Đề cương ôn thi văn 12

Đề cương ôn thi văn 12

PHẦN VĂN HỌC VIỆT NAM

TÁC GIA: NGUYỄN ÁI QUỐC- HỒ CHÍ MINH

I. TIỂU SỬ:

1. Tóm tắt nét chính về tiểu sử:

2. Những yếu tố góp phần tạo nên sự nghiệp văn học:

- Người đã sinh ra trên quê hương và gia đình có truyền thống hiếu học, yêu nước

- Người đã sinh ra trong hoàn cảnh nước mất, nhà tan-> tình yêu nước cháy bỏng nên Người đã chọn cho mình sự nghiệp cứu nước

- Trong hoạt động CM, Người nhận thức văn chương như là vũ khí

- Người có một tài năng thực sự

II. SỰ NGHIỆP VĂN HỌC :

1. Quan điểm sáng tác :

-HCM xem văn nghệ là một hoạt động tinh thần, phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp CM, nhà văn cũng phải ở giữa cuộc đời, góp phần vào sự nghiệp đấu tranh và phát triển XH

- HCM đặc biệt chú ý đến đối tượng thưởng thức văn chương trong thời đại CM phải coi quảng đại quần chúng là đối tượng phục vụ.

- HCM luôn quan niệm TP văn chương phải có tính chân thật

 

doc 41 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1382Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn thi văn 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần văn học việt nam
tác gia: nguyễn ái quốc- hồ chí minh
I. Tiểu sử:
1. Tóm tắt nét chính về tiểu sử:
2. Những yếu tố góp phần tạo nên sự nghiệp văn học:
- Người đã sinh ra trên quê hương và gia đình có truyền thống hiếu học, yêu nước
- Người đã sinh ra trong hoàn cảnh nước mất, nhà tan-> tình yêu nước cháy bỏng nên Người đã chọn cho mình sự nghiệp cứu nước
- Trong hoạt động CM, Người nhận thức văn chương như là vũ khí
- Người có một tài năng thực sự
II. Sự nghiệp văn học :
1. Quan điểm sáng tác :
-HCM xem văn nghệ là một hoạt động tinh thần, phục vụ có hiệu quả cho sự nghiệp CM, nhà văn cũng phải ở giữa cuộc đời, góp phần vào sự nghiệp đấu tranh và phát triển XH
- HCM đặc biệt chú ý đến đối tượng thưởng thức văn chương trong thời đại CM phải coi quảng đại quần chúng là đối tượng phục vụ.
- HCM luôn quan niệm TP văn chương phải có tính chân thật
2. Các tác phẩm : 3 lĩnh vực: văn chính luận, truyện kí, thơ ca.
a, Văn chính luận: Các bài báo, Bản án chế độ thực dân Pháp; Tuyên ngôn độc lập; lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến(1946); không có gì quí hơn độc lập tự do(1966); di chúc(1969)
b, Truyện và kí: Vi hành; Nhật kí ; Giấc ngủ 10 năm; Vừa đi đường vừa kể truyện(1963)
c, Thơ ca: Nhật kí trong tù(1942-1943); thơ HCM(1967); thơ chữ Hán HCM(1990)
III. phong cách nghệ thuật:
-Đa dạng mà thống nhất, kết hợp sâu sắc mà nhuần nhuỵ giữa chính trị và văn chương, giữa tư tưởng và nghệ thuật, giữa truyền thống và hiện đại
-ở mỗi thể loại, người đều có phong cách riêng, độc đáo:
+Văn chính luận bộc lộ tư duy sắc sảo,giàu tri thức văn hoá, gắn lý luận với thực tiễn,giàu tính luận chiến, vận dụng có hiệu quả nhiều phương thức biểu hiện
+Truyện và kí: ngòi bút chủ động, sáng tạo đậm chất trí tuệ và hiện đại, có tính chiến đấu cao
+Thơ:
*Thơ tuyên truyền: giản dị, gần gũi, đễ thuộc, dễ nhớ
*Thơ nghệ thuật : hàm súc, uyên thâm, cổ điển mà hiện đại, thép mà tình.
.................................................................................................................................................................................
vi hành
 nguyễn ái quốc
I. Tìm hiểu chung:
1. Hoàn cảnh sáng tác- Mục đích sáng tác:
- 1922 thực dân Pháp đưa vua Khải Định sang Pháp
- 1923 NAQ đã viết một loạt TP để vạch trần âm mưu của chính phủ Pháp và lật tẩy bộ mặt bù nhìn bán nước của Khải Định
- Đối tượng sáng tác là người dân Pari Bác viết bằng tiếng Pháp theo nghệ thuật Châu Âu hiện đại
2. Chủ đề: vạch trần bộ mặt thật bù nhìn lố lăng của Khải Định và âm mưu thâm độc nham hiểm của thực dân Pháp đối với nhân dân các nước thuộc địa
II. Phân tích:
1. Giá trị nội dung:
a, Châm biếm lật tẩy bản chất bù nhìn của KĐ
* Chân dung KĐ qua cái nhìn của nhân dân Pháp
- Diện mạo : mũi tẹt, mặt bủng như vỏ chanh
- Trang phục : ngón tay đeo đầy những nhẫn, cái chụp đèn chụp lên cái đầu quấn khăn
- Cử chỉ thái độ: nhút nhát, lúng túng
- Hành động : lén lút có mặt tại trường đua, tiệm cầm đồ, ga tàu điện ngầm
-> KĐ hiện lên nh một thứ đồ cổ xa lạ kệch cỡm lố lăng trong XH phương tây hiện đại hắn không có tư cách của một đế vương
- Chân dung KĐ được dựng lên qua sự miêu tả của đôi trai gái người Pháp-> đảm bảo được tính khách quan
- Họ gọi KĐ là hắn, người khách của chúng ta, anh vua, so sánh với những trò giải trí tầm thường-> vua KĐ như một thứ đồ chơi, một con rối, một trò giải trí rẻ tiền
=> Hạ bệ KĐ hắn không xứng đáng là kẻ đại diện quốc gia chuyến đi của hắn chỉ nhằm mục đích đàng điếm không phải vì lợi ích của đất nước
* Lời kết tội KĐ qua liên tưởng bình luận của người kể truyện
- Nhờ đến chuyện xa, vua Thuấn- Pie-> họ vi hành xứng đáng-> phê phán KĐ với những hành tung mờ ám tầm thường-> kết tội KĐ: tội làm nhục quốc thể
- Tác giả đặt ra rất nhiều câu hỏi : phải chăng ngài muốn biết=> chất vấn KĐ từ đó đi đến kết tội KĐ: hại nước hại dân, bán nước và làm tay sai cho Pháp
b. Vạch trần bộ mặt giả rối thâm độc của thực dân Pháp:
* Tố cáo chính sách cai trị của Pháp ở thuộc địa
- “ Công bảo hộ” khai thác và làm kiệt quệ kinh tế tài chính Đông Dương: Nhà băng Đông Dơng luôn cạn ráo=> chính sách bóc lột
- “Công khai hoá” bằng rượu cồn và thuốc phiện=> chính sách ngu dân
* Tố cáo chính sách khủng bố ở chính quốc:
- Vạch trần luận điệu “tự do bình đẳng bác ái” : ngay tại nước Pháp chính phủ Pháp đã thi hành chính sách khủng bố theo dõi những người yêu nước Việt Nam trên nước Pháp
=>: Tác phẩm đạt được cả hai mục đích phản đế và phản phong
2. Những sáng tạo nghệ thuật:
a, Những tình huống nhầm lẫn độc đáo
- Đôi trai gái người Pháp nhầm TG là KĐ.
- Dân chúng Pháp nhầm những người VN trên đất Pháp là KĐ
- Chính phủ Pháp nhầm những người An Nam trên đất Pháp đều là KĐ
=> 3 tình huống liên tiếp tăng cấp
* ý nghĩa:
- Thể hiện thái độ khách quan của người kể chuyện
- Tình huống như đùa như bịa làm tăng tính hài hước khiến cho KĐ hiện lên càng trở lên lố bịch như một câu truyện tiếu lâm
b, Hình thức viết thư :
- Bác viết thư cho cô em họ ở An Nam
* ý nghĩa: tạo được sự gần gũi và không khí như thật
-Khiến cho TP hấp dẫn mang dáng dấp một bức thư tình
- Có thể đưa ra những phán đoán giả định
- Đổi giọng chuyển cảnh kinh hoạt, liên hệ tạt ngang so sánh thoải mái
c, Những thành công khác:
- Nghệ thuật làm báo
- Ngôn ngữ sinh động hấp dẫn đa giọng điệu
- Thể văn trào phúng thâm thuý sâu cay
- Nghệ thuật dựng chân dung độc đáo, miêu tả KĐ mà không cần KĐ xuất hiện
III. Tổng kết:
- Vi hành thể hiện sức mạnh trong ngòi bút chiến đấu của HCM
- Vi hành cũng thể hiện tài năng văn chương của Bác
.................................................................................................................................................................................
chiều tối
Hồ Chí Minh
I. Hoàn cảnh sáng tác
-“Mộ” (Chiều tối) bài thơ thất ngụn tứ tuyệt số 31.
-Hồ Chớ Minh viết bài thơ này đang trờn đường bị giải tới nhà lao Thiờn Bảo. Sau một ngày dài bị giải đi, trời tối dần.
II. pHân tích
1. Thiên nhiên lúc chiều muộn
-Hai cõu đầu tả cảnh bầu trời lỳc chiều tối. Cỏnh chim mỏi (quyện điểu) về rừng tỡm cõy trỳ ẩn.
+Áng mõy lẻ loi, cụ đơn (cụ võn) trụi lững lờ trờn tầng khụng. Cảnh vật thoỏng buồn.
+Hai nột vẽ chấm phỏ (chim và mõy), lấy cỏi nhỏ bộ, cỏi động để làm nổi bật bầu trời bao la, cảnh chiều tối lặng lẽ và buồn.
-Cỏnh chim mỏi và ỏng mõy cụ đơn là hai hỡnh ảnh vừa mang tớnh ước lệ trong thơ cổ tả cảnh chiều tối, vừa là hỡnh ảnh ẩn dụ về người tự bị lưu đày trờn con đường khổ ải mờ mịt vạn dặm:
“Chim mỏi về rừng tìm chốn ngủ
Chòm mây trôi nhẹ giữa tầng không”
1. Thiên nhiên lúc chiều muộn
-Trời tối rồi, tự nhõn bị giải đi qua một xúm nỳi. Cú búng người (thiếu nữ). Cú cảnh làm ăn bỡnh dị: xay ngụ. Cú lũ than đó rực hồng (lụ dĩ hồng).
-Cỏc chi tiết nghệ thuật ấy làm hiện lờn một mỏi ấm gia đỡnh, một cảnh đời dõn dó, bỡnh dị, “ấm ỏp”. Nếu chim trời, ỏng mõy chiều đồng điệu với tõm hồn nhà thơ thỡ cảnh xay ngụ của thiếu nữ và lũ than rực hồng kia như đang làm vợi đi ớt nhiều nỗi đau khổ của người đi đày khi qua nơi miền sơn cước xa lạ. Tương phản với màn đờm bao trựm khụng gian, cảnh vật là “lũ than đó rực hồng”. Tứ thơ vận động từ búng tối hướng về ỏnh sỏng. Nú cho ta thấy, trong cảnh ngộ cụ đơn, nặng nề, bị tước mất tự do, bị ngược đói, người chiến sĩ cỏch mạng, nhà thơ Hồ Chớ Minh vẫn gắn bú, chan hũa, gần gũi với nhịp đời thường cần lao. Cõu thơ thứ 3 dịch chưa được hay. Chữ “cụ em” hơi lạc điệu. Thờm vào một chữ “tối” đó mất đi ý vị “ý tại ngụn ngoại” vẻ đẹp hàm sỳc của thơ chữ Hỏn cổ điển
“Cụ em xúm nỳi xay ngụ tối
Xay hết lũ than đó rực hồng”
=>Bài thơ cú cảnh bầu trời và xúm nỳi, cú ỏng mõy, cỏnh chim chiều. Chim về rừng, mõy lơ lửng. Cú thiếu nữ xay ngụ và lũ than hồng. Đằng sau bức tranh cảnh chiều tối là một nỗi niềm buồn, cụ đơn, là một tấm lũng hướng về nhõn dõn lao động, tỡm thấy trong khoảnh khắc chiều tối. Nghệ thuật mượn cảnh để tả tỡnh. Điệu thơ nhố nhẹ, man mỏc bõng khuõng, đậm đà màu sắc cổ điển. Tinh tế trong biểu hiện, đậm đà trong biểu cảm là vẻ đẹp trữ tỡnh của bài thơ “Chiều tối” này Rất nhõn hậu, rất người.
.................................................................................................................................................................................
giải đi sớm
 Hồ Chí Minh
 	i. Hoàn cảnh sáng tác
-Tảo giải (Giải đi sớm) là chựm thơ 2 bài 42, 43 trong “Ngục trung nhật ký” của Hồ Chớ Minh.
-Trờn đường chuyển lao từ Long An đến Đồng Chớnh, Hồ Chớ Minh viết chựm thơ này. Như một trang ký sự của người đi đày thế nhưng đằng sau cảnh sắc thiờn nhiờn hộ lộ một hồn thơ khoỏng đạt, mạnh mẽ và tự tin, yờu đời.
 II. pHân tích
Bài I: ngay cõu đầu ghi lại thời điểm chuyển lao:
-“Gà gỏy một lần, đờm chửa tan”. Đú là lỳc nửa đờm về sỏng. Chỉ cú chũm sao nõng vầng trăng lờn đỉnh nỳi thu. Trăng sao được nhõn húa như cựng đồng hành với người đi đày. Cỏi nhỡn lờn bầu trời trong cảnh khổ ải thể hiện một tõm thế đẹp. Hai cõu 3, 4 núi về con đường mà tự nhõn đang đi là con đường xa (chinh đồ). Giú thu tỏp vào mặt từng cơn từng cơn lạnh lẽo.
-Trong cõu thơ chữ Hỏn, chữ “chinh” chữ “trận” được điệp lại hai lần (chinh nhõn, chinh đồ; trận trận hàn), làm cho ý thơ rắn rỏi, nhịp thơ mạnh mẽ. Nú thể hiện một tõm thế rất đẹp. Mặc dự ỏo quần tả tơi, thõn thể tiều tụy nhưng người chiến sĩ vĩ đại vẫn đứng vững trước mọi thử thỏch nặng nề: đờm tối, đường xa, giú rột
Bài II, núi về cảnh rạng đụng.
-Cỏi lạnh lẽo, cỏi u ỏm của đờm thu cũn rơi rớt lại chốc đó bị quột hết sạch. Phương đụng từ màu trắng đó thành hồng. Hơi ấm tràn ngập đất trời, vũ trụ.
-Trước một khụng gian bao la cú màu hồng, cú hơi ấm của rạng đụng, “chinh nhõn” (người đi xa) đó húa thành “hành nhõn” (người đi). Hỡnh như mọi đau khổ bị tiờu tan trong khoảnh khắc.
-Người đi đày đó trở thành con người “tự do”, thi hứng dõng lờn dào dạt nồng nàn. Niềm vui đún cảnh rạng đụng đẹp và ấm ỏp. Một đờm lạnh lẽo đó trụi qua.
-Tứ thơ vận động từ tối qua rạng đụng trỏng lệ, từ lạnh lẽo đến hơi ấm. Người đọc cú cảm giỏc nhà thơ đi đún bỡnh minh, đún ỏnh sỏng và niềm vui cuộc đời.
=>Chựm thơ “Tảo giải” cho thấy tinh thần chịu đựng gian khổ làm chủ hoàn cảnh và phong thỏi ung dung, lạc quan yờu đời của nhà thơ Hồ Chớ Minh trong cảnh đọa đầy. “Tảo giải” là bài ca của người đi đày, hàm chứa chất “thộp” thõm trầm, sõu sắc mà “khụng hề núi đến thộp, lờn giọng thộp”.
.................................................................................................................................................................................
mới ra tù, tập leo núi
 Hồ Chí Minh
 	 i. Hoàn cảnh sáng tác
 “Nhật ký trong tự” gồm cú 133 bài thơ, phần lớn là thơ tứ tuyệt. Bài thơ “Mới ra tự, tập leo nỳi” khụng nằm trong số 133 bài thơ ấy. Một số tài liệu cho biết, ngày 10/9/1943, tại nhà giam Liễu Chõu, Hồ Chớ Minh đó giành được tự do. Ra tự, chõn yếu, mắt mờ, túc bạc. Người đó kiờn trỡ tập luyện để phục hồi sức khỏe. Tập leo nỳi, và khi leo đến đỉnh nỳi, Bỏc cao hứng viết bài thơ này. Bài tứ tuyệt “Mới ra tự, tập leo nỳi” được Bỏc Hồ viết vào ... sinh từ tỡnh yờu của Enxa.
-Enxa để lại dấu ấn đặc biệt trong sự nghiệp văn học của Aragon, nhất là thơ ca (SGK)
b. Sự nghiệp:
-Thơ Aragông khụng cú dấu chấm cõu. Cỏch ngắt dũng và nhịp tự do. Ông cú xu hướng phỏt triển cõu thơ dài ra, ụng xoỏ nhoà ranh giới giữa thơ và văn xuụi.
-Aragông thường dựng biện phỏp lặp trong thơ để nhấn mạnh tỡnh cảm hay cảm xỳc nào đú.
2. Tác phẩm:
-Trích trong Tiếng kèn tập trận Pháp (1946)
-Trong chiến tranh thế giới 2, Pari rơi vào tay kẻ thù.Aragông cùng Enxa, du kích quân và nhân dân chống Phát xít, góp phần vào chiến thắng chung của nhân loại
II.Phân tích.
1.Hỡnh ảnh và tõm tư En xa khi nàng ngồi chải đầu trước gương( Hai mươi dũng thơ đầu)
-Trong trớ nhớ của nhà thơ, Enxa chải túc là hỡnh ảnh cú thực và để lại ấn tượng đặc biệt vào thời điểm “Ngay giữa hồi bi kịch của ta đõy”, “Như thứ nămđú” (1942) thời kỡ gay go nhất của nhõn loại và ND Phỏp.
-Nhà thơ tập trng miờu tả màu sắc của mỏi túc và hành động chải túc của Enxa.
+Màu vàng rực rỡ của mỏi túc được tụ đậm bằng việc lặp lại từ “vàng” kết hợp với từ mỏi túc. “Mỏi túc” lặp lại ba lần và màu vàng càng rực lờn gấp bội. Khi tỏc giả thay cụm từ “mỏi túc vàng” bằng hỡnh ảnh ẩn dụ gắn liền với nú “Chiếc lượcúng ả”
+Động tỏc chải túc của Enxa để lại ấn tượng mạnh mẽ: nàng chải miết túc vàng rực rỡ. (3lần) hỡnh ảnh đẹp mà dữ dội, gợi cảm.
-Enxa chải túc nhẹ nhàng, thanh thản, tạo cảm giỏc ờm đềm. “Ngườimiết” như dày vũ trớ nhớ. Hỡnh ảnh này tạo nờn sự day dứt, dằn vặt trong tõm tư Enxa.
-Trong bài thơ nhiều tư ngữ được lặp lại.
+Gương soi (6lần), Túc vàng (4 lần), Trớ nhớ (4lần), Bi kịch (6lần). Giữa cỏc từ ấy cú mối quan hệ với nhau nhằm nhấn mạnh cỏc dụng ý chủ đề tỏc phẩm.
2.Hai mươi dũng cuối: cảm nhận của nhà thơ về cuộc chiến :
-“Làm loộ sỏng trong tụi bao trớ nhớ” cõu thơ nối hai phần bài thơ và thể hiện tõm tư Aragon về nỗi nhớ quỏ khứ.
-Tõm tư của A cũng như tỡnh cảm của Enxa: nhớ lại những con người ưu tỳ của nước Phỏp đó ngó xuống, những ngày bi kịch của chiến tranh. Điệp từ “và” khắc hoạ rừ nột tõm tư A và Enxa.
-Trong phần đầu bài thơ, tỡnh cảm của Enxa được thể hiện giỏn tiếp qua hỡnh ảnh chải túc cũn ở phần cuối, tỡnh cảm của A thể hiện trực tiếp qua lời núi của mỡnh.
III.Kết luận.
- Bài thơ khắc hoạ hỡnh tượng Enxa ngồi chải túc với tõm trạng buồn và suy tư, day dứt đú cũng là nỗi niềm của A trước bi kịch của nước Phỏp và nhõn loại.
- Tỏc phẩm giàu chất suy tư, hỡnh ảnh thơ độc đỏo, gợi cảm, biện phỏp lặp được khai thỏc triệt để trong việc diễn tả tõm trạng, tỡnh cảm Enxa và Aragông.
.................................................................................................................................................................................
đương đầu với đàn cá dữ
 hêminguê
I.Giới thiệu chung
1.Tỏc giả.
a. Cuộc đời:
-Hemingway sinh trong một gia đỡnh khỏ giả tại 1TP nhỏ ngoại vi Chicago-Mỹ.
-18 tuổi ụng trở thành phúng viờn mặt trận trong đại chiến TG I, chiến tranh chống Phỏt xớt ở Tõy Ban Nha, ... Lối văn bỏo chớ tạo nờn phong cỏch nghệ thuật Hemingway: giản dị, ngắn gọn, gần gũi với đời sống, giàu sức gợi và phỏt huy được trớ tưởng tượng người đọc, đặt người đọc bỡnh đẳng cựng người viết.
-Sau chiến tranh TG I, với những vết thương tư tưởng, Hemingway đó cựng cỏc trớ thức trẻ tự xưng “thế hệ vứt đi” trong tp Vh cú những biểu hiện: con người buộc phải đương đầu với thất bại hoặc cỏi chết, con người tỡm chốn dung thõn ở thiờn nhiờn phúng khoỏng ngoài Mĩ.
-Hemingway chủ yếu sống Ngoài nước (Tõy Ban Nha, Cu Ba) 1961 nhà văn tự sỏt tại Cuba.
b. Sự nghiệp văn học
* Tỏc phẩm chớnh.
(SGK).
* Nguyờn lớ Tảng băng trụi.
-Nguyờn lớ này thể hiện ý tứ của tỏc phẩm ẩn trong mạch ngầm của văn bản.
-Nguyờn lớ này cú cơ sở lớ luận VH và thể hiện 1 bước dõn chủ hoỏ của nghệ thuật: Độc giả là người đồng sỏng tạo và bỡnh đẳng với nhà văn.
-Biểu hiện cụ thể:
+Nhõn vật hành động, đối thoại, độc thoại, nhà văn khụng “xuất đầu lộ diện”, khụng phỏt ngụn ý tưởng.
+Nhà văn thể hiện thỏi độ với hỡnh tượng được miờu tả bằng phộp lặp giữa độ căng, giữa trữ tỡnh và mỉa mai, giữa tả thực và ẩn dụ.
2. Tỏc phẩm Ông già và biển cả.( SGK)
3. Đoạn trích:
-Nằm ở phần cuối TP
II. Phân tích.
1. ông lóo và cuộc chiến với đàn cỏ dữ.
- Hoàn cảnh phải đương đầu với đàn cỏ dữ:
+ Thời gian và khụng gian: Trời đờm, cỏi lạnh toả khắp biển cả mờnh mụng
+ Bản thõn ụng lóo đó “tờ cứng, nhức nhối, sõy sỏt, khắp cơ thể đau buốt” và ụng luụn hi vọng “mỡnh khụng phải chạm trỏn với bọn chỳng”. Phộp lặp cỳ phỏp bộc lộ tõm trạng lo õu, mệt mỏi của ụng lóo trước việc đương đầu với đàn cỏ hung dữ trong đờm.
+Bầy cỏ dữ được cảm nhận từ mọi giỏc quan của chớnh ụng lóo.
*Thị giỏc: “Lóo nhỡn thấy những đường
*Thớch giỏc: “Nghe thấy tiếng răng”
*Cảm giỏc: “Con thuyền chao đảo”
=> Bầy cỏ đụng, rất hung tợn, cũn ụng lóo đơn độc và mự loà trước kẻ thự.
- Cuộc chiến với đàn cỏ dữ.
+ Ông lóo bước vào cuộc chiến với vũ khớ là tay chốo và nỗi ỏm ảnh “Lóo biết”.
+ Ông lóo chống trả đàn cỏ bằng một loạt cỏc động tỏc “Nện chày”
=>Hành động của lóo đỏnh trả bầy cỏ là một sự đối phú bị động, khụng hề làm chỳng khiếp sợ. Cuối cựng lóo đó thất bại.
-Trước thất bại của chớnh mỡnh, ụng coi đú là bỡnh thường.
+Lời lẽ của ụng giản dị và chõn thực: ụng nhổ ra mỏu đỏnh lừa bọn cỏ mập để chỳng chạy theo màu mỏu. Lời lẽ đú là một sự thỏch thức, khinh bỉ của lóo với kẻ thự. Giọng điệu mỉ mai, hài hước cựng với độc thoại và đối thoại.
+ Đoạn độc thoại cuối “Ngẫm cho cựng đỏnh bại” hoà hợp giữa giọng trữ tỡnh và hài hước. ->Con người với tầm vúc lớn lao, biết vượt lờn sự cụ đơn và thất bại.
+ Cõu độc thoại cuối cựng núi về nguyờn nhõn thất bại mà ụng lóo cảm nhận được. “Ta đó đi quỏ xa”, xa bờ và đuổi theo những khỏt vọng quỏ giới hạn. Y thức được những thất bại bằng khụng thất bại.
=>Bằng biện phỏp độc thoại và đối thoại, với giọng điệu vừa trữ tỡnh vừa hài hước, hỡnh ảnh ụng lóo hiện lờn như biểu tượng cho vẻ đẹp con người.
2. Nguyờn lớ “Tảng băng trụi”.
a. í nghĩa trực tiếp (Phần nổi)
-Mụ tả lần săn cỏ cuối cựng của ụng lóo Xanchigo, lần vẻ vang nhất và cũng là lần cay đắng nhất vỡ thất bại.
b. í nghĩa biểu tượng (Phần chỡm)
- Tỏc phẩm là một thiờn anh hựng ca về con người. Con người luụn theo đuổi những khỏt vọng to lớn vượt giới hạn của mỡnh.
- Hỡnh ảnh ụng lóo, lao động đơn độc đương đầu với đàn cỏ dữ và thất bại nhưng là hỡnh ảnh đẹp.
+ Đàn cỏ mập: Những thế lực hung hón phỏ hoại cụng cuộc lao động mà con người phải đối phú
+ Chỳ bộ: Hỡnh ảnh của tương lai.
+ Con cỏ kiếm cũn lại bộ xương: Thành quả lao động.
+ Biển cả: khung cảnh hựng vĩ tương ứng với mụi trường lao động và sỏng tạo của con người.
III.Kết luận.
1.Chủ đề: Tỏc phẩm và đoạn trớch đó ca ngợi sự vĩ đại của con người trong lao động và sỏng tạo, ca ngợi khỏt vọng sống, biểu tượng sống cao đẹp của con ngừơi.
2.Tỏc phẩm thể hiện rừ nột nguyờn lớ tảng băng trụi của Hemingway
.................................................................................................................................................................................
số phận con người
 sô-lô-khốp
I. Giới thiệu chung:
1. Tỏc giả
a. Cuộc đời:
- Sôlôkhôp (1905-184) xuất thõn bỡnh dõn. Cuộc đời, sự nghiệp của Sôlôkhôp gắn bú với vựng đất Rốttốp-LX, một vựng đất giàu bản sắc văn hoỏ
-Thời niờn thiếu sớm hoà mỡnh vào phong trào đấu tranh CM. Là thư kớ UB của chớnh quyền Xụ viết quờ hương. Khi trưởng thành lờn Matxcơva học tập và trở lại xõy dựng quờ nhà.
-1926 bước vào làng văn chuyờn nghiệp và nhanh chúng nổi tiếng với Sụng Đụng ờm đềm 1927
-1939-1945 là phúng viờn chiến trường. Sau chiến tranh lại trở về quờ hương tham gia hoạt động XH và sỏng tỏc VH. Giải thưởng Nobel văn học năm 1965
b. Những tỏc phẩm tiờu biểu:
SGK
2. Tác phẩm:
-Sáng tác 1956, TP đầu tiên của VH Xô viết nói về mất mát đau thương của chiến tranh.
-Khởi nguồn từ 1 câu chuyện có thực mà tác giả được nghe kể và chứng kiến năm 1946
3. Đoạn trích:
Thuộc chương 3 và 1 phần kết TP
* Bố cục: 3 Đoạn:
+ Đoạn 1: Nguyên nhân sự gặp gỡ.
+ Đoạn 2: Cuộc sống của Xôcôlôp và bé Vania ở Uphinxcơvơ
+ Đoạn 3: Xôcôlôp và Vania trên đường đến Kasary
II.Phân tích đoạn trích
1.Hoàn cảnh bất hạnh của hai số phận.
a.Người lớnh Xụcôlốp 
Từng tham gia chiến tranh chống phỏt xớt và chịu nhiều nỗi đau. Vợ và hai con gỏi bị chết bom, đứa con trai- niềm hi vọng cuối cựng- đó hi sinh trong những phỳt cuối cuộc chiến, lỳc hai cha con đang đến điểm hẹn gặp nhau.
-Hỡnh ảnh đú tạo nờn viết thương khú lành trong lũng người lớnh “Tụi đó chụncuối cựngnhư người mất hồn”. Đến vựng Uphinxcvơ, Xụcôlốp tỡm rượu giải sầu dự biết đú là “mún nguy hại”. Trong tinh thần Xụcôlốp là sự bế tắc cựng cực.
b. Bộ Vania
+Qua cảm nhận của Xụcôlốp khi gặp bộ tại tiệm giải khỏt “Thằng bộ rỏch ai cho gỡ ăn nấy”
+Qua lối trũ chuyện của Vania, cha chết ở mặt trận, mẹ bị bomkhụng cú ai là bà con thõn thuộc “Đờm bạ đõu ngủ đú”->nạn nhõn chiến tranh, sống lay lắt, cụ độc: Hỡnh ảnh đỏng thương. -> Đứa trẻ không có tuổi thơ
=> Họ là 2 nạn nhân đáng thương của chiến tranh
2. Cuộc gặp gỡ và sự gắn bú của hai số phận.
- Xụcôlốp đó lắng nghe cõu chuyện về h/ả của bộ vania và thực sự xỳc động rồi quyết định nhận Vania làm con mỡnh. “những giọt nứơc mắ”
-> Quyết định cú tớnh bộc phỏt, là quyết định của trỏi tim, của lũng yờu thương con người sõu sắc: Hai số phận gắn bú với nhau trong niềm vui, niềm hạnh phỳc tràn ngập.
+ Xụcôlốp : tõm hồn thanh thản trước quyết định của mỡnh “Ngay lỳc ấybỗng sỏng” Trước cử chỉ của bộ Vinia, người lớnh xỳc động tột cựng “Mắt tụi mờlẩy bẩy”, chức kiến giấc ngủ ngon lành của Vinia, Xụcôlốp cảm nhận được niềm vui và sự hồi sinh trong tõm hồn “Trỏi tim suy kiệtờm lại”
+ Bộ Vinia: Xỳc động và mừng rỡ khi tỡm được người cha của mỡnh. “Nú nhảy chồm con chim chớnh”. Đứa bộ khao khỏt tỡnh thương yờu, sự che chở một cỏch đỏng thương, đỏng yờu
->Tỡnh yờu thương của con người sưởi ấm hai trỏi tim, hai tõm hồn bất hạnh, làm tăng thờm niềm vui cho những cuộc đời kộm may mắn. Tuy nhiờn, viết thương lũng của Xụcôlốp do hoàn cảnh chiến tranh gõy ra khụng thể chữa lành.
- Xụcôlốp cú hoàn cảnh bất hạnh nhưng anh đó vượt lờn hoàn cảnh của mỡnh để nõng đỡ một số phận bất hạnh khỏc bằng tỡnh yờu thương, đức hi sinh cao cả. Xụcôlốp là sự hoà hợp giữa những phẩm chất tưởng như đối lập: dũng cảm, gan dạ trong chiến đấu, nhõn ỏi, giàu lũng thương với con người. Anh là điển hỡnh cho tớnh cỏch Nga
=>Qua nhõn vật Xụcôlốp, tỏc giả muốn thể hiện tớnh cỏch và số phận của con người, chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, tứ đú kờu gọi sự quan tõm của XH đối với số phận con người.
III. Tổng kết.
1.Chủ đề: Qua nhõn vật Xụcôlốp và số phận của anh, tg khẳng định tớnh cỏch Nga: kiờn cường, dũng cảm và nhõn ỏi, đồng thời nhắc nhở sự quan tõm chung đến con người, nhất là những nạn nhõn chiến tranh.
2.Nghệ thuật: Truyện lồng trong truyện (được kể qua lời nhõn vật Tụi, một người bạn đồnh hành cựng cha con Xụcôlốp )
- Truyện cú sức khỏi quỏt cao: từ số phận cỏ nhõn, tỏi hiện mụt giai đoạn của lịch sử nước Nga. Tớnh cỏch nhõn vật được thể hiện sõu sắc, chõn thành, đặt ra vấn đề thời đại.

Tài liệu đính kèm:

  • docDe cuong on thi Ngu van 12doc.doc