018∑ i=1 "iai ≤ 2018∑ i=1 |ai| ≤ p2018 nên S ≤ 2p2018. Đẳng thức xảy ra khi có 1009 số "i nhận giá trị là 1, còn 1009 số kia nhận giá trị là −1. Từ đây không khó để chỉ ra a1 = −a2 = · · ·= a2017 = −a2018 = p 2018 2018 và a2019 = 0. Nhận xét. Câu a của bài toán là một gợi ý hiệu quả khi cho ba số (lẻ số) và kết quả là 2 p 2. Nếu thay câu a gốc thành bài toán tìm GTLN ứng với 2020 số thì ta có thể thực hiện ngay BĐT Cauchy-Schwarz như trên và thu được kết quả là 2 p 2020. Như thế thì bài toán này có ... )(a+2) = 3r và (a2+1)(p2−2p(1− a)) = p2(a−1)2−2pr. Từ đó ta có hệ điều kiện p2 + p(a− 1)(a+ 2) = 3r và (a2 + 1)(p+ 2a− 2) + 2a(a− 1)− p(a− 1)2 = −2r Giải ra, ta có (p,q, r) = (0,0,0) hoặc (3(1− a), 3(a− 1)2, (1− a)3), hoặc (−a2 − a − 1, a3 − 1, a2 + a+ 1). Ta xét các trường hợp Lời giải và bình luận VMO 2019-2020 12 1. Nếu (p,q, r) = (0,0,0) thì x = y = z = 0, đã xét ở trên. 2. Nếu (p,q, r) = (3(1− a), 3(a− 1)2, (1− a)3) thì do p2 ≥ 3q nên đẳng thức phải xảy ra, ta tìm được x = y = z = 1− a. 3. Cuối cùng với (p,q, r) = (−a2 − a − 1, a3 − 1, a2 + a + 1) thì theo định lý Viete, các số x , y, z là nghiệm của phương trình bậc 3 biến t là t3 + (a2 + a+ 1)t2 + (a3 − 1)t − (a2 + a+ 1) = 0. Xét hàm số f (t) = t3 + (a2 + a+ 1)t2 + (a3 − 1)t − (a2 + a+ 1) thì f (0) = −(a2 + a+ 1) 0,∀a > 1 nên theo định lý hàm liên tục thì phương trình sẽ có ba nghiệm thực phân biệt α,β ,γ trên các khoảng (−∞;−2a), (−2a; 0), (0;+∞). Theo trên thì hệ sẽ có 2 nghiệm âm và 1 nghiệm dương; do đó, trong hoán vị 3! = 6 bộ nghiệm của đa thức này, ta chỉ nhận đúng 3 nghiệm thỏa mãn các điều kiện sau x 0 và x 0, z 0, y < 0, z < 0. Vậy hệ đã cho có 5 nghiệm là (0,0,0), (1− a, 1− a, 1− a) và (α,β ,γ) với các dấu được chọn như trên. Cách 2. Ngoài cách biến đổi như trên, ta có thể thực hiện theo hướng khác, đỡ “cơ bắp” hơn như sau: Bỏ qua trường hợp x = y = z = 0, rõ ràng nếu có hai số bằng nhau thì ta suy ra được cả ba số bằng nhau và bằng 1−a. Ta xét x yz(x− y)(y−z)(z−x) 6= 0 và biến đổi như sau: a = x − yz y = y − zx z = (x − y)(z + 1) y − z . Xây dựng các đẳng thức tương tự và nhân lại, ta có được (x + 1)(y + 1)(z + 1) = a3. Suy ra p+ q+ r = a3 − 1. Lại có (a+ x)(a+ y)(a+ z) = x y · y z · z x = 1 nên a2p + aq + r = 1 − a3. Đến đây có thể tính được p,q, r theo a nhẹ nhàng hơn nhiều. Sau đó, giải tiếp tương tự như trên. Nhận xét. Ở bài toán này, ý a có thể nói là không thể không làm được. Tuy nhiên, ý b lại đòi hỏi phải tính toán khá chắc tay. Nếu ta biến đổi rút các biến thế “chồng chéo” vào nhau rồi đưa về một phương trình bậc cao rất khó để chỉ ra nó có đủ 5 nghiệm. Ý tưởng đối xứng hóa ở đây cũng tương đối tự nhiên. Đây là một bài đại số ứng dụng đa thức rất mới mẻ và thú vị. Dưới đây là một đề tương tự (lấy ý tưởng từ “dấu bằng” trong BĐT Vasile Cirtoaje). Xin gửi đầy đủ cả đề lẫn lời giải để mọi người thấy được hiệu quả của tính đối xứng hóa: Cho x , y, z là các số thực khác 0 thỏa mãn điều kiện: x2 − x y + yz = y2 − yz + zx = z2 − zx + x y. Đặt T = (x+y+z) 3 x yz . Chứng minh rằng T = 27 hoặc T = 49. Lời giải và bình luận VMO 2019-2020 13 Chứng minh. Đặt A= x2− x y+ yz,B = y2− yz+zx ,C = z2−zx+ x y thì A+B+C = x2 + y2 + z2 và A2 + B2 + C2 = x4 + y4 + z4 + 2(x2 y2 + y2z2 + z2x2)− 2(x3 y + y3z + z3x) = (x2 + y2 + z2)2 − 2(x3 y + y3z + z3x) = (A+ B + C)2 − 2(x3 y + y3z + z3x) ⇔ AB + BC + CA= x3 y + y3z + z3x Do A = B = C nên (A+ B + C)2 = 3(AB + BC + CA)⇔ (x2 + y2 + z2)2 = 3(x3 y + y3z + z3x). Đặt a = x + y + z, b = x y + yz + zx , c = x yz và A= B = C = k2. Suy ra 3k2 = x2 + y2 + z2 hay a2 − 2b = 3k2 . Ta cũng có x4 − x3 y + x2 yz = k2x2, y4 − y3z + x y2z = k2 y2, z4 − z3x + x yz2 = k2z2 nên x4 + y4 + z4 − (x3 y + y3z + z3x) + x yz(x + y + z) = 3k4 Theo (*) thì 3(x3 y + y3z + z3x) = (x2 + y2 + z2)2 = 9k4 nên x4 + y4 + z4 + x yz(x + y + z) = 6k4⇔−2b2 + 5ca = 3k4. Mặt khác, ta cũng có x2 yz − x y2z + y2z2 = k2 yz y2zx − x yz2 + z2x2 = k2zx z2x y − x2 yz + x2 y2 = k2x y Suy ra x2 y2 + y2z2 + z2x2 = k2(x y + yz + zx)⇔ b2 − 2ca = bk2, ta có hệ a2 − 2b = 3k2 2b2 − 5ca = 3k4 b2 − 2ca = bk2 . Từ đẳng thức thứ 2 và 3, ta có b2 = 5bk2 − 6k4⇔ b = 3k2 b = 2k2 . Ta xét 2 trường hợp 1. Nếu b = 3k2 thì a2 = 9k2 và ca = 3k4. Do đó T = a 3 c = a4 ac = 81k4 3k4 = 27. 2. Nếu b = 2k2 thì a2 = 7k2 và ca = k4. Do đó T = a 3 c = a4 ac = 49k4 k4 = 49. Vậy giá trị của biểu thức T là 27 hoặc 49. Bài 6. Cho tam giác ABC nhọn không cân có các đường cao AD,BE,CF với D, E, F là các chân đường cao. Đường tròn đường kính AD cắt DE,DF lần lượt tại M ,N . Lấy các điểm P,Q tương ứng trên AB,AC sao cho NP⊥AB,MQ⊥AC . Gọi (I) là đường tròn ngoại tiếp tam giác APQ. a) Chứng minh rằng (I) tiếp xúc với EF. b) Gọi T là tiếp điểm của (I) với EF , K là giao điểm của DT,MN và L đối xứng với A qua MN . Chứng minh rằng (DKL) đi qua giao điểm của MN và EF. Lời giải và bình luận VMO 2019-2020 14 Lời giải. a) Gọi T là hình chiếu của A lên EF. Ta thấy rằng FC là phân giác trong của góc ∠DFE nên hai tia FM , FT đối xứng nhau qua AB.Mặt khác, ∠FNA= ∠FTA= 90◦ nên N , T đối xứng nhau qua AB. Suy ra N , P, T thẳng hàng và T P⊥AB. Tương tự thì TQ⊥AC và T,M ,Q thẳng hàng. Từ đó dễ thấy rằng AT chính là đường kính của (I), mà AT⊥EF nên EF tiếp xúc (I). b) Gọi X ,Y, Z , J lần lượt là giao điểm của MN với EF,AB,AC ,AD. Theo tính chất quen thuộc thì hai điểm N ,M đối xứng với chân đường cao T qua AE,AF thì MN sẽ đi qua chân đường cao đỉnh E, F của tam giác AEF. Suy ra EY⊥AB, FZ⊥AC . Ngoài ra, theo tính đối xứng thì ta cũng có AD là trung trực MN nên J là trung điểm MN . Do đó D(EF, TX ) = −1. Chiếu lên MN , ta có (MN ,KX ) = −1. Theo hệ thức Newton cho hàng điểm điều hòa trên thì JK · JX = JM2 = JN 2 = −JA · JD = J L · JD. Suy ra tứ giác DLKS nội tiếp. Ta có đpcm. Nhận xét. Mô hình của bài toán khai thác khá mới mẻ nhưng không khó. Có nhiều cách tiếp cận để chứng minh ý b, theo kiểu tính toán hệ thức lượng hoặc biến đổi góc. Hướng xử lý theo kiểu dùng hàng điểm điều hòa như trên khá nhẹ nhàng và đẹp mắt. Nếu quan sát kỹ, ta thấy bản chất các điểm M ,N chính là tiếp điểm của đường tròn bàng tiếp (A) của tam giác DEF lên các cạnh DE,DF. Ta còn chứng minh được DK ,AX cùng đi qua điểm chung khác A của (I) và đường tròn đường kính AD. Bài 7. Cho số nguyên dương n > 1. Ký hiệu T là tập hợp tất cả các bộ có thứ tự (x , y, z) trong đó x , y, z là các số nguyên dương đôi một khác nhau và 1≤ x , y, z ≤ 2n. Một tập hợp A các bộ có thứ tự (u, v) được gọi là “liên kết” với T nếu với mỗi phần tử (x , y, z) ∈ T thì {(x , y), (x , z), (y, z)} ∩ A 6=∅. Lời giải và bình luận VMO 2019-2020 15 a) Tính số phần tử của T. b) Chứng minh rằng tồn tại một tập hợp liên kết với T có đúng 2n(n−1) phần tử. c) Chứng minh rằng mỗi tập hợp liên kết với T có không ít hơn 2n(n−1) phần tử. Lời giải. a) Ta thấy rằng số bộ có thứ tự (x , y, z) ∈ T chính là số chỉnh hợp chập 3 của 2n và là |T |= A32n = 2n(2n− 1)(2n− 2). b) Xét tập hợp A= {(i, j) : 1≤ i, j ≤ n, i 6= j} ∪ {(i, j) : n+ 1≤ i, j ≤ 2n, i 6= j} . Rõ ràng |A| = 2 · A2n = 2n(n− 1). Hơn nữa, với mọi (x , y, z) ∈ T thì luôn tồn tại hai trong ba số x , y, z cùng thuộc một tập {1,2, . . . ,n} hoặc {n+ 1,n+ 2, . . . , 2n}. Không mất tính tổng quát, giả sử x , y cùng thuộc một trong hai tập trên. Do cách chọn A nên (x , y) ∈ A và dẫn đến {(x , y), (x , z), (y, z)} ∩ A 6=∅. c) Xét graph đơn vô hướng G1 = (V, E1) trong đó V là tập đỉnh đại diện cho các số 1,2, . . . , 2n còn E1 là tập cạnh; trong đó hai đỉnh u > v được nối với nhau nếu trong tập hợp A liên kết với T không có cặp có thứ tự (u, v). Khi đó, theo giả thiết thì với ba số x , y, z thì phải có ít nhất một cặp thuộc A; vì nếu không, giả sử có cạnh nối cả ba đỉnh x , y, z thì không mất tính tổng quát, giả sử x > y > z nên G1 chứa cả ba cạnh (x , y), (x , z), (y, z) đồng nghĩa với việc khi xét bộ (x , y, z) thì cả ba cặp có thứ tự trên không thuộc T, mâu thuẫn. Suy ra G1 không chứa tam giác. Theo định lý Mantel – Turan thì số cạnh của nó sẽ không vượt quá (2n) 2 4 = n 2. Từ đó suy ra số cạnh trong graph bù sẽ ít nhất là C22n − n2 = n(n− 1). Điều này có nghĩa là có ít nhất n(n− 1) cặp (u, v) mà u> v thuộc A. Chứng minh tương tự thì cũng có ít nhất n(n− 1) cặp (u, v) mà u < v thuộc A (ta chỉ cần xét graph G2 = (V, E2) với quan hệ trong E2 là: hai đỉnh u < v được nối với nhau nếu trong tập hợp A liên kết với T không có cặp có thứ tự (u, v)). Từ đó suy ra trong T có ít nhất 2n(n− 1) cặp, ta có đpcm. Nhận xét. Bài toán này thực ra là một cách phát biểu của khéo léo, che giấu đi bản chất vấn đề của định lý Mantel – Turan. Quan hệ “không có tam giác” phát biểu thông qua ràng buộc khá rõ, nhưng cần phải xử lý cẩn thận, vì đề cho quan hệ có hướng (trong khi định lý chỉ áp dụng được cho graph vô hướng). Ta phát biểu rõ ràng lại định lý này cho trường hợp 3,4 như sau: (Mantel – Turan) Một graph G = (V, E) có |V |= n và không có 3 đỉnh đôi một nối nhau thì số cạnh |E| ≤ n24 ; còn nếu không có 4 đỉnh đôi một nối với nhau thì số cạnh |E| ≤ n23 . Trên thực tế, câu b chỉ là một cách xây dựng ví dụ cho dấu bằng xảy ra ở định lý này. Còn câu c có thể chứng minh trực tiếp bằng quy nạp. Một số bài toán tương tự: 1. (Trung Quốc 2017) Một CLB gồm có 100 thành viên mà trong 4 người bất kỳ thì đều có ít nhất một cặp quen nhau. Chứng minh rằng có một người quen ít nhất 33 người khác. Lời giải và bình luận VMO 2019-2020 16 2. (Nga, 2010) Một quốc gia có 2019 thành phố, ban đầu giữa các thành phố chưa có đường. Người ta muốn xây dựng một số con đường nối trực tiếp giữa các thành phố sao cho: Nếu có đường đi từ A đến B và có đường đi từ B đến C thì không có đường đi từ A đến C . Hỏi có thể xây dựng được nhiều nhất bao nhiêu nếu như: a) Đường đi ở trên là 2 chiều (đi được từ X đến Y thì cũng đi được từ Y đến X )? b) Đường đi ở trên là 1 chiều (đi được từ X đến Y thì không đi được từ Y đến X )? 3. (Mock test VMO 2020) Cho họ Ω gồm m tập con phân biệt, khác rỗng của tập hợp {1,2, . . . , 90}. Hai tập hợp trong Ω được gọi là liên kết nếu giao của chúng có đúng 1 phần tử; còn hai tập hợp được gọi là thân thiết nếu giao của chúng là một dãy các số tự nhiên liên tiếp có ít nhất 2 phần tử. a) Biết rằng trong Ω, 2 tập hợp bất kỳ đều thân thiết, chứng minh m≤ 2025. b) Biết rằng có thể xếp các tập hợp của họ Ω thành một dãy liên tiếp sao cho hai tập hợp kề nhau đều liên kết và mỗi bộ hai số nguyên a, b với 1 ≤ a < b ≤ 90 thì đều tồn tại không quá một tập con trong Ω chứa nó. Tìm giá trị lớn nhất của m. 4. (VMO 2017) Bảng ô vuông ABCD kích thước 2017 × 2017 gồm 20172 ô vuông đơn vị, mỗi ô vuông đơn vị được tô bởi một trong ba màu: đen, trắng, xám. Một cách tô màu được gọi là đối xứng nếu mỗi ô có tâm trên đường chéo AC được tô màu xám và mỗi cặp ô đối xứng qua AC được tô cùng màu đen hoặc cùng màu trắng. Người ta điền vào mỗi ô xám số 0,mỗi ô trắng một số nguyên dương và mỗi ô đen một số nguyên âm. Một cách điền số như vậy được gọi là k−cân đối (với k nguyên dương) nếu thỏa mãn điều kiện sau: • Mỗi cặp ô đối xứng qua AC được điền cùng một số nguyên thuộc đoạn [−k, k]. • Nếu hàng và cột giao nhau tại ô đen thì tập các số nguyên dương được điền trên hàng đó và tập các số nguyên dương được điền trên cột đó không giao nhau; nếu hàng và cột giao nhau tại ô trắng thì tập các số nguyên âm được điền trên hàng đó và tập các số nguyên âm được điền trên cột đó không giao nhau. Tìm giá trị nhỏ nhất của k để với mọi cách tô màu đối xứng, luôn tồn tại cách điền số k cân đối. aaa aaa Lời giải và bình luận VMO 2019-2020
Tài liệu đính kèm: