Kì thi tốt nghiệp THPT năm 2024 Tổ Ngữ văn ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT NGHIỆP THPT MÔN NGỮ VĂN A. PHÂN TÍCH ĐỀ THAM KHẢO TN THPT CỦA BỘ GD ĐT NĂM 2024 1. Nội dung, cấu trúc tổng thể - Thời gian làm bài: 120 phút. (Không đổi) - Cấu trúc bài thi không thay đổi: gồm 2 phần Đọc- hiểu và Làm văn với tỉ lệ 3:7. - Nội dung chung: Nhìn chung đề tham khảo so với đề thi chính thức 2021, 2022 có tính ổn định cao về cấu trúc và dạng câu hỏi/yêu cầu. 2. Nội dung, cấu trúc chi tiết 2.1. Phần đọc hiểu (3.0 điểm) - Ngữ liệu: ngoài chương trình, thơ. - Số câu hỏi/yêu cầu đọc hiểu: 4 câu (ổn định, mức độ từ dễ đến khó dần, có đủ các mức độ: nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp). - Trong đó, câu 1, tỉ lệ 7,5% kiểm tra kiến thức làm văn/ tiếng Việt ở mức độ nhận biết. Cụ thể yêu cầu xác định thể thơ, kiến thức quen thuộc của thể loại này. Câu 2,3 tỉ lệ 17,5% kiểm tra kiến thức nội dung trong ngữ liệu ở mức độ thông hiểu. Riêng câu 2 vừa kiểm tra mức độ hiểu về nội dung vừa kiểm tra kiến thức tiếng Việt về từ ngữ (bám sát đặc trưng thể loại thơ). Câu 3 thiên hẳn về nội dung nhưng không bao quát mà giới hạn trong phạm vi hẹp ở một đoạn thơ gồm 2 câu. Điều này phù hợp với thời lượng, điểm số và năng lực của học sinh. Câu 4, tỉ lệ 0,5% kiểm tra kiến thức nội dung ở mức vận dụng thấp. Đây là dạng yêu cầu không mới, vừa đánh giá cách hiểu tổng hợp nội dung văn bản vừa đánh giá khả năng nhận thức, suy luận một vấn đề của học sinh. Đây là dạng yêu cầu tích hợp vừa kiến thức văn bản văn học vừa kiến thức xã hội. Yêu cầu thể hiện tính phân hóa cao đối tượng học sinh. 2.2. Phần làm văn (7.0 điểm) - Câu 1 (2.0 điểm) + Nghị luận xã hội; yêu cầu viết đoạn văn khoảng 200 chữ. (ổn định) + Nội dung vấn đề của đoạn văn nghị luận quen thuộc, được tích hợp từ phần đọc hiểu; bàn về một khía cạnh của vấn đề, phạm vi nhỏ, phù hợp với điểm số, thời lượng, mức độ năng lực đánh giá ý nghĩa của tinh thần vượt khó trong cuộc sống”. (ổn định). - Câu 2 (5.0 điểm) + Dạng đề không đổi: Phân tích một vấn đề trong đoạn trích, từ đó nhận xét về một nội dung được thể hiện trong đoạn trích. Đây là dạng đề quen thuộc trong nhiều năm nay. (Ổn định) + Yêu cầu viết bài văn nghị luận văn học (ổn định), có 2 phần: phân tích và nhận xét (nội dung nâng cao) + Nội dung nâng cao: Độ khó và thang điểm 20 -->40 %. Tuy nhiên, đề vẫn tạo cơ hội cho học sinh trung bình yếu ở phần phân tích 60 --> 80% Nhận xét chung: Nhìn chung, đề tham khảo 2024 cơ bản về dạng đề, mức độ không đổi so với đề tốt nghiệp THPT năm 2020, 2021, 2022, 2023. B. ÔN TẬP KIẾN THỨC CHỦ ĐỀ 1: ĐỌC- HIỂU VĂN BẢN 1. Yêu cầu nhận diện phương thức biểu đạt Phương thức biểu Nhận diện qua mục đích giao tiếp đạt 1 Tự sự Trình bày diễn biến sự việc 2 Miêu tả Tái hiện trạng thái, sự vật, con người 3 Biểu cảm Bày tỏ tình cảm, cảm xúc 4 Nghị luận Trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận 5 Thuyết minh Trình bày đặc điểm, tính chất, phương pháp Trường THPT Nguyễn Trung Trực Kì thi tốt nghiệp THPT năm 2024 Tổ Ngữ văn 6 Hành chính – công Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn, trách vụ nhiệm giữa người với người 2- Yêu cầu nhận diện phong cách chức năng ngôn ngữ: Phong cách ngôn ngữ Đặc điểm nhận diện 1 Phong cách ngôn ngữ - Sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày, mang tính tự nhiên, sinh hoạt thoải mái và sinh động, ít trau chuốt Trao đổi thông tin, tư tưởng, tình cảm trong giao tiếp với tư cách cá nhân - Đặc trưng: Tính cụ thể, tính cá thể, tính cảm xúc - Gồm các dạng chuyện trò/ nhật kí/ thư từ 2 Phong cách ngôn ngữ - Kiểu diễn đạt dùng trong các loại văn bản thuộc lĩnh vực truyền báo chí (thông tấn) thông của xã hội về tất cả các vấn đề thời sự (thông tấn = thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi) - Đặc trưng: Tính thông tin thời sự, tính sinh động hấp dẫn, tính ngắn gọn - Văn bản dạng: Tiểu phẩm, bản tin, phóng sự, quảng cáo, 3 Phong cách ngôn ngữ - Dùng trong lĩnh vực chính trị - xã hội; người giao tiếp thường chính luận bày tỏ chính kiến, bộc lộ công khai quan điểm tư tưởng, tình cảm của mình với những vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội - Đặc trưng: Tính công khai về quan điểm chính trị, tính chặt chẽ trong biểu đạt và suy luận, tính truyền cảm và thuyết phục - Dạng văn bản: nói và viết: lời phát biểu của các nguyên thủ quốc gia trong hội nghị, hội thảo, nói chuyện thời sự, các văn bản nghị luận bàn về vấn đề chính trị quốc gia hay những vấn đề xã hội 4 Phong cách ngôn ngữ - Dùng chủ yếu trong tác phẩm văn chương, không chỉ có chức nghệ thuật năng thông tin mà còn thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người; từ ngữ trau chuốt, tinh luyện - Đặc trưng: Tính hình tượng, tính truyền cảm và tính cá thể (dấu ấn riêng của tác giả) - Phạm vi sử dụng: + Dùng trong văn bản nghệ thuật: Ngôn ngữ tự sự (truyện ngắn, tiểu thuyết, phê bình, hồi kí ); Ngôn ngữ trữ tình (ca dao, vè, thơ ); Ngôn ngữ sân khấu (kịch, chèo, tuồng ) + Ngoài ra ngôn ngữ nghệ thuật còn tồn tại trong văn bản chính luận, báo chí, lời nói hằng ngày 5 Phong cách ngôn ngữ - Dùng trong những văn bản thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và khoa học phổ biến khoa học, đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chuyên môn sâu - Đặc trưng:Tính khái quát, trừu tượng, tính lí trí, logic, tính khách quan, phi cá thể - VB khoa học gồm 3 loại: + VBKH chuyên sâu: dùng để giao tiếp giữa những người làm công việc nghiên cứu trong các ngành khoa học [chuyên khảo, luận án, luận văn, tiểu luận, ] + VBKH và giáo khoa: giáo trình, sách giáo khoa, thiết kế bài dạy, Nội dung được trình bày từ thấp đến cao, dễ đến khó, khái quát đến cụ thể, có lí thuyết và bài tập đi kèm, + VBKH phổ cập: báo, sách phổ biến khoa học kĩ thuật nhằm phổ biến rộng rãi kiến thức khoa học cho mọi người, không phân biệt Trường THPT Nguyễn Trung Trực Kì thi tốt nghiệp THPT năm 2024 Tổ Ngữ văn trình độ -> viết dễ hiểu, hấp dẫn. 6 Phong cách ngôn ngữ - Dùng trong các văn bản thuộc lĩnh vực giao tiếp điều hành và hành chính quản lí xã hội ( giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, Nhân dân với các cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan ) - Đặc trưng: Tính khuôn mẫu, tính chính xác và tính công vụ - Dạng tồn tại: Đơn từ, hợp đồng, sơ yếu lí lịch 3. Yêu cầu nhận diện và nêu tác dụng (hiệu quả nghệ thuật) các hình thức, phương tiện ngôn ngữ 3.1. Các biện pháp tu từ - Tu từ về ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh, (tạo âm hưởng và nhịp điệu cho câu) - Tu từ về từ vựng: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, tương phản, chơi chữ, nói giảm, nói tránh, thậm xưng, - Tu từ về cú pháp: Lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối, im lặng, Biện pháp tu từ Hiệu quả nghệ thuật (Tác dụng nghệ thuật) So sánh - Làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho đối tượng (cụ thể đối tượng nào) Ẩn dụ được nói đến. Nhân hóa - Thể hiện nội dung (cụ thể nội dung gì) được nói đến. Hoán dụ Điệp từ/ngữ/cấu trúc - Nhấn mạnh/tô đậm tạo ấn tượng cho đối tượng (cụ thể đối tượng gì) được nói đến - Tạo nhịp điệu (cụ thể) cho bài thơ/đoạn thơ/bài viết hoặc tạo giọng điệu (cụ thể) của tác giả. Nói giảm, nói tránh - Làm giảm nhẹ đi ý đau thương, mất mát đối với đối tượng (cụ thể) được nói đến - Thể hiện sự trân trọng đối với đối tượng (cụ thể) được nói đến. Thậm xưng (phóng - Tô đậm ấn tượng về đối tượng (cụ thể) đại) - Bộc lộ thái độ, cảm xúc (ngợi ca, chê bai, ) đối với đối tượng (cụ Câu hỏi tu từ thể) Đảo ngữ Đối - Tạo sự cân đối cho văn bản - Thể hiện nội dung (cụ thể) được nói đến Im lặng ( ) - Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc - Thể hiện nội dung (cụ thể) được nói đến Liệt kê - Diễn tả cụ thể, toàn điện đối tượng (cụ thể) - Thể hiện nội dung (cụ thể) được nói đến 4. Yêu cầu nhận diện các phép liên kết (liên kết văn bản) * Về nội dung + Liên kết chủ đề: Các đoạn văn phải phục vụ chủ đề chung của văn bản, các câu phải phục vụ chủ đề chung của đoạn văn . + Liên kết logic: Các đoạn văn và các câu văn phải được sắp xếp theo một trình tự hợp lí. * Về hình thức: Các câu và các đoạn văn có thể được liên kết với nhau bằng một số biện pháp chính như sau: Các phép liên kết Đặc điểm nhận diện Phép lặp từ ngữ Lặp lại ở câu đứng sau những từ ngữ đã có ở câu trước Phép liên tưởng (đồng Sử dụng ở câu đứng sau những từ ngữ đồng nghĩa/ trái nghĩa hoặc cùng nghĩa / trái nghĩa) trường liên tưởng với từ ngữ đã có ở câu trước Phép thế Sử dụng ở câu đứng sau các từ ngữ có tác dụng thay thế các từ ngữ đã có ở câu trước Phép nối Sử dụng ở câu sau các từ ngữ biểu thị quan hệ (nối kết)với câu trước Trường THPT Nguyễn Trung Trực Kì thi tốt nghiệp THPT năm 2024 Tổ Ngữ văn 5. Nhận diện các thao tác lập luận T Các thao Nhận diện T tác lập luận 1 Giải thích - Là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người khác hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề. - Dấu hiệu: Khái niệm, định nghĩa, 2 Phân tích - Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng. 3 Chứng - Chứng minh là đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một minh lí lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề. ( Đưa lí lẽ trước - Chọn dẫn chứng và đưa dẫn chứng. Cần thiết phải phân tích dẫn chứng để lập luận CM thuyết phục hơn. Đôi khi thuyết minh trước rồi trích dẫn chứng sau.) 4 Bác bỏ - Bác bỏ là chỉ ra mặt sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình. 5 Bình - Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng đúng hay sai, luận hay/dở; tốt/xấu, lợi/hại ; để nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành động đúng. 6 So sánh - So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm; Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản. 6. Yêu cầu xác định nội dung chính của văn bản/ Đặt nhan đề cho văn bản Cách làm: - Văn bản nói đến đối tượng nào? - Văn bản nói điều gì về đối tượng ấy? Từ đó suy ra nội dung được đề cập trong văn bản 7. Yêu cầu nêu cảm nhận nội dung thể hiện trong văn bản (hiểu thế nào về câu văn/câu thơ; Câu văn/Câu thơ có nghĩa là gì; Câu văn/thơ nói về điều gì?) Cách làm: - Nói điều gì? (Dựa trên bề mặt câu chữ để trả lời. Trong một số trường hợp có thể hiểu theo nghĩa hàm ẩn) - Thái độ, tình cảm của tác giả? (Qua đó, tác giả thể hiện thái độ yêu/ghét/ngợi ca/trân trọng/phê phán/ về một vấn đề khái quát nào đó.) 8. Yêu cầu xác định từ ngữ, hình ảnh biểu đạt nội dung cụ thể trong văn bản Cách làm: Chỉ ra đúng những từ ngữ, hình ảnh thể hiện nội dung cụ thể/nội dung chính của văn bản 9. Yêu cầu nhận điện thể thơ Lục bát (6-8); Song thất lục bát (6-8-7-7); Thơ tự do (dài, ngắn không đều nhau ở các dòng thơ); Thơ 8 chữ/7 chữ/6 chữ/5 chữ/ 10. Trình bày suy nghĩ/nhận xét của anh/chị về một điều gì đó. Cách làm: - Trình bày cụ thể nội dung được thể hiện (Lí tưởng/tình cảm/quan điểm/ gì được thể hiện trong văn bản?) - Suy nghĩ/Nhận xét của bản thân: + Đánh giá: Lí tưởng/tình cảm/quan điểm/ có đúng đắn/tích cực/ đáng trân trọng/đáng phê phán không? + Lí tưởng/tình cảm/quan điểm/ có ý nghĩa gì đối với đời sống và bản thân anh/chị? 11. Đồng tình/không đồng tình với một quan điểm của tác giả - Đồng tình/không đồng tình (Không nên chọn cả 2) - Lí giải: Vì (Chỉ ra được những mặt lợi ích/tác hại của vấn đề đối với bản thân, xã hội ) 12. Bài học/thông điệp ý nghĩa nhất? Vì sao? Trường THPT Nguyễn Trung Trực Kì thi tốt nghiệp THPT năm 2024 Tổ Ngữ văn - Bài học/ thông điệp ý nghĩa nhất (Ngắn gọn, dễ hiểu, dễ lí giải!) - Vì sao lại ý nghĩa nhất đối với anh/chị? (Chỉ ra được những mặt lợi ích/tác hại của vấn đề đối với bản thân, xã hội ) 13. Vấn đề trên gợi anh/chị bài học nhận thức gì? - Vấn đề trên là vấn đề gì? (Nêu cụ thể tư tưởng/tình cảm/suy ngẫm gì được nói đến) - Bài học được đúc kết: Nêu bài học được gợi ra từ vấn đề trên. .. CHỦ ĐỀ 2: ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 1. Cấu trúc đoạn văn Trong đó: - Nêu chủ đề/ dẫn dắt ý kiến; - Giải thích; - Phân tích giá trị, chứng minh vấn đề; - Mở rộng vấn đề; - Nêu bài học nhận thức, hành động Như vậy, đoạn văn nghị luận nên đáp ứng những nhiệm vụ trên. Số lượng câu tùy thuộc theo cách viết mà viết ít hay nhiều, nhưng phải đảm bảo khoảng 200 chữ. 2. Các dạng đề thường gặp: Một chủ đề/Một câu nói . CHỦ ĐỀ 3: NGHỊ LUẬN VĂN HỌC 1. TÂY TIẾN (Quang Dũng) 1.1. Tây Tiến là một đơn vị quân đội được thành lập đầu năm 1947 mà lực lượng phần lớn là học sinh, thanh niên Hà Nội. Đơn vị có nhiệm vụ phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt- Lào đánh tiêu hao lực lượng quân đội Pháp. Địa bàn hoạt động của họ là vùng rừng núi rộng lớn, nhiều gian khổ hy sinh nhưng họ vẫn anh dũng, lạc quan. 1.2. Quang Dũng là nhà thơ, người lính, hào hoa và tài hoa. Hồn thơ của ông hồn hậu, phóng khoáng, lãng mạn và tài hoa khi viết về người lình Tây Tiến. Ông làm đại đội trưởng đoàn binh Tây Tiến từ đầu năm 1947 đến cuối năm 1948, chuyển công tác khác, nhớ đồng đội, nhà thơ sáng tác bài “Nhớ Tây Tiến”, sau đổi thành “Tây Tiến”. 1.3. Cảm hứng sáng tác: Cả bài thơ là nỗi nhớ da diết về đồng đội, những con người đã từng gắn bó, từng đồng cam cộng khổ một thời Tây Tiến. 1.4. Nội dung + Bức tranh thiên nhiên núi rừng miền tây hùng vĩ, dữ dội nhưng vô cùng mĩ lệ, trữ tình và hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân trong cảm xúc “nhớ chơi vơi” về một thời Tây Tiến - Vùng đất xa xôi, hoang vắng, hùng vĩ, dữ dội, khắc nghiệt, đầy bí hiểm nhưng vô cùng thơ mộng, trữ tình. - Cảnh đêm liên hoan rực rỡ lung linh, chung vui với bản làng xứ lạ - Cảnh thiên nhiên sông nước miền Tây một chiều sương giăng hư ảo - Hình ảnh người lính trên chặng đường hành quân: gian khổ, hi sinh mà vẫn ngang tàng, tâm hồn vẫn trẻ trung, lãng mạn. + Bức chân dung về người lính Tây Tiến trong nỗi “nhớ chơi vơi” về một thời gian khổ mà hào hùng: - Vẻ đẹp lẫm liệt, kiêu hùng, hào hoa, lãng mạn. - Vẻ đẹp bi tráng. 1.5. Nghệ thuật + Cảm hứng và bút pháp lãng mạn + Cách sử dụng ngôn từ đặc sắc: các từ chỉ địa danh, từ tượng hình, từ Hán Việt, + Kết hợp chất nhạc và chất họa Trường THPT Nguyễn Trung Trực Kì thi tốt nghiệp THPT năm 2024 Tổ Ngữ văn 1.6. Ý nghĩa văn bản: Bài thơ đã khắc họa thành công hình tượng người lính Tây Tiến trên nền cảnh núi rừng miền tây hung vĩ, dữ dội. Hình tượng người lính Tây tiến mang vẻ đẹp lãng mạn, đậm chất bi tráng sẽ luôn đồng hành trong trái tim và trí óc của mỗi chúng ta. 2. VIỆT BẮC (Tố Hữu) 2.1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Tố Hữu là nhà thơ trữ tình –chính trị, nhà thơ của lẽ sống lớn, tình cảm lớn. Như một lẽ tự nhiên, Tố Hữu tìm đến với những giá trị truyền thống của thơ ca dân tộc. Điều đó đã góp phần tạo nên một diện mạo, một phong cách riêng cho thơ ông. - Việt Bắc là bài thơ tiêu tiêu biểu in trong tập thơ cùng tên. Bài thơ được lấy cảm hứng từ sự kiện lịch sử trọng đại của dân tộc: cuộc kháng chiến chồng thực dân Pháp thắng lợi, hiệp định Giơ- ne -vơ được ký kết, hòa bình lập lại ở miền Bắc. Tháng 10/1954, Trung ương Đảng, Chính phủ từ biệt chiến khu Việt Bắc trở về thủ đô. Với hình thức đậm đà tính dân tộc, bài thơ đã thể hiện xúc động tình cảm nhớ thương, thủy chung, gắn bó của người Việt Bắc và người miền xuôi trong suốt chiều dài cuộc kháng chiến. 2.2. Nội dung - 4 khổ thơ đầu: Khung cảnh chia tay và tâm trạng của người đi, kẻ ở + Khổ 1,3: Lời ướm hỏi, khơi gợi kỉ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, nghĩa tình; qua đó thể hiện tâm trạng của người ở lại. + Khổ 2,4: Tiếng lòng người về xuôi bâng khuâng lưu luyến. Qua đó thể hiện tâm trạng, tình cảm của người về xuôi dành cho người ở lại. - 6 khổ còn lại: Những kỉ niệm Việt Bắc hiện lên trong hoài niệm của người kháng chiến về xuôi. + Khổ 5,6: Những kỉ niệm ở Việt Bắc trong những năm đã qua, khơi gợi, nhắc nhớ những kỉ niệm trong những năm cách mạng và kháng chiến. Việt Bắc từng là chiến khu an toàn, nhân dân ân tình, thủy chung, hết lòng với cách mạng và kháng chiến. + Khổ 7,8: Nhớ hình ảnh chiến khu trong kháng chiến anh hùng và niềm vui chiến thắng + Khổ 9,10: Ngợi ca về Đảng, Bác Hồ, quê hương cách mạng Việt Bắc 2.3. Nghệ thuật: Bài thơ đậm đà tính dân tộc, tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu; thể thơ lục bát, lối đối đáp, cách xưng hô mình – ta, ngôn từ mộc mạc, giàu sức gợi, 2.4. Ý nghĩa văn bản: Bản anh hùng ca về cuộc kháng chiến; bản tình ca về nghĩa tình cách mạng và kháng chiến. 3. ĐẤT NƯỚC (Nguyễn Khoa Điềm) 3.1. Nguyễn Khoa Điềm sinh ra trong một gia đình tri thức giàu truyền thống yêu nước, trưởng thành trong đấu tranh chống Mỹ cứu nước. Thơ ông hấp dẫn người đọc bởi cảm xúc nồng nàn và suy tư sâu lắng của người trí thức về đất nước và con người VN. 3.2. Trích đoạn Đất Nước nằm ở phần đầu chương V của trường ca “Mặt đường khát vọng” được NKĐ hoàn thành tại chiến khu Trị- Thiên. “Đất Nước” thể hiện sự khám phá mới mẻ sáng tạo của nhà thơ từ các tư liệu văn hóa dân gian. Từ đó, đem đến cho ĐN vẻ đep mới mẻ, sâu sắc: ĐN mang vẻ đẹp của bề dày lịch sử, bề rộng của không gian địa lý, chiều sâu của phong tục tập quán, văn hóa và ĐN mang tư tưởng “ĐN là của Nhân dân”. 3.3. Nội dung - Phần 1: Nêu lên cách cảm nhận độc đáo về quá trình hình thanh, phát triển đất nước; từ đó khơi dậy ý thức về trách nhiệm thiêng liêng với nhân dân, đất nước. + Đất nước được hình thành từ những gì nhỏ bé, gần gũi, riêng tư trong cuộc sống của mỗi con người. + Đất nước là sự hòa quyện không thể tách rời giữ cá nhân và cộng đồng dân tộc. + Mỗi người phải có trách nhiệm với đất nước. - Phần 2: Tư tưởng “Đất Nước của nhân dân” được thể hiện qua ba chiều cảm nhận về đất nước. + Từ không gian địa lí + Từ thời gian lịch sử + Từ bản sắc văn hóa Trường THPT Nguyễn Trung Trực Kì thi tốt nghiệp THPT năm 2024 Tổ Ngữ văn Qua đó nhà thơ khẳng định, ngợi ca công lao vĩ đại của nhân dân trên hành trình dựng nước và giữ nước. 4. Nghệ thuật - Sử dụng chất liệu văn hóa dân gian: ngôn từ, hình ảnh bình dị, dân giã, giàu sức gợi. - Giọng điệu thơ biến đổi linh hoạt. - Sức truyền cảm lớn từ sự hòa quyện của chất chính luận và chất trữ tình 5. Ý nghĩa văn bản: Một cách cảm nhận mới về đất nước, qua đó khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc, tự hào về nề văn hóa đậm đà bản sắc Việt Nam 4. SÓNG (Xuân Quỳnh) 4.1. Xuân Quỳnh, nữ thi sĩ tiêu biểu của cá nhà thơ trẻ thời kỳ chống Mỹ cứu nước. Thơ của bà tiếng lòng của một tâm hồn phụ nữ nhiều trắc ẩn, vừa hồn nhiên tươi tắn, vừa chân thành dằm thắm và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc bình dị đời thương. 4.2. “Sóng” in trong tập “Hoa dọc chiến hào” là bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh. Trong bài thơ nữ thi sĩ đã liên tưởng sáng tạo từ hình tượng sóng để diễn tả tinh tế, sâu sắc nhiều cung bậc trạng thái tâm hồn của người phụ nữ đang yêu. 4.3. Nôi dung Qua hình tượng sóng và em, bài thơ diễn tả tình yêu tha thiết của người phụ nữ thiết tha nồng nàn chung thủy, muốn vượt lên thử thách của thời gian và sự hữu hạn của đời người. Từ đó thấy được tình yêu là một thứ tình cảm cao đẹp, một hạnh phúc của con người. 4.4. Nghệ thuật Bài thơ Sóng viết theo thể thơ năm chữ, các khổ không đều, nhịp thơ đa dạng, linh hoạt được phỏng theo nhịp của sóng. Giọng điệu của bài thơ tha thiết chân thành có ít nhiều phấp phỏng lo âu. Ngôn ngữ của bài thơ giản dị, giàu cảm xúc. 5. NGƯỜI LÁI ĐÒ SÔNG ĐÀ (Nguyễn Tuân) 5.1. Tác giả: NT là nhà văn suốt đời đi tìm cái đẹp. Trước Cách mạng tháng Tám Ông đi tìm cái đẹp của thời xưa còn vương sót lại và ông gọi là Vang bóng một thời. Sau Cách mạng ông không đối lập giữaquá khứ hiện tại và tương lai. Văn Nguyễn Tuân thì bao giờ cũng vậy vừa đĩnh đạcc ổ kính vừa trẻ trung hiện đại, song cùng thể hiện nét tài hoa, uyên bác. 5.2. Hoàn cảnh st, xuất xứ: “Người lái đò Sông Đà” là kết quả của nhiều dịp đến với Tây Bắc của Nguyễn Tuân, đặc biệt là chuyến đi thực tế năm 1958. Đây là một trong số 15 bài tuỳ bút của ông in trong tập “Sông Đà” năm 1960. 5.3. Nội dung - Sông Đà trên trang văn của Nguyễn Tuân hiện lên như một nhân vật có hai tính cách trái ngược: + Hung bạo, dữ dằn: Cảnh “đá dựng thành vách”, những đoạn đá chẹt lòng sông như cái yết hầu; cảnh “nước xô đá, đá xô sóng, sóng xô gió cuồn cuộn luồng gió gùn ghè”; những hút nước sẵn sàng nhấn chìm và đập tan chiếc thuyền nào lọt vào; những thạch trận, phòng tuyến sẳn sàng “ăn chết” con thuyền và người lái đò; + Trữ tình, thơ mộng: Dòng chảy uốn lượn của con sông như mái tóc người thiếu nữ Tây Bắc diễm kiều; nước sông Đà biến đổi theo mùa, mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng; cảnh vật hai bên bờ sông Đà vừa hoang sơ nhuốm màu cổ tích vừa trù phú tràn trề nhựa sống; Qua hình tượng sông Đà, Nguyễn Tuân thể hiện tình yêu mến thiết tha đối với thiên nhiên đất nước. Với ông thiên nhiên cũng là một tác phẩm nghệ thuật vô song của tạo hóa. Cảm nhận và miêu tả sông Đà là phông nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp của người lao động trong chế độ mới. - Hình ảnh người lái đò: + Là vị chỉ huy “cái thuyền sáu bơi chèo” trong cuộc chiến đấu không cân sức với thiên nhiên dữ dội, hiểm độc (sóng, nước, đá, gió, ) Bằng trí dũng tuyệt vời và phong thái ung dung, tài hoa, người lái đò “nắm lấy bườm sóng’, vượt qua trận thủy chiến ác liệt ( đá nổi, đá chìm, ba phòng tuyến trùng vi vây bủa, ) thuần phục dòng sông. Ông nhìn thử thách bằng cái nhìn giản dị mà lãng mạn; bình tĩnh và hùng dũng ngay cả lúc đã bị thương. Trường THPT Nguyễn Trung Trực Kì thi tốt nghiệp THPT năm 2024 Tổ Ngữ văn + Nguyên nhân chiến thắng của ông lái đò: Sự ngoan cường, dũng cảm và nhất là kinh nghiệm sông nước. Hình ảnh ông lái đò cho thấy Nguyễn Tuân đã tìm được nhân vật mới: Những con người đáng trân trọng, ngợi ca không thuộc tầng lớp đài các “vang bóng một thời” mà là những người lao động bình thường- chất “vàng mười của Tây Bắc”. Qua đây nhà văn muốn phát biểu quan niệm: Người anh hùng không chỉ có trong chiến đấu mà có trong cuộc sống lao động thường ngày. 5.4. Nghệ thuật - Những so sánh, ví von, liên tưởng độc đáo, bất ngờ và thú vị. - Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao. - Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giàu nhịp điệu, lúc thì hối hả, gân guốc, khi thì chậm rãi, trữ tình, 5.5. Ý nghĩa văn bản Giới thiệu, khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của thiên nhiên và con người lao động ở miền Tây Bắc của tổ quốc; thể hiện tình yêu mến, sự gắn bó thiết tha của Nguyễn Tuân đối với đất nước và con người Việt Nam. 6. AI ĐÃ ĐẶT TÊN CHO DÒNG? (Hoàng Phủ Ngọc Tường) 6.1. Tác giả: HPNT là một tri thức yêu nước, nhà văn gắn bó mật thiết với xứ Huế, có vốn hiểu biết sâu rộng trên nhiều lĩnh vực; chuyên viết về kí; sáng tác luôn có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất trí tuệ và trữ tình, nghị luận và tư duy đa chiều với một lối hành văn hướng nội, súc tích mê đắm, tài hoa. 6.2. Xuất xứ: Ai đã đặt tên cho dòng sông? viết tại Huế năm 1981, in trong tập sách cùng tên. Tác phẩm gồm 3 phần, đoạn trích trong sách giáo khoa là phần thứ nhất. 6.3. Nội dung đoạn trích - Thuỷ trình Hương giang: + Ở nơi khởi nguồn: sông Hương có vẻ đẹp hoang dại đầy cá tính, là “bản trường ca của rừng già”, là “cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại”, là “người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở”. + Đến ngoại vi thành phố Huế: sông Hương như “người gáo đẹp nằm ngủ mơ màng giữa cánh đồng Châuu hoá đầy hoa dại” được người tình mong đợi đến đánh thức. Thuỷ trình của sông Hương khi bắt đầu về xuôi tựa “một cuộc tìm kiếm có ý thức” người tình đích thực của một người con gái đẹp trong câu chuyện tình yêu lãng mạn nhuốm màu cổ tích. + Đến giữa thành phố Huế: sông Hương như tìm được chính mình “vui hẳn lên mềm hẳn đi như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu”. Nó có những đường nét tinh tế, đẹp như điệu “slow” tình cảm dành riêng cho Huế, như “người tài nữ đánh đàn lúc đêm khuya”, + Trước khi từ biệt Huế” : sông Hương giống như “người tình dịu dàng và chung thuỷ”. Con sông như “nàng Kiều trong đêm tình tự”, “trở lại tìm Kim Trọng” để nói lời thề trước lúc đi xa - Dòng sông của lịch sử và thi ca: + Trong lịch sử, sông Hương mang vẻ đẹp của một bản hùng ca ghi dấu bao chiến công oanh liệt của dân tộc. + Trong đời thường, Sông Hương mang vẻ đẹp giản dị của “một người con gái dịu dàng của đất nước”. + Sông Hương là dòng sông của thi ca, là nguồn cảm hứng bất tận của các văn nghệ sĩ. 6.4. Nghệ thuật - Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế và tài hoa. - Ngôn tà phong phú, gợi hình và gợi cảm; câu văn giàu nhạc điệu. - Các biện pháp nghệ thuật ẩn dụ, nhân hoá so sánh được sử dụng một cách hiệu quả 6.5. Ý nghĩa văn bản Thể hiện những phát hiện, khám phá sâu sắc và độc đáo về sông Hương; bộc lộ tình yêu tha thiết, sâu lắng và niềm tự hào lớn lao của nhà văn đối với dòng sông quê hương, với xứ Huế thân thương. 7. HỒN TRƯƠNG BA DA HÀNG THỊT (Lưu Quang Vũ) 7.1. Tác giả: Lưu Quang Vũ là nhà soạn kịch tài năng của văn học VN. Kịch của ông thể hiện nhiều cách tân độc đáo; quan tâm thể hiện xung đột trong cách sống và quan niệm sống, bày tỏ khát vọng hoàn thiện nhân cách con người. Trường THPT Nguyễn Trung Trực Kì thi tốt nghiệp THPT năm 2024 Tổ Ngữ văn 7.2. Hoàn cảnh sáng tác: Hồn Trương Ba, da hàng thịt là một trong những vở kịch đặc sắc nhất, gây được nhiểu tiếng vang của Lưu Quang Vũ. Vở kịch được viết năm 1981, nhưng đến năm 1984 mới lần đầu ra mắt công chứng, đã được công diễn nhiều lẩn trên sân khấu trong và ngoài nước. 7.3. Nội dung văn bản: a. Cuộc đối thoại của hồn Trương Ba với xác hàng thịt + Từ chỗ cao giọng phủ nhận: “Vô lí, mày không thể biết nói!”, “Mày không có tiếng nói” đến chỗ chấp nhận xác có tiếng nói, nhưng đó là tiếng gọi của bản năng thấp kém, tầm thường. + Từ chỗ phủ định quyết liệt, lớn giọng khi xác đưa ra những bằng chứng “hai năm rõ mười” về sức mạnh sai khiến của nó, đến chỗ “không dám trả lời”, lúng túng trong cầu nói đứt quãng “Ta ta đã bảo mày im đi”, “Nhưng nhưng.. + Từ chỗ hăng hái đấu lí, đáp lại tất cả những lí lẽ xác đáng đưa ra, đến chỗ “bịt tai lại”, “Ta không muốn nghe mày nữa”. + Từ cách xưng hô “mày – ta” ở đẩu cuộc đối thoại, xác đã tinh ý nhận ra khi cuộc đối thoại ở vào hồi kết: “Ấy đấy, ông bắt đầu gọi tôi là anh rồi đấy!”. + Từ mạnh mẽ, đầy khí thế đấu tranh, đến tiếng kêu “trời” tuyệt vọng và dáng dấp bần thần tội nghiệp nhập lại thân xác anh hàng thịt gợi cho người đọc cảm giác dường như hồn đã bị dổn vào con đường cùng không lối thoát, đành phải chấp nhận sự an bài, “hoà thuận” giữa “hồn Trương Ba” và “da hàng thịt”. – Trong cuộc đối thoại, xác hàng thịt mỗi lúc một lấn lướt, dồn đuổi hồn Trương Ba: + Xác chủ động “tuyên chiến” khi hồn khao khát được tồn tại độc lập riêng mình. + Xác thách thức, giễu cợt, mỉa mai hồn: “có đấy”, “có tiếng nói đấy”, “có thật thế không”. + Xác cao giọng khoái chí đòi hồn phải “thành thật trả lời”. + Xác biết rõ người ta nghĩ gì về mình, đồng thời cũng tỏ ra hiểu thấu từ điệu bộ lúng túng bên ngoài đến những biện luận bên trong để tìm kiếm sự thanh thản và vô tội của hồn. + Xác “lợi khẩu” khi đưa ra lí lẽ. Xác “mềm dẻo” trong thuyết phục, tranh luận. Khi thì sử dụng lí lẽ, lúc đưa ra bằng chứng. Khi thì cao giọng thách thức, lúc buồn rầu thanh minh. Khi thì đắc ý, tinh quái, lúc lại vuốt ve xoa dịu, an ủi mà mỉa mai. Vừa dụ dỗ, mua chuộc, vừa trắng trợn phỉ báng. Xác đã chứng tỏ được ưu thế của nó, uy quyền của nó, sự chi phối khủng khiếp của nó bằng kết cục màn đổi thoại là “cái hồn ương bướng” lại tìm vê’ với chỗ trú thân là xác anh hàng thịt. Cuộc đối thoại cũng cho thấy sự ngộ nhận của hồn về chính mình: Sau bấy nhiêu chuyện đã xảy ra với gia đình và bản thân, hồn vẫn cho rằng mình nguyên vẹn, trong sạch, thẳng thắn, mọi tội lỗi đểu là do xác gây nên. Cho nên, không phải ngẫu nhiên xác khẳng định “tác giả” của “trò chơi tâm hồn” không ai khác ngoài “những điều ông vẫn tự nói với mình và YỚi người khác đấy chứ”, xác chỉ làm nhiệm vụ “tổng kết” và phát biểu “luật chơi” cho rõ ràng, cụ thể mà thôi. Mâu thuẫn kịch tạm thời chùng xuống để chờ đợi một cao trào bùng nổ mới, chỉ xảy ra khi nào điểu ngộ nhận trên được “vỡ lẽ” hoàn toàn. Linh hồn và thể xác là hai phương diện tổn tại trong mỗi con người. Cuộc đấu tranh giữa linh hồn và xác thịt chính là cuộc đấu tranh giữa đạo đức và tội lỗi, giữa khát vọng và dục vọng, giữa phần “người” và phần “con” trong mỗi con người. b. Cuộc đối thoại giữa hồn Trương Ba với những người thân Cả nhà đau khổ chán ngán tình cảnh hồn Trương Ba sống trong xác anh hàng thịt. Đấy là động lực để đi đến quyết định cuối cùng của hồn Trương Ba: Thắp hương mời Đế Thích xuống. c. Cuộc đối thoại giữa Trương Ba với Đế Thích Vẻ đẹp tâm hồn của con người sẽ thắng trong cuộc đấu tranh chống lại sự dung tục, giả tạo để bảo vệ quyền được sống toàn vẹn hợp với lẽ tự nhiên cùng sự hoàn thiện nhân cách. Đây là chất thơ trong kịch của Lưu Quang Vũ. 7.4. Đặc sắc nghệ thuật – Sáng tạo cốt truyện dân gian. – Nghệ thuật dựng cảnh, dựng đối thoại. Đối thoại kịch đậm chất triết lí, giàu kịch tính đã góp phần tạo nên chiều sâu cho vở kịch (đối thoại giữa hồn Trương Ba với xác hàng thịt, người thân Trương Ba và Đế Thích ) – Hành động kịch của nhân vật phù hợp với hoàn cảnh, tính cách, góp phần phát triển tình huống truyện (thoát xác, đốt hương, bẻ hương.. Trường THPT Nguyễn Trung Trực Kì thi tốt nghiệp THPT năm 2024 Tổ Ngữ văn – Những đoạn độc thoại nội tâm của nhân vật hồn Trương Ba góp phần thể hiện rõ tính cách nhân vật và quan niệm vê’ lẽ sống đúng đắn. 7.5. Ý nghĩa văn bản: Qua đoạn trích và cả vở kịch, tác giả muốn khẳng định: được sống làm người quý giá thật, nhưng được sống đúng là mình, sống trọn vẹn, hài hoà giữa thể xác và tâm hỗn còn quý giá hơn. Con người phải luôn đấu tranh với nghịch cảnh, chống lại sự tầm thường, dung tục để hoàn thiện nhân cách. 8. VỢ CHỒNG A PHỦ (Tô Hoài) 8.1. Tác giả Tô Hoài là nhà văn có vốn hiểu phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng quê. Văn ông luôn hấp dẫn người đọc lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động của người từng trải. Vốn từ vựng giàu có nhiều khi rất bình dị nhưng được sử dụng đắc địa, tài ba. 8.2. Xuất xứ, hoàn cảnh sáng tác: “VCAP” là truyện ngắn tiêu biểu in trong tập “Truyện Tây Bắc” kết quả sau chuyến Tô Hoài cùng bộ đội vào giải phóng Tây Bắc năm 1952. Truyện phản ánh chân thực, xúc động cuộc sống của người dân miền núi Tây Bắc trong chống Pháp. 8.3. Nội dung văn bản - Nhân vật Mị + Cuộc sống thống khổ: Mị là một cô gái trẻ, đẹp yêu đời nhưng vì món nợ “truyền kiếp”, bị bắt làm “con dâu gạt nợ” nhà thống lí Pá Tra, bị đối xử tàn tệ, mất ý thức về cuộc sống (lời giới thiệu về Mị, công việc, không gian căn buồng của Mị, ...) + Sức sống tiềm tàng và khát vọng hạnh phúc: Mùa xuân đến (thiên nhiên tiếng sáo gọi bạn, bữa rượu, ), Mị đã thức tỉnh (kỉ niêm sống dậy, sống với tiếng sáo, ý thức về thời gian, thân phận ) và muốn đi chơi (thấp đèn, quấn tóc, ). Khi bị A Sử trói vào cột, Mị “như không biết mình đang bị trói”, vẫn thả hồn theo tiếng sáo. + Sức phản kháng mạnh mẽ: Lúc đầu thấy A Phủ bị trói, Mị dững dưng “vô cảm”. Nhưng khi nhìn thấy “dòng nước mắt chảy xuống hai hỏm má đã xam đen lại” của A Phủ, Mị xúc động, nhớ lại mình, đồng cảm với người,nhận ra tội ác của bọn thống trị. Tình thương, sự đồng cảm giai cấp, niềm khát khao tự do mãnh liệt, đã thôi thúc Mị cắt dây trói A Phủ và tự giải thoát cho cuộc đời mình. - Nhân vật A Phủ +Số phận éo le, là nạn nhân của thư tục lạc hậu và cường quyền phong kiến miền núi (mồ côi cha mẹ, lúc bé đi làm thuê hết nhà này đến nhà khác, lớn lên nghèo đến nỗi không lấy nổi vợ). +Phẩm chất tốt đẹp: có sức khỏe phi thường, dũng cảm, yêu tự do, yêu lao động; có sức sống tiềm tàng mãnh liệt,.. - Giá trị tác phẩm + Hiện thực: miêu tả chân thực số phận cưc khổ của người dân nghèo, phơi bày bản chất tàn bạo của gia cấp thống trị miền núi. + Giá trị nhân đạo: thể hiện tình yêu thương, sự đồng cảm sâu sắc với thân phận đau khổ của người dân lao động miền núi trước cách mạng, tố cáo lên án phơi bày bản chất xấu xa tàn bạo của giai cấp thống trị; trân trọng và ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, sức sống mãnh liệt và khả năng cách mạng của người dân Tây Bắc; 8.4. Nghệ thuật + Nghệ thuật xây dụng nhân vật có nhiều điêm đăc sắc (A Phủ được miêu tả qua hành đông, Mị chủ yếu khắc họa tâm tư, ...) + Trần thuật uyển chuyển linh hoạt; cách giới thiệu nhân vật đầy bất ngờ, tự nhiên mà ấn tượng, kể chuyện ngắn gọn,dẫn dắt tình tiết khéo léo. + Biệt tài miêu tả thiên nhiên và phong tục, tập quán của người miền núi. + Ngôn ngữ sinh động, chọn lọc và sáng tạo, câu văn giàu tính tạo hình và thấm đẫm chất thơ, 8.5. Ý nghĩa văn bản: Tố cáo tội ác của bọn phong kiến, thực dân; thể hiện số phận đau khổ của người dân lao động miền núi; phản ánh con đường giải phóng và ngợi ca vẻ đẹp, sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của họ. 9. VỢ NHẶT (Kim Lân) Trường THPT Nguyễn Trung Trực
Tài liệu đính kèm: