1. Đặc trưng nào sau đây không là đặc trưng của văn học dân gian?
A. Là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng.
B. Được tập thể sáng tạo nên.
C. Gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.
D. Mang đậm dấu ấn và phong cách cá nhân của người nghệ sĩ dân gian.
2. Văn học dân gian có tất cả bao nhiêu thể loại?
A. 12 B. 13 C. 14 D. 15
3. Đặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm của văn học viết?
A. Là sáng tác của tri thức.
B. Được ghi lại bằng chữ viết.
C. Có tính dị bản
D. Mang dấu ấn của tác giả.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO DAK LAK TRƯỜNG THPT BC LÊ HỮU TRÁC. *** ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ I Môn: Ngữ văn 10 ( Thời gian: 90 phút ) PHẦN I: TRẮC NGHIỆM (3 điểm) Đặc trưng nào sau đây không là đặc trưng của văn học dân gian? A. Là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng. B. Được tập thể sáng tạo nên. C. Gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng. D. Mang đậm dấu ấn và phong cách cá nhân của người nghệ sĩ dân gian. Văn học dân gian có tất cả bao nhiêu thể loại? A. 12 B. 13 C. 14 D. 15 Đặc điểm nào sau đây không phải là đặc điểm của văn học viết? Là sáng tác của tri thức. Được ghi lại bằng chữ viết. Có tính dị bản Mang dấu ấn của tác giả. Giai đoạn từ thế kỷ X đến thế kỷ XIX văn học Việt Nam chủ yếu đựơc viết bằng kiểu chữ nào? Chữ Hán và chữ Nôm. Chữ Hán và chữ Quốc ngữ Chữ Nôm và chữ Quốc ngữ. Chữ Hán, chữ Nôm và chữ Quốc ngữ Trong những thể loại văn học sau, thể loại văn học nào có tính hư cấu cao? Truyện ngụ ngôn Truyện cười. Truyện cổ tích. Tục ngữ. Chi tiết nào sau đây là chi tiết đặc sắc và tiêu biểu nhất khi viết về tình yêu Mỵ Châu dành cho Trong Thủy trong “Truyện An Dương Vương và Mỵ Châu, Trọng Thủy”? Mỵ Châu cho Trọng Thủy xem nỏ thần. Mỵ Châu rắc lông ngỗng trên đường chạy nạn. Mỵ Châu chết hóa thành ngọc trai. Mỵ Châu cùng An Dương Vưong chạy về phương Nam. Câu ca dao: “Đêm trăng thanh anh mới hỏi nàng” Tre non đủ lá đan sàng nên chăng?” là lời của ai nói với ai? Anh nói với em. Chồng nói với vợ. Bạn bè nói với nhau. Chàng trai nói với người yêu. Sử thi “Đam săn” là sử thi của dân tộc nào? Êđê. Mường. Bana. Khơ – me. Giá trị nhân đạo của việc mô tả chiến tranh giữa Đam săn và Mtao Mxây là gì: Lẽ sống của con người chỉ có đựơc khi chiến thắng những người anh hùng khác. Lẽ sống của con người chỉ có được qua việc thể hiện mình là người tù trưởng có nhiều nô lệ và nhiều tài sản. Lẽ sống của con người chỉ có đựơc trong cuộc chiến đấu vì danh dự, hạnh phúc và sự yên vui cho mọi người. Lẽ sống của con người chỉ có được khi mình là người đứng đầu bộ tộc hùng mạnh. Thành Cổ Loa được xây dựng ở địa phương nào? Gia Lâm ( Hà Nội) Sóc Sơn (Hà Nội) Đông Anh (Hà Nội) Ba Đình (Hà Nôi) Ai là tác giả của sử thi “Ô – Đi – Xê” Hô – me. Van – ma – ki. Ta – gor. Huy – go. Tâm trạng của Pê – nê - lốp khi nói với nhũ mẫu: “Già ơi, già hãy khoan hí hửng reo cười” như thế nào? Chờ mong. Hạnh phúc tột độ. Nghi hoặc. Tự ghìm lòng mình và ghìm cả nỗi vui mừng của người nhũ mẫu. Bài thơ: Cáo tật thị chúng (Có bệnh bảo mọi người) của tác giả nào? Lý Bạch. Mãn Giác Thiền Sư. Đỗ Pháp Thuận. D. Nguyễn Trãi. “Ra – ma buộc tội” thuộc phần nào của sử thi Ra – ma – ya – na? Khúc ca thứ năm, chương 78. Khúc ca thứ 6, chương 79. Khúc ca thứ 7, chương 80. Khúc ca thứ 8, chương 81 Tại sao Ra – ma lại buộc tội Xi –ta? Vì Xi – ta ở trong vòng tay của quỷ Vương Ra – va – na. Vì ghen tuông. Vì danh dự và vinh quang của dòng họ Ra – ma. D. Tất cả các ý trên. Mẫu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám thể hiện mối xung đột gì trong xã hội? Giữa người có quyền chức và người thấp hèn Giữa người bị trị và kẻ thống trị Giữa thiện và ác. Giữa địa chủ và nông dân. Mục đích chính của truyện cười là gì? Phản ánh hiện thực cuộc sống. Đã kích một vài thói xấu. Tạo ra tiếng cười mua vui hoặc phê phán. Nêu ra bài học giáo dục con người. Các thủ pháp gây cười đáng chú ý trong truyện “Nhưng nó phải bằng hai mày” là gì? Cử chỉ gây cười Hành động gây cười. Chơi chữ gây cười. Cả ba phương án(A, B, C) đều đúng. Theo em cần hiểu hình ảnh “Tấm lụa đào” trong bài ca dao (1) theo nghĩa nào? Tấm lụa đẹp duyên dáng và quý báu. Tấm lụa dành cho những người quyền quý. Tấm lụa đắt tiền. Tấm lụa mềm có mầu hồng như hoa đào. Tác giả của bài thơ “Thuật hoài” là ai? Phạm Ngũ Lão. Nguyễn Trãi. Nguyễn Bỉnh Khiêm. Nguyễn Du. Bài thơ “Thuật hoài” được sáng tác theo thể loại nào? Ngũ ngôn tứ tuỵêt. Thất ngôn bát cú. Thất ngôn tứ tưỵêt. Ngũ ngôn bát cú. Bài thơ Đọc “Tiểu Thanh kí” của Nguyễn Du chủ yếu thể hiện điều gì? Tình yêu, sự trân trọng của nhà thơ đối với thiên nhiên. Thái độ yêu quý, trân trọng của nhà thơ với người phụ nữ. Sự trân trọng, cảm thông đối với những ngưòi tài hoa nhưng bạc mệnh. D. Tâm trạng bế tắc, cô đơn của nhà thơ trước cuộc đời. Bài thơ “Bảo kính cảnh giới 43” miêu tả thời điểm nào trong ngày? Lúc sáng sớm. Lúc đứng trưa Lúc chiều tà. Lúc đêm xuống Bạch vân cư sĩ là hiệu của nhà thơ nào? A. Nguyễn Trãi. B. Nguyễn Du. C. Nguyễn Bỉnh Khiêm. D. Nguyễn Công Trứ. Bài thơ “Nhàn”( Nguyễn Bỉnh Khiêm) trích trong tập thơ nào? A. Quốc âm thi tập B. Bạch Vân An thi tập C. Bạch Vân quốc ngữ thi tập D. Các phương án (A, B, C) đều sai. Tố Như là ai? Nguyễn Du. Tiểu Thanh C. Thúy Kiều. D. Thúc Sinh. Dấu hiệu đặc trưng của phong cách sinh hoạt là gi? Tính cảm xúc. Tính cụ thể. C. Tính cá thể . D. Cả ba phương án đều đúng. “Thi tiên” là tên gọi của nhà thơ nào? Đỗ phủ. Lý Bạch. C. Thôi Hiệu. D. Bạch Cư Dị Từ “Cô” trong câu thơ: “Cô phàm viễn ảnh bích không tận” (Lí Bạch) diễn tả điều gi? Chỉ có duy nhất một cánh buồm trên dòng sông. Chỉ có duy nhất một con người đi trên sông. Chỉ sự lẻ loi, cô độc của người ra đi. Chỉ sự lẻ loi, cô độc của người ra đi cũng như kẻ ở lại. “Thi thánh” là tên gọi của nhà thơ nào? Đỗ Phủ. Lý Bạch. C. Thôi Hiệu. D. Bạch Cư Dị PHẦN II: TỰ LUẬN (7 điểm) Có ý kiến cho rằng: “ Tục ngữ, ca dao, dân ca vừa là kho tàng về đời sống xã hội, vừa là vốn quý về nghệ thuật ngôn ngữ”. Anh (chị) hãy phân tích, chứng minh nhận định trên? ĐÁP ÁN Phần I: Trắc nghiệm. Câu hỏi 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 Đáp án D A C A C B D A C C A D B B D Câu hỏi 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 Đáp án C C D A A C C C C C A D B D A Phần II: Tự luận. Mở bài: Giới thiệu. Tục ngữ, ca dao, dân ca là bộ phận trong kho tàng văn học dân gian. Nhận định vai trò của chúng có ý kiến cho rằng: (trích dẫn nhận định) Thân bài: Phân tích, chứng minh: Tục ngữ, ca dao, dân ca là kho tàng về đời sống xã hội. Bắt nguồn từ lao động, tục ngữ, ca dao, dân ca phản ánh cuộc sống lao động của người dân Việt Nam cần cù chịu khó. “Rủ nhau đi cấy, đi cày Bây giờ khó nhọc có ngày phong lưu”. Hay: Trâu ơi, ta bảo trâu này () Thì còn ngọn cỏ ngoài đồng trâu ăn. Và cũng chính lao động, họ đúc kết những kinh nghiệm quý báu: “Nhất nước nhì phân tam cần tứ giống”. Cuộc sống trong xã hội phong kiến có nhiều áp bức, họ phải chiến đấu chống áp bức, chống phong kiến: “Con ơi, nhớ lấy câu này. Cướp đêm là giặc, cướp ngày là quan” Và chống xâm lược: “Bao giờ hết cỏ tháng mười Thì dân ta mới hết người đánh tây” “Cao su đi dễ khó về Khi đi trai tráng, khi về bủng beo” Là tiếng nói tâm tình: tục ngữ, ca dao, dân ca bộc lộ đời sống tình cảm của quần chúng với quê hương đất nước, tình cảm gia đình, bạn bè, mà họ gắn bó và đầy tự hào. Tục ngữ, ca dao, dân ca là vốn quý về nghệ thuật ngôn từ. Xuất phát từ lời ăn tiếng nói của quần chúng lao động nên nhiều câu tục ngữ, ca dao mang tính ngắn gọn, trong sáng giản dị, dễ hiểu: “Con ơi, con ngủ cho rồi Để mẹ đi chợ mua nồi nấu cơm”. “Mẹ ơi, đừng đánh con đau Để con bắt ốc hái rau mẹ nhờ” Nhưng không vì thế mà thiếu tính nghệ thuật. Nhiều từ ngữ câu thơ mang tính trong sáng là kho tàng về biện pháp tu từ. + Nhiều nhất là hình ảnh ví von: “Đôi ta như lửu mới nhen Như trăng mới mọc , như đèn mới khêu” + Ẩn dụ: “Hoa sen mọc bãi cát lầm Tuy rằng lấm láp vẫn mầm hoa sen” + Nhân hóa: Khăn thương nhớ ai Đèn thương nhớ ai Mắt thương nhớ ai + Thậm xưng: “Bao giờ, trạch đẻ ngọn đa Sáo đẻ dưới nước thì ta lấy mình” + Điệp ngữ: “Nhớ ai ra ngẩn vào ngơ Nhớ ai, ai nhớ bây giờ nhớ ai” Kết bài: Tục ngữ, ca dao, dân ca là sáng tác của người dân nên tất yếu chúng phản ánh đời sống và tài tài năng của họ. Bổn phận của chúng ta là phải trân trọng, bảo tồn, giữ gìn kho tàng văn học dân gian. * Biểu điểm: Diễn đạt tương đối đầy đủ các ý, văn viết gọn, lưu loát, trong sáng, mắc lỗi nhỏ không đáng kể: Đạt 7 điểm . Thiếu ý nhỏ, văn tạm ổn mắc một số lỗi: Đạt từ 4 đến 6 điểm. Ý sơ sài, diễn đạt lủng củng, sai nhiều lỗi: Từ 3 điểm trở xuống
Tài liệu đính kèm: