Trong việc dạy và học môn Địa lí ở trương phổ thông, Atlat Địa lí Việt Nam có ý nghĩa hết sức quan trọng. Có thể coi đó là “cuốn sách giáo khoa” Địa lí đặc biệt, mà nội dung của nó được thể hiện chủ yếu bằng bản đồ.
Cuốn Atlat Địa lí Việt Nam được biên soạn đã minh chứng cho tầm quang trọng của Atlat. Cho đến nay việc khai thác kiến thức vận dụng vào học tập và giảng dạy chưa được nhiều ,đặc biệt là khai thác thông tin trong đó nhiều giáo viên và học sinh chưa khai thác được hoặc lúng túng khi sử dụng .Chính vì vậy sáng kiến kinh nghiệm “ SỬ DỤNG ATLAT TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN LỚP 12 “ nhằm giúp học sinh biết cách học và khai thác được hệ thống kiến thức về địa lí tự nhiên Tổ quốc ta trong “sáng kiến kinh nghiệm này” này.Đối tượng sử dụng tài liệu trên là tương đối rộng rãi, từ học sinh lớp 8 (phần Địa lí tự nhiên Việt Nam), cho đến nay (và chủ yếu) học sinh lớp 12 (phục vụ cho việc học hàng ngày,cho ôn tập và chuẩn bị kiến thức thi tốt nghiệp THPT )
LỜI NÓI ĐẦU Trong việc dạy và học môn Địa lí ở trương phổ thông, Atlat Địa lí Việt Nam có ý nghĩa hết sức quan trọng. Có thể coi đó là “cuốn sách giáo khoa” Địa lí đặc biệt, mà nội dung của nó được thể hiện chủ yếu bằng bản đồ. Cuốn Atlat Địa lí Việt Nam được biên soạn đã minh chứng cho tầm quang trọng của Atlat. Cho đến nay việc khai thác kiến thức vận dụng vào học tập và giảng dạy chưa được nhiều ,đặc biệt là khai thác thông tin trong đó nhiều giáo viên và học sinh chưa khai thác được hoặc lúng túng khi sử dụng .Chính vì vậy sáng kiến kinh nghiệm “ SỬ DỤNG ATLAT TRONG GIẢNG DẠY ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN LỚP 12 “ nhằm giúp học sinh biết cách học và khai thác được hệ thống kiến thức về địa lí tự nhiên Tổ quốc ta trong “sáng kiến kinh nghiệm này” này.Đối tượng sử dụng tài liệu trên là tương đối rộng rãi, từ học sinh lớp 8 (phần Địa lí tự nhiên Việt Nam), cho đến nay (và chủ yếu) học sinh lớp 12 (phục vụ cho việc học hàng ngày,cho ôn tập và chuẩn bị kiến thức thi tốt nghiệp THPT) Nội dung sáng kiến được sắp xếp khái quát một số vấn đề chung về kiến thức và kĩ năng khai thác Atlat Địa lí Việt Nam. Trong giảng dạy và học tập là trọng tâm của sáng kiến này. Hy vọng rằng đây là tài liệu tham khảo bổ ích và thiết thực không chỉ cho đông đảo học sinh mà cho cả các thầy cô giáo trong quá trình dạy và học môn Địa lí.Bản thân rất mong được sự góp ý của đồng nghiệp để sáng kiến được hoàn thiện hơn. I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI Atlat địa lí Việt Nam là một tài liệu học tập hữu ích không chỉ đối với học sinh mà còn cả với giáo viên THPT, Nội dung của Atlat Địa lí Việt Nam được thành lập dựa trên chương trình Địa lí Việt Nam ở trường phổ thông nhằm phục vụ các đối tượng học sinh lớp 8, lớp 9 và lớp 12. Phần tự nhiên (địa hình, địa chất khoáng sản, khí hậu, đất, thực vật và động vật) và ba miền tự nhiên. Các bản đồ trong bản Atlat Địa lí Việt Nam tỉ lệ chung cho các trang bản đồ chính là 1:6.000.000, tỉ lệ 1:9.000.000 dùng trong các bản đồ ngành và tỉ lệ 1:18.000.000 cho các bản đồ phụ,tỉ lệ 1:3.000.000 đối với bản đồ các miền tự nhiên đây là các trang bản đồ rất thuận lợi cho việc khai thác sử dụng trong giảng dạy và học tập địa lý tự nhiên lớp 12. II. CƠ SỞ THỰC TIẾN CỦA ĐỀ TÀI Kĩ năng khai thác bản đồ nói chung và Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng là kĩ năng cơ bản của môn Địa lí.Nếu không nắm vững kĩ năng này thì khó có thể hiểu và giải thích được các sự vật, hiện tượng địa lí, đồng thời cũng rất khó tự mình tìm tòi các kiến thức địa lí khác. Do vậy,việc rèn luyện kĩ năng làm việc với bản đồ nói chung, Atlat Địa lí Việt Nam nói riêng, là không thể thiếu khi hoc môn Địa lí. - Thông thường khi làm việc với Atlat Địa lí Việt Nam, học sinh cần phải: + Hiểu hệ thống kí, ước hiệu bản đồ (trang bìa của Atlat) + Nhận biết, chỉ và đọc được tên các đối tượng địa lí trên bảng đồ. + Xác định phương hướng, khoảng cách, vĩ độ, kinh độ, kích thước, hình thái và vị trí các đối tượng địa lí trên lãnh thổ. + Mô tả đặc điểm đối tượng trên bảng đồ. + Xác định các mối liên hệ không gian trên bảng đồ. + Xác định các mối quan hệ tương hỗ và nhân quả thể hiện trên bảng đồ. + Mô tả tổng hợp một khu vực, một bộ phận lãnh thổ (vị trí địa lí, địa hình, khí hậu, thủy văn, đất đai, thực vật, động vật, ) - Để khai thác các kiến thức địa lí có hiệu quả từ tập Atlat Địa lí Việt Nam, cần lưu ý việc khai thác và sử dụng thông tin ở từng trang như sau: + Đối với trang đầu của Atlat Địa lí Việt Nam: học sinh cần hiểu được ý nghĩa, cấu trúc, đặc điểm của Atlat; nắm chắc các kí hiệu chung. + Đối với các trang bản đồ trong Atlat Địa lí Việt Nam: Học sinh phải xác định được vị trí địa lí, giới hạn lãnh thổ, ; nêu đặc điểm của các đối tượng địa lí (đất, khí hậu, nguồn nước, khoáng sản, ); trình bày sự phân bố các đối tượng địa lí, như: khoáng sản, đất đai, địa hình, ; giải thích sự phân bố các đối tượng địa lí; phân tích mối quan hệ giữa các đối tượng địa lí, phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên với nhau (khí hậu và sông ngoài, đất và sinh vật, cấu trúc địa chất và địa hình,), giữa các yếu tố, tự nhiên, ; đánh giá các nguồn lực phát triển nghành và vùng kinh tế; trình bày tìm năng, hiện trạng phát triển của một ngành, lãnh thổ,; phân tích mối quan hệ giữa các ngành và các lãnh thỗ linh tế với nhau; ; trình bày tổng hợp các đặc điểm của một lãnh thổ. Trong nhiều trường hợp, học sinh phải chồng xếp các trang bản đồ Atlat để trình bày về một lãnh thổ địa lí cụ thể.Ví dụ, câu hỏi dựa vào Atlat địa lí để viết một báo cáo ngắn đánh giá điều kiện tự nhiên đối với của một vùng hoặc một tỉnh. Để làm được câu này, HS phải sử dụng các trang bản đồ hành chính, hình thể, địa chất và khoáng sản, khí hậu, đất, thực vật và động vật, các miền tự nhiên. - Thông thường khi phân tích, hoặc đánh giá một đối tượng địa lí, học sinh cần tái hiện vốn tri thức địa lí đã có của bản thân vào việc đọc các trang Atlat. Về đại thể, có thể dựa vào một số gợi ý sau đây: + Vị trí địa lí, phạm vi của lãnh thổ (thường là vùng kinh tế, hoặc một đơn vị hành chính) Vị trí của lãnh thổ: tiếp giáp với những vùng lãnh thổ nào. Diện tích và phạm vi lãnh thổ. Đánh giá ý nghĩa của vị trí địa lí và diện tích lãnh thổ đối với phát triển kinh tế - xã hội. + Địa chất Sơ lược về lịch sử phát triển địa chất (những nét tổng quát về lịch sử địa chất kiến tạo đã diễn ra trong lãnh thổ, từ cổ nhất đến trẻ nhất). Đặc điểm và phân bố các loại đá (xét theo nguồn gốc phát sinh: mắc ma, biến chất, trầm tích; tỉ lệ các loại đá: loại chủ yếu, loại thứ yếu; tuổi của đá: Nguyên sinh (Pt), Cổ sinh (Pz), Trung sinh (Mz),Tân sinh (Kz). Đặc điểm về cấu trúc kiến tạo (các đới kiến tạo, các tần cấu tạo theo niên đại ). + Khoáng sản Khoáng sản năng lượng (trữ lượng, chất lượng, phân bố). Kim loại (trữ lượng, chất lượng, phân bố). Phi kim loại (trữ lượng, chất lượng, phân bố). + Địa hình Những đặc điểm chính của địa hình (tỉ lệ diện tích các loại địa hình và sự phân bố của chúng; hướng nghiêng của địa hình, hướng chủ yếu của địa hình (đông, tây, nam, bắc),các bậc địa hình (chia theo độ cao tuyệt đối),tính chất cơ bản của địa hình. Một số mối quan hệ giữa địa hình với các nhân tố khác: địa hình với vận động kiến tạo, địa hình với nham thạch,địa hình với kiến trúc địa chất (uốn nếp, đứt gãy), địa hình với khí hậu. Các khu vực địa hình (khu vực núi: sự phân bố, diện tích, đặc điểm chung, sự phân chia thành các khu vực nhỏ hơn;khu vực đồi; sự phân bố, diện tích, đặc điểm chung, các tiểu khu, vùng; khu vực đồng bằng: sự phân bố, diện tích, tính chất, các tiểu khu (nếu có). + Khí hậu Các nét đặc trưng về khí hậu: bức xạ mặt trời, số giờ nắng (trong năm, ngày dài nhất, ngắn nhất), bức xạ tổng cộng (đơn vị: kcal/cm2/năm), cân bằng bức xạ (đơn vị: kcal/cm2/năm), độ cao Mặt Trời và ngày tháng Mặt Trời qua thiên đỉnh. Xác định kiểu khí hậu với những đặc trưng cơ bản (kiểu khí hậu như: khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh và ít mưa, mùa hạ nóng và mưa nhiều; hoặc khí hậu á xích đạo, nóng quanh năm, mùa mưa kéo dài, mùa khô ngắn nhưng sâu sắc; những chỉ số khí hậu, thời tiết cơ bản như: nhiệt độ trung bình năm, tổng nhiệt độ, biên độ nhiệt, cơ chế hoàn lưu các mùa, số đợt frông lạnh, số lần có hội tụ nhiệt đới, tháng nóng nhất, tháng lạnh nhất, lượng mưa trung bình năm, phân bố lượng mưa theo thời gian và không gian, tính chất mưa. Tính chất theo mùa của khí hậu (sự khác biệt giữa các mùa). Các miền hoặc khu vực khí hậu. + Thủy văn Mạng lưới sông ngòi. Đặc điểm chính của sông ngòi: mật độ dòng chảy, tính chất sông ngòi (hình dạng, ghềnh thác, độ uốn khúc, hướng dòng chảy, độ dốc lòng sông), chế độ nước, môđun lưu lượng (lít/s/km2), hàm lượng phù xa. Các sông lớn trên lãnh thổ (nơi bắt nguồn, nơi chảy qua, hướng chảy, chiều dài, các phụ lưu, chi lưu, diện tích lưu vực,độ dốc lòng sông, nham gốc chảy qua, chế độ nước, hàm lượng phù sa). Giá trị kinh tế (giao thông, thủy lợi, thủy sản, công nghiệp.).Các vấn đề khai thác, cải tạo, bảo vệ sông ngòi. + Thổ nhưỡng Đặc điểm chung (các loại thổ nhưỡng, đặc điểm của thổ nhưỡng, phân bố thổ nhưỡng) Các nhân tố ảnh hưởng (đá mẹ, địa hình, khí hậu, sinh vật). + Tài nguyên sinh vật Thực vật: tính phong phú, đa dạng hay nghèo nàn về số loại cây, về cấu trúc thực bì (nguyên sinh, thứ sinh, các tầng tán, thảm cây), tỉ lệ che phủ rừng, sự phân bố, đặc điểm các loại hình thực bì. Động vật: các loại động vật hoang dã và giá trị của chúng, các vườn quốc gia (khu bảo tồn thiên nhiên hoặc khu dự trữ sinh quyển), mức độ khai thác và các biện pháp bảo vệ. + Các miền tự nhiên Vị trí địa lí Đặc điểm tự nhiên (địa chất và khoáng sản, địa hình, khí hậu, sông ngòi, đất, thực và động vật). Một số vấn đề về khai thác, sử dụng và bảo vệ thiên nhiên. Khai thác lâm sản. Bảo vệ rừng và trồng rừng. + Du lịch Tài nguyên du lịch tự nhiên (vườn quốc gia, hang động, nước khoáng, bãi biển, thắng cảnh). Vị trí địa lí. - Làm việc với Atlat Địa lí Việt Nam,cũng cần chú ý đến việc phân tích các lát cắt, biểu đồ, số liệu Đây được coi là các thành phần bổ trợ nhằm làm rõ, hoặc bổ sung những nội dung mà các bản đồ trong Atlat không thể trình bày rõ được. Thí dụ, các biểu đồ ở bản đồ du lịch bổ sung thêm nội dung tình hình phát triển và cơ cấu khách du lịch quốc tế của nước ta. Hoặc đối với bản đồ Các miền tự nhiên, các lát cắt địa hình trở thành minh chứng rất trực quan về hướng nghiêng và hình thái địa hình của từng miền. III. HƯỚNG DẪN HỌC VÀ KHAI THÁC ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM Bài 2: VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, PHẠM VI LÃNH THỔ * Xác định các điểm cực trên phần đất liền của nước ta. HƯỚNG DẪN KHAI THÁC Dựa vào Atlat ta có thể xác định được các điểm cực trên đất liền của nước ta như sau: - Điểm cực Bắc: tại Lũng Cú (tỉnh Hà Giang). Có thể chi tiết hơn là ở vĩ tuyến 23022’B, tại xã Lũng Cú, huyện Đồng Văn, tỉnh Hà Giang - Điểm cực Nam: tại Xóm Mũi (tỉnh Cà Mau). Có thể chi tiết hơn là ở vĩ tuyến 8030’N, tại Xã Đất Mũi, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau. - Điểm cực Đông: tại bán đảo Hòn Gốm (tỉnh Khánh Hòa). Có thể chi tiết hơn là ở kinh tuyến 109024’Đ, tại bán đảo Hòn Gốm, xã Vạn Thạnh, huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. - Điểm cực Tây: tại Apachải (tỉnh Điện Biên). Có thể chi tiết hơn là ở kinh tuyến 102010’Đ, trên núi Pulasan tại xã Sín Thầu, huyện Mường Nhé, tỉnh Điện Biên. * Xác định trên biểu đồ các nước có trung đường biên giới trên đất liền với nước ta. Kể tên các tỉnh có đường biên giới giáp với các nước ấy. HỨƠNG DẪN KHAI THÁC Các nước có chung đường biên giới trên đất liền với nước ta và các tỉnh có chung đường biên giới với mỗi nước: Các nước tiếp giáp Trung Quốc Lào Campuchia Phía tiếp giáp chủ yếu Bắc Tây Tây nam Các tỉnh dọc đường biên giới Điên Biên, Lai Châu, Hà Giang, Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh (6 tỉnh). Điên Biên, Sơn La, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Kon Tum (10 tỉnh). Kon Tum,Gia Lai, Đăk lăk, Đăk Nông, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang (10 tỉnh). * Xác định trên bản đồ các tỉnh giáp biển của nước ta lần lượt từ Bắc vào Nam. HƯỚNG DẪN KHAI THÁC Các tỉnh giáp biển của nước ta lần lượt từ Bắc vào Nam l ... ngòi khá dày do các vận động địa chất kết hợp với khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Đồng bằng hàng năm vẫn tiếp tục phát triển do những đồng bằng trẻ lại được hình thành từ kỉ Đệ Tứ. 3. Khác nhau. Đối với phần đồi núi. Xét về độ cao địa hình thì miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ nhìn chung thấp hơn so với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. Dẫn chứng : + Nền địa hình chung của Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là dưới 500m còn ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là trên 500m. + Vùng Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ chỉ có một bộ phận nhỏ núi cao trên 2000m ở gần biên giới Việt – Trung như : Pu Tha Ca (2247m) ; Kiều Liêu Ti (2402m) trong khi đó ở vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có rất nhiều đỉnh núi cao trên 2000m ở dài Hoàng Liên Sơn và Trường Sơn Bắc như : Phan-Xi-Păng (3143m); Phu Luông (2985m); Rào Cỏ (2236m) -Độ dốc và độ cắt xẻ của địa hình miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ cao hơn so với miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. ( Dẫn chứng : Qua lát cắt A-B ( ở khu vục Đông Bắc ,và lát cắt C-D (ở khu Tây Bắc và vùng Trường Sơn Bắc cao hiểm trở cạnh Biển Đông). Giải thích: Vùng Tây bắc và Bắc Trung Bộ có địa hình núi cao hơn, độ dốc lớn hơn và độ cắt xẻ cao hơn là do trong quá trình vận động địa chất của vỏ Trái Đất miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là một bộ phận của địa máng Việt-Lào do đó chịu tác động mạnh của hoạt động nâng lên, còn vùng Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là ở rìa của khối nền hoa Nam vững chắc nên các hoạt động nâng lên ở đây yếu hơn so với vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. -Hướng núi: +Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có hướng núi chủ yếu là các cánh cung mở rộng về phía Bắc quay về lồi ra biển và chụm đầu lại ở khối núi. Tam Đảo ( như các cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều) .Trong miền cũng có một dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc- Đông Nam, đó là dãy Con Voi ( nằm ngay sát tả ngạn con sông Hồng ). +Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có các dãy núi chủ yếu chạy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam ( như Hoàng Liên Sơn, Tam Điệp, Trường Sơn Bắc). Giải thích: Do trong quá trình hình thành lãnh thổ vùng núi của Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ chịu sự quy định hướng của khối nền cổ Vòm Sông Chảy nên có hướng núi là các cánh cung còn vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ chịu sự quy hoạch định hướng của các khối nền cổ Hoàng Liên Sơn, Sông Mã, Pu Hoạt có hướng Tây Bắc-Đông Nam nên các dãy núi có hướng Tây Bắc-Đông Nam. -Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có một vùng đồi dạng bát úp chuyển tiếp( Vùng trung du rõ rệt nhất ở nước ta, còn miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ dạng địa hình này có xuất hiện nhưng sự chuyển tiếp rất đột ngột. Giải thích: Do tần suất tác động nâng lên ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ lớn nên các dãy núi cao còn vủng Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ tần suất yếu và giảm dần nên xuất hiện vùng trung du chuyển tiếp. Đối với phần đồng bằng: Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có 1 đồng bằng phù sa châu thổ rộng lớn là Đồng bằng Bắc Bộ ( hình thành từ một vùng lún sụt do phù sa của hai hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp) còn miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ dải đồng bằng nhỏ hẹp và có xu hướng hẹp dần khi vào nam ( như các đồng bằng: Thanh- Nghệ-Tĩnh,Bình-Trị-Thiên) do các dãy núi ăn sát ra biển, thềm lục địa nhỏ, phù sa sông không nhiều. Đồng bằng Bắc Bộ có tốc độ lấn biển lớn hơn so với đồng bằng ven biển ổ Tây Bắc và Bắc Trung Bộ: Đồng bằng Bắc Bộ hàng năm lấn biển 80-100m ( ở Nam Định,Ninh Bình) còn đồng bằng ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có tốc độ tiến ra biển rất chậm do thềm lục địa hẹp, phù sa sông ít. Như vậy,chúng ta có thể thấy được những nét khác biệt cơ bản về địa hình hai miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với Tây Bắc và Bắc Trung Bộ : Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có nền địa hình cao hơn do chịu tác động mạnh hơn của vận động tạo núi so với Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. Cũng do vận động tạo núi ảnh hưởng đến hai miền khác nhau mà Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có độ dốc, độ cắt xẻ lớn hơn Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. Các hướng núi chính có sự khác biệt rõ rệt: Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là hướng Tây Bắc-Đông Nam còn Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là các dãy núi hình vòng cung. Nguyên nhân bởi tác dụng định hướng của các mảng nền cổ. Tính chất chuyển tiếp giữa vùng núi và đồng bằng ở miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ rất rõ nét trong khi ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ lại không thể hiện rõ Đồng bằng ở Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ rộng, phát triển nhanh hơn Tây Bắc và Bắc Trung Bộ do sông ngòi nhiều phù sa hơn, thềm lục địa rộng hơn. So sánh đặc điểm địa hình của miền tự nhiên Tây Bắc và Bắc Trung Bộ với miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ. HƯỚNG DẪN Khái quát vị trí giới hạn của hai miền : Tây Bắc và Bắc Trung Bộ: giáp Trung Quốc phía Bắc, giáp miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ phía đông, giáp Biển Đông phía Đông, giáp miền Nam Trung Bộ và Nam Bộ phía nam, giáp Lào phía tây. Nam Trung Bộ và Nam Bộ: giáp miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ ở phía Bắc, giáp Biển Đông ở phía đông và nam, giáp Lào và Campuchia ở phía Tây. Khác nhau: * Höôùng nghieâng chung cuûa ñòa hình: - Mieàn Taây Baéc vaø Baéc Trung Boä coù höôùng nghieâng chung laø Taây Baéc – Ñoâng nam laø chuû yeáu. - Mieàn Nam Trung Boä vaø Nam boä coù höôùng nghieâng khaù phöùc taïp; + Ñoái vôùi boä phaän nuùi vaø Cao nguyeânôû phía Baéc : cao ôû phaàn trung taâm, nhaát laø ôû phía baéc (vuøng nuùi Kon Tum) vaø phía nam (vuøng cao nguyeân Laâm Vieân ) vaø thaáp daàn ra xung quanh. + Ñoái vôùi boä phaän ôû phía Nam laïi coù höôùng nghieâng laø Ñoâng baéc – Taây nam * Ñoái vôùi phaàn ñoài nuùi: - Xeùt veà ñoä cao thì mieàn Taây Baéc vaø Baéc Trung Boä nhìn chung cao hôn so vôùi Mieàn Nam Trung Boä vaø Nam Boä. Daãn chöùng. Mieàn Taây Baéc vaø Baéc Trung Boä laø nôi taäp trung nhieàu ñænh nuùi coù ñoä cao lôùn nhaát nöôùc ta vôùi nhieàu ñænh nuùi coù ñoä cao treân 3000m (nhö Phanxiphaêng, Pusilung.) trong khi ñænh nuùi cao nhaát cuûa Mieàn Nam Trung Boä (ñænh Ngoïc Lónh) chæ coù ñoä cao 2.598m. - Ñoä doác vaø ñoä caét xeû cuûa ñòa hình mieàn Taây Baéc vaø Baéc Trung Boä cao hôn so vôùi Mieàn Nam Trung Boä. (Daãn chöùng: Qua laùt caét A – B ( töø bieân giôùi Vieät Trung qua nuùi Phanxipaêng, nuùi Phu Pha Phong ñeán Soâng Chu) vaø laùt caét A – B – C ( töø Thaønh Phoá Hoà Chí Minh qua Ñaø Laït ñeán nuùi Chö Yang Sin). Xét về độ cao địa hình thì miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ nhìn chung thấp hơn so với miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. Dẫn chứng : + Nền địa hình chung của Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là dưới 500m còn ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là trên 500m. + Vùng Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ chỉ có một bộ phận nhỏ núi cao trên 2000m ở gần biên giới Việt – Trung như : Pu Tha Ca (2247m) ; Kiều Liêu Ti (2402m) trong khi đó ở vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có rất nhiều đỉnh núi cao trên 2000m ở dài Hoàng Liên Sơn và Trường Sơn Bắc như : Phan-Xi-Păng (3143m); Phu Luông (2985m); Rào Cỏ (2236m) -Độ dốc và độ cắt xẻ của địa hình miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ cao hơn so với miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. ( Dẫn chứng : Qua lát cắt A-B ( ở khu vục Đông Bắc , và lát cắt C-D (ở khu Tây Bắc và vùng Trường Sơn Bắc cao hiểm trở cạnh Biển Đông). Giải thích: Vùng Tây bắc và Bắc Trung Bộ có địa hình núi cao hơn, độ dốc lớn hơn và độ cắt xẻ cao hơn là do trong quá trình vận động địa chất của vỏ Trái Đất miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là một bộ phận của địa máng Việt-Lào do đó chịu tác động mạnh của hoạt động nâng lên, còn vùng Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là ở rìa của khối nền hoa Nam vững chắc nên các hoạt động nâng lên ở đây yếu hơn so với vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ. -Hướng núi: +Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có hướng núi chủ yếu là các cánh cung mở rộng về phía Bắc quay về lồi ra biển và chụm đầu lại ở khối núi. Tam Đảo ( như các cánh cung Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều) .Trong miền cũng có 1 dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc- Đông Nam, đó là dãy Con Voi ( nằm ngay sát tả ngạn con sông Hồng ). +Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có các dãy núi chủ yếu chạy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam ( như Hoàng Liên Sơn, Tam Điệp, Trường Sơn Bắc). Giải thích: Do trong quá trình hình thành lãnh thổ vùng núi của Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ chịu sự quy định hướng của khối nền cổ Vòm Sông Chảy nên có hướng núi là các cánh cung còn vùng Tây Bắc và Bắc Trung Bộ chịu sự quy hoạch định hướng của các khối nền cổ Hoàng Liên Sơn, Sông Mã, Pu Hoạt có hướng Tây Bắc-Đông Nam nên các dãy núi có hướng Tây Bắc-Đông Nam. -Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có một vùng đồi dạng bát úp chuyển tiếp( Vùng trung du rõ rệt nhất ở nước ta, còn miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ dạng địa hình này có xuất hiện nhưng sự chuyển tiếp rất đột ngột. Giải thích: Do tần suất tác động nâng lên ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ lớn nên các dãy núi cao còn vủng Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ tần suất yếu và giảm dần nên xuất hiện vùng trung du chuyển tiếp. Đối với phần đồng bằng: Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ có một đồng bằng phù sa châu thổ rộng lớn là Đồng bằng Bắc Bộ ( hình thành từ một vùng lún sụt do phù sa của hai hệ thống sông Hồng và sông Thái Bình bồi đắp) còn miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ dải đồng bằng nhỏ hẹp và có xu hướng hẹp dần khi vào nam ( như các đồng bằng: Thanh- Nghệ-Tĩnh,Bình-Trị-Thiên) do các dãy núi ăn sát ra biển, thềm lục địa nhỏ, phù sa sông không nhiều. Đồng bằng Bắc Bộ có tốc độ lấn biển lớn hơn so với đồng bằng ven biển ổ Tây Bắc và Bắc Trung Bộ: Đồng bằng Bắc Bộ hàng năm lấn biển 80-100m ( ở Nam Định, Ninh Bình) còn đồng bằng ở Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có tốc độ tiến ra biển rất chậm do thềm lục địa hẹp, phù sa sông ít. Như vậy,chúng ta có thể thấy được những nét khác biệt cơ bản về địa hình hai miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ với Tây Bắc và Bắc Trung Bộ : Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có nền địa hình cao hơn do chịu tác động mạnh hơn của vận động tạo núi so với Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. Cũng do vận động tạo núi ảnh hưởng đến hai miền khác nhau mà Tây Bắc và Bắc Trung Bộ có độ dốc, độ cắt xẻ lớn hơn Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ. Các hướng núi chính có sự khác biệt rõ rệt: Tây Bắc và Bắc Trung Bộ là hướng Tây Bắc-Đông Nam còn Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ là các dãy núi hình vòng cung. Nguyên nhân bởi tác dụng định hướng của các mảng nền cổ. Tính chất chuyển tiếp giữa vùng núi và đồng bằng ở miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ rất rõ nét trong khi ở miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ lại không thể hiện rõ, Đồng bằng ở Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ rộng, phát triển nhanh hơn Tây Bắc và Bắc Trung Bộ do sông ngòi nhiều phù sa hơn, thềm lục địa rộng hơn. IV. KẾT LUẬN Việc dạy và học địa lý không thể tách rời bản đồ nói chung và AtLat nói riêng. Đó là cuốn sách giáo khoa thứ hai, khai thác AtLat không chỉ hiểu được kiến thức mà còn là hình ảnh trực quan giúp giáo viên và học sinh trong giảng dạy và học tập rất hiệu quả. Trong các kỳ thi tốt nghiệp, kỳ thi học sinh giỏi đều được sử dụng AtLat đẻ làm bài và khai kiến thức trong đó. Bản thân tôi hy vọng với những sáng kiến của mình sẻ giúp cho việc giảng day địa lý ngày càng hiệu quả hơn.Bản thân trân trọng cảm ơn những đóng góp ý kiến của quý đồng nghiệp. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TRANG LỜI NÓI ĐẦU 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN 2 CƠ SỞ THỰC TIỄN 3 HƯỚNG DẪN KHAI THÁC ATLAT VÀO BÀI HỌC CỤ THỂ 7 KHAI THÁC ATLAT TRONG DẠY HỌC BÀI 2 7 KHAI THÁC ATLAT TRONG DẠY HỌC BÀI 4+5 12 KKHAI THÁC ATLAT TRONG DẠY HỌC BÀI 6 – 13 15 KHAI THÁC ATLAT TRONG DẠY HỌC BÀI 15 19 KHAI THÁC ATLAT TRONG DẠY HỌC BÀI 11+12 19 KẾT LUẬN 34
Tài liệu đính kèm: