Đề cương ôn tập môn Lịch sử - Phần lịch sử Việt Nam

Đề cương ôn tập môn Lịch sử - Phần lịch sử Việt Nam

A. KIẾN THỨC CƠ BẢN

I/ CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN THỨ HAI

a. Hoàn cảnh lịch sử

- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918), các nước thắng trận phân chia lại thế giới, hình

thành hệ thống Vécxai – Oasinhtơn.

- Hậu quả chiến tranh làm các cường quốc tư bản châu Âu gặp khó khăn, Cách mạng tháng Mười

Nga thắng lợi, Nga Xô viết được thành lập, Quốc tế cộng sản ra đời  Tình hình trên tác động mạnh đến

Việt Nam.

- Sau chiến tranh, đế quốc Pháp tuy là nước thắng trận nhưng bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế kiệt

quệ. Để bù đắp những thiệt hại to lớn trong chiến tranh, trên cơ sở đó khôi phục lại địa vị kinh tế của

mình trong hệ thống tư bản chủ nghĩa. Đế quốc Pháp vừa bóc lột nhân dân trong nước, vừa tiến hành

“Chương trình khai thác lần hai” ở Đông Dương.

pdf 244 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 4751Lượt tải 2 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề cương ôn tập môn Lịch sử - Phần lịch sử Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Châu Tiến Lộc Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000) 
TRÖÔØNG TRUNG HOÏC PHOÅ THOÂNG THUÛ ÑÖÙC 
NAÊM HOÏC : 2009 – 2010 
   
 Ñeà cöông oân taäp 
Ch©u TiÕn Léc 
 Châu Tiến Lộc Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000) 
Diễn đàn : Suhoctre.hisforum.net 
- Trang 2 - 
CHƯƠNG I 
VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN 1930 
 
CHUYÊN ĐỀ 1 
A. KIẾN THỨC CƠ BẢN 
I/ CUỘC KHAI THÁC THUỘC ĐỊA LẦN THỨ HAI 
a. Hoàn cảnh lịch sử 
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất (1914 – 1918), các nước thắng trận phân chia lại thế giới, hình 
thành hệ thống Vécxai – Oasinhtơn. 
- Hậu quả chiến tranh làm các cường quốc tư bản châu Âu gặp khó khăn, Cách mạng tháng Mười 
Nga thắng lợi, Nga Xô viết được thành lập, Quốc tế cộng sản ra đời  Tình hình trên tác động mạnh đến 
Việt Nam. 
- Sau chiến tranh, đế quốc Pháp tuy là nước thắng trận nhưng bị tàn phá nặng nề, nền kinh tế kiệt 
quệ. Để bù đắp những thiệt hại to lớn trong chiến tranh, trên cơ sở đó khôi phục lại địa vị kinh tế của 
mình trong hệ thống tư bản chủ nghĩa. Đế quốc Pháp vừa bóc lột nhân dân trong nước, vừa tiến hành 
“Chương trình khai thác lần hai” ở Đông Dương. 
b. Nội dung chương trình khai thác thuộc địa : 
- Từ năm 1924 đến 1929, tổng số vốn Pháp đầu tư vào Việt Nam tăng 6 lần so với trước chiến tranh. 
- Đầu tư chủ yếu vào nông nghiệp và khai mỏ. 
* Nông nghiệp: 
- Thực dân Pháp đẩy mạnh việc cướp đoạt ruộng đất của nông dân để lập các đồn điền mà chủ yếu 
là đồn điền lua và cao su. 
- Năm 1927, vốn đầu tư vào nông nghiệp của Pháp là 400 triệu Phrăng (gấp 10 lần trước chiến 
tranh); diện tích trồng cao su tăng từ 15 ngàn hécta năm 1918, lên 120 ngàn hécta năm 1930. 
- Thực dân Pháp vốn đầu tư gấp 10 lần trước chiến tranh; 
- Lập đồn điền cao su, diện tích trồng cao su tăng từ 15 ngàn ha năm 1918 lên 120 ngàn hécta năm 
1930 
- Nhiều công ty cao su lớn ra đời (như công ty đất đỏ, Công ty Misơlanh..). 
* Khai mỏ (chủ yếu mỏ than) 
* Pháp chú ý khai thác hai ngành này là vì: 
+ Chỉ cần bỏ vốn ít mà thu lợi nhuận cao, thu hồi vốn nhanh. 
+ Không làm ảnh hưởng đến sự phát triển của nền công nghiệp chính quốc. 
* Thương nghiệp (chính sách thuế khoá nặng nề) : Để độc chiếm thị trường Đông Dương, thực 
dân Pháp ban hành đạo luật đánh thuế nặng vào các hàng hoá nhập của nước ngoài (chủ yếu là hàng 
Trung Quốc và Nhật Bản), nhờ vậy hàng hoá Pháp tràn vào Đông Dương ngày càng nhiều: trước chiến 
tranh 37%, sau mấy năm tăng 62% (trong tổng số hàng nhập). 
Tư bản Pháp 
tập trung đầu 
tư vào lĩnh 
vực khai thác 
than và 
khoáng sản 
Các công ty than đã có trước đây: tăng cường đầu tư và khai thác. 
Lập thêm nhiều công ty than mới: Công ty than Hạ Long - Đồng 
Đăng; Công ty than và kim khí Đông Dương; Công ty than Tuyên 
Quang; Công ty than Đông Triều. 
Nh÷ng chuyÓn biÕn vÒ kinh tÕ vµ x· héi ë ViÖt Nam 
 sau ChiÕn tranh thÕ giíi thø nhÊt 
 Châu Tiến Lộc Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000) 
Diễn đàn : Suhoctre.hisforum.net 
- Trang 3 - 
* Ngân hàng Đông Dương : Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy các ngành kinh tế Đông 
Dương. Từ 1912 – 1930, ngân sách Đông Dương tăng gấp 3 lần nhờ vào việc đánh thuế nặng các loại 
thuế đất, thuế thân, thuế rượu, thuế muối, thuế thuốc phiện.... 
* Công nghiệp chế biến : Tư bản Pháp mở thêm một số cơ sở mới (sợi Hải Phòng, rượu Hà Nội, 
diêm Bến Thuỷ,...) 
* Về giao thông vận tải : Cũng được đầu tư để phát triển thêm phục vụ đắc lực cho cuộc khai thác 
và chuyên chở hàng hoá trong và ngoài nước. Đường sắt xuyên Đông Dương được nối liền nhiều đoạn 
như Đồng Đăng – Na Sầm (1922), Vĩnh – Đông Hà (1927). 
c. Kết quả : 
- Về kinh tế : 
+ Thực dân Pháp đã du nhập vào Việt Nam thông qua quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, xen kẽ 
với quan hệ sản xuất phong kiến. 
+ Kinh tế Việt Nam phát triển thêm một bước nhưng vẫn bị kìm hảm và lệ thuộc vào kinh tế Pháp. 
- Về xã hội : 
Có sự phân hoá sâu sắc bên cạnh giai cấp cũ (địa chủ, phong kiến, nông dân) xuất hiện những tầng 
lớp, giai cấp mới (tư sản, tiểu tư sản, công nhân) với những lợi ích khác nhau. 
II/ CHÍNH SÁCH VĂN HOÁ – CHÍNH TRỊ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ NHẤT 
Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, chính sách cai trị của thực dân Pháp không hề thay đổi : 
* Về chính trị : 
- Pháp tiến hành các chính sách : 
+ Chuyên chế triệt để, mọi quyền hành trong nước thâu tóm trong tay bọn thực dân Pháp hoàn 
toàn, trong khi đó bọn vua quan Nam triều chỉ là những tên bù nhìn tay sai. 
+ Chính sách “chia để trị” chia Việt Nam thành 3 kì với 3 chế độ khác nhau nhằm chia rẽ dân tộc 
(đa số và thiểu số, giữa lương và giáo. Triệt để sử dụng bộ máy cường hào ở nông thôn. Pháp còn mở các 
cơ quan dân cử (Hội đồng quản hạt Nam Kì, Viện dân biểu) nhằm lôi kéo giới địa chủ và tư sản Việt 
Nam. 
* Về văn hoá – giáo dục : Pháp thi hành chính sách : 
+ Văn hoá nô dịch, nhằm gây tâm lí tự tin, vong bả, khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan, 
các tệ nạn xã hội... 
+ Trường học chỉ được mở nhỏ giọt ở các thành phố lớn (Hà Nội, Huế, Sài Gòn) vì Pháp chỉ cần 
đào tạo một đội ngũ công chức và công nhân lành nghề, phục vụ bộ máy cai trị ở thuộc địa. 
+ Sách báo xuất bản công khai nhằm tuyên truyền cho chính sách “khai hoá” của bọn thực dân. 
III/ THÁI ĐỘ CHÍNH TRỊ VÀ KHẢ NĂNG CÁCH MẠNG CỦA CÁC GIAI CẤP TRONG XÃ 
HỘI VIỆT NAM. 
Dưới tác động của chương trình khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp đã làm cho xã hội Việt 
Nam bị phân hóa sâu sắc hơn: Bên cạnh những giai cấp cũ vẫn còn tồn tại và bị phân hóa như địa chủ 
phong kiến và nông dân, giờ đây xuất hiện những tầng lớp giai cấp mới: tư sản; tiểu tư sản; giai cấp công 
nhân. Mỗi tầng lớp, giai cấp có quyền lợi và địa vị khác nhau, nên cũng có thái độ chính trị và khả năng 
cách mạng khác nhau trong cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp. 
 1. Giai cấp địa chủ phong kiến: Là chỗ dựa chủ yếu của Pháp, được Pháp dung dưỡng nên ngày càng 
câu kết chặt chẽ với Pháp trong việc cướp đoạt ruộng đất, tăng cường bóc lột về kinh tế và đàn áp về 
chính trị đối với nhân dân. Vì thế họ không có khả năng cách mạng. Tuy nhiên họ là người Việt Nam, 
nên cũng có một bộ phận nhỏ hoặc cá nhân có tinh thần yêu nước và sẵn sàng tham gia cách mạng khi có 
điều kiện. 
2. Giai cấp nông dân: Chiếm trên 90% dân số, họ bị đế quốc và phong kiến bóc lột nặng nề, nên bị bần 
cùng hóa và phá sản trên quy mô lớn, họ căm thù thực dân và phong kiến.Vì vậy giai cấp nông dân Việt 
Nam là lực lượng đông đảo và hăng haí nhất của cách mạng. 
 3. Giai cấp tư sản: Ra đời sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất, chủ yếu là tiểu chủ trung gian làm thầu 
khoán, cung cấp nguyên vật liệu, hay làm đại lý hàng hóa cho Pháp.Do quyền lợi kinh tế và thái độ chính 
trị nên giai cấp tư sản Việt Nam chia làm hai bộ phận: 
+ Bộ phận tư sản mại bản: Có quyền lợi gắn liền với đế quốc nên câu kết chặt chẽ với đế quốc. 
 Châu Tiến Lộc Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000) 
Diễn đàn : Suhoctre.hisforum.net 
- Trang 4 - 
 + Bộ phận tư sản dân tộc: Có khuynh hướng làm ăn riêng, kinh doanh độc lập,bị Pháp chèn ép nên 
ít nhiều có tinh thần dân tộc, dân chủ nhưng yếu kém dễ thỏa hiệp. 
4. Tầng lớp tiểu tư sản: Ra đời cùng thời gian với giai cấp tư sản, gồm nhiều thành phần như học sinh, 
sinh viên, viên chức, tri thức, những người làm nghề tự do, buôn bán nhỏ..thường xuyên bị bọn đế quốc 
bạc đãi, khinh rẽ, đời sống bấp bênh gặp nhiều khó khăn, dễ bị xô đẩy vào con đường phá sản và thất 
nghiệp.Trong đó bộ phận tri thức, học sinh, sinh viên có điều kiện tiếp xúc với những trào lưu tư tưởng 
tiến bộ từ bên ngoài. Vì thế họ là lực lượng hăng hái nhất, thường đi đầu trong các phong trào, là lực 
lượng quan trọng của cách mạng. 
5. Giai cấp công nhân: Ra đời trong đợt khai thác thuộc địa lần thứ nhất, phát triển nhanh chóng về số 
lượng và chất lượng trong đợt khai thác thuộc địa lần thứ hai (trước chiến tranh có 10 vạn, đến năm 1929 
có hơn 22 vạn) 
  Vì sao giai cấp công nhân Việt Nam giữ vai trò lãnh đạo cách mạng Việt Nam ? 
+ Ngoài những đặc điểm chung của giai cấp công nhân quốc tế, như đại diện cho lực lượng sản 
xuất tiến bộ nhất của xã hội, có hệ tư tưởng riêng, có điều kiện lao động và sinh sống tập trung, có ý 
thức tổ chức và kỹ luật cao, tinh thần cách mạng triệt để giai cấp công nhân Việt Nam còn có những 
đặc điểm riêng 
o Bị ba tầng áp bức bóc lột của đế quốc, phong kiến và tư sản người Việt. 
o Có quan hệ tự nhiên gắn bó với giai cấp nông dân. 
o Kế thừa truyền thống yêu nước anh hùng, bất khuất của dân tộc. 
o Có điều kiện tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin và trào lưu cách mạng thế giới, đặc biệt là 
Cách mạng tháng Mười Nga. 
+ Do hoàn cảnh ra đời, cùng với những phẩm chất nói trên, giai cấp công nhân Việt Nam sớm trở 
thành một lực lượng xã hội độc lập và tiên tiến nhất. Vì vậy giai cấp công nhân hoàn toàn có khả năng 
nắm lấy ngọn cờ lãnh đạo cách mạng. 
 Thái độ chính trị, khả năng cách mạng được cụ thể hóa trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên 
của Đảng Cộng sản Việt Nam : 
- Giai cấp địa chủ phong kiến phản động và tầng lớp tư sản phản cách mạng thì phải đánh đổ. 
- Phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trung nông để kéo họ về phe vô sản. 
- Đối với phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì lợi 
dụng, ít ra cũng làm cho họ trung lập. 
- Dựng lên chính phủ công nông binh; tổ chức quân đội công nông. 
- Đảng của giai cấp vô sản là lực lượng lãnh đạo cách mạng. Đảng phải có trách nhiệm thu phục 
được đại đa số giai cấp của mình, phải làm cho giai cấp mình lãnh đạo được quần chúng. 
- Từ những phân tích thái độ chính trị, khả năng cách mạng của các giai cấp tầng lớp trên, Đảng đã 
đoàn kết họ lại, tổ chức họ đấu tranh chống đế quốc phong kiến, phản động. 
 Những mâu thuẩn cơ bản trong xã hội Việt Nam ? Vì sao lại có những mâu thuẩn đó ? 
- Sau chiến tranh thế giới thứ nhất, xã hội Việt Nam có hai mâu thuẩn cơ bản : 
 Mâu thuẩn giữa dân tộc Việt Nam với thực dân Pháp  Đây là mâu thuẩn chủ yếu nhất. 
 Mâu thuẩn giữa nông dân với địa chủ phong kiến. 
- Đế giải quyết các mâu thuẩn đó, cách mạng Việt Nam phải thực hiện hai nhiệm vụ cơ bản : 
+ Đánh đổ đế quốc, giành độc lập dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu. 
+ Đánh đổ địa chủ phong kiến, giành ruộng đất cho nông dân. 
+ Hai mâu thuẩn ấy vừa là nguồn gốc, vừa là động lực nảy sinh và thúc đẩy các phong trào yêu 
nước chống thực dân, phong kiến ở nước ta. 
  Nguyên nhân có những mâu thuẫn đó : Do thực dân Pháp đẩy mạnh khai thác thuộc địa, xã hội ta 
phân hoá ngày càng sâu sắc. Những giai cấp cũ (như giai cấp địa chủ phong kiến và nông dân vẫn còn, 
giờ xuất hiện thêm những giai cấp mới, những tầng lớp mới (tiểu tư sản, tư sản và công nhân (vì họ có hệ 
tư tưởng riêng, tiến hành cuộc đấu tranh cứu nước theo con đường riêng của mình. Đó chính là những 
điều kiện mới bên trong, rất thuận lợi cho cuộc vận động giải phóng dân tộc ở nước ta từ sau chiến tranh 
thế giới thứ nhất, mà xu hướng tất yếu đưa tới thuận lợi là con đường cách mạng vô sản. 
 Châu Tiến Lộc Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000) 
Diễn đàn : Suhoctre.hisforum.net 
- Trang 5 - 
B. CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP DỰA TRÊN CƠ SỞ BÀI HỌC 
Câu hỏi 1. Trình bày ... 1. Những thắng lợi có ý nghĩa chiến lược của quân dân hai miền Nam – Bắc 
trong những năm 1965 – 1968 và 1969 – 1973 như thế nào ? Phân tích vai 
trò của miền Bắc đối với công cuộc kháng chiến chống Mỹ của đồng bào 
miền Nam nói riêng và sự nghiệp cách mạng cả nước nói chung. 
72. Cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc (1954 – 1975) đã trải qua 
những thời kì lịch sử nào ? Nêu tóm tắt nhiệm vụ chính của những thời 
lịch sử đó. 
73. Trong hơn 20 năm từ 1954 đến 1975, miền Bắc đã đạt được những thành 
tựu cơ bản như thế nào trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ? Nêu 
ý nghĩa lịch sử của những thắng lợi trên đối với sự nghiệp cách mạng 
chung của các nước. 
74. Trình bày những sự kiện tiến công chiến lược và tổng tiến công chiến lược 
để đưa đến thắng lợi hoàn toàn của cách mạng miền Nam từ năm 1972 đến 
năm 1975. 
75. Sau Hiệp định Pari, thời cơ cách mạng xuất hiện ở Việt Nam ra sao ? 
Đảng Lao động Việt Nam đã chớp lấy thời cơ để phát động cuộc Tổng tiến 
công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975 như thế nào ? 
76. Những thắng lợi quân sự nào của quân và dân ta đã tác động trực tiếp đến 
việc triệu tập Hội nghị và kí Hiệp định Pari về Việt Nam ? Hiệp định này 
có ảnh hưởng như thế nào đối với cục diện chiến trường miền Nam ? 
Đề thi HSG Quốc gia 
năm 2010 
77. Phân tích những điểm khác nhau cơ bản giữa cuộc Tổng khởi nghĩa tháng 
Tám năm 1945 với cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân năm 1975. 
78. Sự kết hợp tài tình giữa đấu tranh quân sự với đấu tranh chính trị đã được 
Đảng ta vận dụng như thế nào trong cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu 
nước (1954 – 1975) ? 
Đề thi HSG cấp THPT, 
TP.HCM, năm 2008 
79. Đánh giá về cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ 
(1954 – 1975), có quan điểm cho rằng : “Ba mươi năm nội chiến từng 
ngày”. Theo anh (chị), ý kiến này có đúng hay không ? Vì sao ? 
80. Trình bày khái quát quá trình đế quốc Mĩ đi từ can thiệp đến trực tiếp xâm 
lược nước ta từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai đến năm 1975. Giải thích 
 Châu Tiến Lộc Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000) 
Diễn đàn : Suhoctre.hisforum.net 
- Trang 242 - 
nguyên nhân bùng nổ và lí giải vì sao Mĩ thất bại trong cuộc Chiến tranh 
xâm lược Việt Nam (1954 – 1975) ? 
81. Các giai đoạn phát triển của cách mạng Việt Nam từ năm 1954 đến năm 
1975 ? Nêu những thắng lợi quân sự tiêu biểu của cuộc kháng chiến 
chống Mĩ, cứu nước. 
82. Trong tiến trình lịch sử Việt Nam từ năm 1954 đến năm 1975, có những 
sự kiện lịch sử nào quan trọng ? Hãy cho biết những sự kiện đó có ảnh 
hưởng như thế nào đến từng giai đoạn của thời đó ? 
83. Kháng chiến chống Pháp (1945 – 1954) và kháng chiến chống Mĩ, cứu 
nước (1954 – 1975) thắng lợi, một phần là do ta đã có căn cứ địa cách 
mạng vững chắn và hậu phương. Hãy cho biết căn cứ địa được xây dựng 
dựa vào điều kiện như thế nào? Vai trò của hậu phương đối với tiền tuyến? 
84. Chiến lược “Phản ứng linh hoạt” và “Ngăn đe thực tế” của đế quốc Mĩ đã 
ứng dụng như thế nào trong cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam 
(1954 – 1975) ? Sự thất bại của nó ? 
85. Cuộc Chiến tranh xâm lược Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954 – 1975) có 
phải là cuộc chiến tranh cục bộ lớn nhất trong thời kì Chiến tranh lạnh 
phản ánh mâu thuẫn giữa hai phe tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa hay 
không ? Vì sao ? 
86. Đánh giá những nét nổi bật về nghệ thuật chỉ đạo quân sự của Đảng ta 
trong cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945, chiến dịch Điện Biên Phủ 
1954 và cuộc Tổng tiến công & nổi dậy Xuân 1975. 
87. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời ngày 3/2/1930, thắng lợi của Cách mạng 
Tháng Tám 1945, thắng lợi trong chiến cuộc Đông Xuân 1953 – 1954 mà 
đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên Phủ và Đại thắng mùa Xuân 1975 của 
nhân dân ta là các sự kiện lịch sử trọng đại, đánh dấu những chặng đường 
đấu tranh anh dũng, thắng lợi vẻ vang của dân tộc Việt Nam. 
Anh (chị) hãy trình bày kết quả và ý nghĩa của các sự kiện đó để thấy được 
tác động to lớn của nó đối với cách mạng trong nước và góp phần tích cực 
vào phong trào cách mạng thế giới. 
88. Nêu những thay đổi to lớn trong tình hình chính trị, xã hội Việt Nam sau 
thắng lợi : Cách mạng tháng Tám 1945; Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954 
kết thúc cuộc kháng chiến chống Pháp và Chiến dịch lịch sử Hồ Chí Minh 
1975 kết thúc cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nước. 
89. Trong tiến trình lịch sử Việt Nam từ năm 1930 đến 1975, Đảng Cộng sản 
Việt Nam đã đề ra và xúc tiến thành lập những mặt trận nào ? Vì sao 
Đảng lại chủ trương thành lập những mặt trận ấy ? 
90. Qua công cuộc đổi mới đất nước của Đảng Cộng sản Việt Nam từ năm 
1986 đến nay, hãy làm sáng tỏ các ý sau : 
- Vì sao ta phải đổi mới đất nước ? Đổi mới như thế nào cho đúng ? 
- Nêu nội dung đường lối đổi mới đất nước về kinh tế và chính trị. 
- Đường lối đổi mới về quan hệ sản xuất mà Đại hội toàn quốc lần thứ VI 
của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề ra có điểm gì giống với Chính sách 
Kinh tế mới (NEP) của nước Nga Xô viết ? 
91. Nêu các đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam do Đại hội đại 
biểu toàn quốc lần VII của Đảng Cộng sản Việt Nam đề ra (1991). Từ đó, 
hãy phân tích một đặc trung mà anh (chị) hiểu sâu sắc nhất. 
92. Quá trình hội nhập với khu vực và quốc tế của Việt Nam từ năm 1986 đến 
nay : Thành tựu và triển vọng. 
93. Thế kỉ XIII và thế kỉ XX, lịch sử Việt Nam ghi nhận hai sự kiện tiêu biểu 
thể hiện quyết tâm chống ngoại xâm của các tầng lớp nhân dân để giành 
và bảo vệ nền độc lập của dân tộc. 
Đó là hai sự kiện nào ? Trình bày những hiểu biết của anh (chị) về hai sự 
kiện đó. 
 Châu Tiến Lộc Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000) 
Diễn đàn : Suhoctre.hisforum.net 
- Trang 243 - 
 MỘT SỐ ĐỀ HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA CẦN LƯU Ý THÊM. 
ĐỀ BÀI Chú thích 
ĐỀ I – Đề thi HSG Quốc gia, bảng A, năm 1998. 
Bằng những sự kiện lịch sử cụ thể của cuộc kháng chiến chống quân xâm 
lược Tống thời Lý (1075 – 1077), anh (chị) hãy : 
1. Trình bày và phân tích những nét nổi bật trong việc phòng thủ, tấn 
công và kết thúc cuộc chiến tranh này. 
2. Bài học kinh nghiệm của cuộc kháng chiến này được vận dụng như thế 
nào trong công cuộc giữ nước của thế hệ sau ? (qua việc trình bày một cuộc 
kháng chiến, do anh/chị tự chọn). 
ĐỀ II – Đề thi HSG Quốc gia, bảng A, năm 1999. 
1. Trên cơ sở trình bày và phân tích những nét lớn về diễn biến của cuộc 
kháng chiến chống Mông – Nguyên thế kỉ XIII, anh (chị) hãy nêu những bài 
học về huy động sức mạnh toàn dân và nghệ thuật tiến hành cuộc chiến tranh 
bảo vệ Tổ quốc của nhân dân ta thời Trần. 
2. Những bài học đó được vận dụng trong cuộc kháng chiến chống thực 
dân Pháp và đế quốc Mỹ (1945 – 1975), của nhân dân ta như thế nào? 
ĐỀ III – Đề thi HSG Quốc gia, bảng A, năm 2002. 
1. Lập bảng thống kê về các anh hùng dân tộc trong các cuộc kháng 
chiến, khởi nghĩa chống ngoại xâm từ thế kỉ X đến năm 1975, theo yêu cầu sau: 
Số thứ tự Anh hùng dân tộc Thời gian Chiến công nổi bật 
2. Qua một cuộc kháng chiến chống ngoại xâm (tự chọn) của nhân dân ta 
trong thời gian từ thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII, anh (chị) hãy nêu một bài học 
đã trở thành truyền thống quý báu của dân tộc trong sự nghiệp đấu tranh bảo vệ 
Tổ quốc. 
3. Bài học lịch sử nêu ở câu 2 đã được vận dụng sáng tạo như thế nào 
trong cuộc kháng chiến chống Pháp 1945 – 1954 (Hoặc trong cuộc kháng chiến 
chống Mỹ cứu nước 1954 – 1975) ? 
Xem hướng dẫn chấm và 
đáp án ba đề thi 
 Học sinh giỏi này 
Quốc gia trong quyển 
“Những bài đạt giải trong 
kỳ thi học sinh giỏi quốc 
gia môn Lịch sử”, Hội 
Giáo dục lịch sử, NXB Đại 
học Quốc gia Hà Nội. 
 Châu Tiến Lộc Lịch sử Việt Nam (1919 – 2000) 
Diễn đàn : Suhoctre.hisforum.net 
- Trang 244 - 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
A/ CÁC ĐỀ THI THAM KHẢO 
1. Đề thi tuyển sinh Đại học, Cao đẳng (từ năm 2002 đến 2009) 
2. Đề thi tốt nghiệp trung học phổ thông (từ năm 1997 đến 2009) 
3. Đề thi HSG Quốc gia (từ năm 1997 đến 201009) 
4. Đề thi HSG Hà Nội cấp THPT (từ năm 2000 đến 2010) 
5. Đề thi HSG TP.Hồ Chí Minh cấp THPT (từ năm 2000 đến 2010) 
6. Đề thi HSG tỉnh Thừa Thiên Huế cấp THPT (từ năm 2000 đến 2010) 
B/ TƯ LIỆU THAM KHẢO 
7. Đại cương Lịch sử Việt Nam (Tập 2, 3), NXB Giáo dục, năm 2000. 
8. Tiến trình lịch sử Việt Nam, NXB Giáo dục, năm 2006. 
9. Sách giáo khoa “Lịch sử 12” (Nâng cao), NXB Giáo dục, năm 2006. 
10. Sách giáo khoa “Lịch sử 12”, NXB Giáo dục, năm 1992. 
11. Hướng dẫn học & luyện thi lịch sử, NXB ĐHQG Hà Nội, năm 2006. 
12. 1000 câu hỏi & bài tập trắc nghiệp lịch sử 12, NXB ĐHQG Hà Nội, năm 2006. 
13. Ôn tập môn lịch sử theo chủ đề, NXB ĐHQG Hà Nội, năm 2006. 
14. Tuyển sinh “160 câu hỏi luyện thi Đại học, Cao đẳng môn Lịch sử”, Trần Vĩnh Thanh, NXB ĐHQG Hà Nội, 
năm 2006. 
15. Đề luyện thi tuyển sinh và hướng dẫn làm bài luyện thi môn Lịch sử, Trung tâm khuyến học, NXB Giáo dục 
năm 2006. 
16. Những bài đạt giải trong kì thi HSG Quốc gia, Hội giáo dục lịch sử (Hội khoa học lịch sử Việt Nam), NXB 
Quốc gia Hà Nội. 
17. Các bài thi Học sinh giỏi môn lịch sử, Hội giáo dục lịch sử (Hội khoa học lịch sử Việt Nam), NXB Đại học Sư 
phạm Hà Nội. 
18. Hướng dẫn học và ôn tập Lịch sử PTTH, tập 2, GS.Phan Ngọc Liên (chủ biên), NXBGD 1999. 
19. Tài liệu chuẩn kiến thức lịch sử 12 , Bộ giáo dục và đào tạo, NXBGD 1998. 
20. Thực hành Lịch sử 9, Sở giáo dục thành phố Hồ Chí Minh, NXBGD, năm 2007. 
21. Thực hành Lịch sử 12, Sở giáo dục thành phố Hồ Chí Minh, NXBGD, năm 2009. 
22. Hỏi và đáp Lịch sử 12, Huỳnh Quang Thái – Nguyễn Văn Minh, NXB ĐH Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. 
23. Hướng dẫn ôn tập và làm bài thi môn Lịch sử (khối 12), Hội Giáo dục lịch sử. NXB ĐH Quốc gia Hà Nội. 
24. Hướng dẫn ôn tập và làm bài thi môn Lịch sử lớp 9, PGS. Nguyễn Thị Côi chủ biên, NXBGD. 
25. Chuẩn kiến thức ôn thi tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học, cao đẳng môn Lịch sử, Nguyễn Xuân Trường, 
NXB Giáo dục. 
26. Đề luyện thi tuyển sinh và hướng dẫn làm bài thi vào các trường ĐH, Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp 
môn Lịch sử, Trung tâm sách khuyến học, NXB Giáo dục. 
27. Ôn thi tuyển sinh đại học và cao đẳng môn Lịch sử (Huỳnh Kim Thành, Đinh Thị Lan, Nguyễn Thuý Vinh), 
NXB Đà Nẵng. 
28. Tuyển sinh đại học & Cao đẳng môn Lịch sử, Nguyễn Thu Đông – Nguyễn Tiến Phúc, Tủ sách hiếu học, NXB 
Trẻ, năm 2001. 
29. Kiến thức Lịch sử 9, PGS.TS Nguyễn Văn Am – Ths.Nguyễn Văn Đằng – Đặng Thuý Quỳnh – Nguyễn Thành 
Phương, NXB ĐHQG Thành phố Hồ Chí Minh – 2006. 
30. Kiến thức Lịch sử 9 – Hội giáo dục Lịch sử (Hội Khoa học Lịch sử Việt Nam), Khoa Lịch sử, Trường Đại học 
Sư phạm Hà Nội, NXB Thanh Niên. 
C/ TƯ LIỆU LƯU HÀNH NỘI BỘ 
31. Tài liệu của cô Nguyễn Thị Liễu (Hiệu trưởng trường THCS Ngô Chí Quốc), cô Nguyễn Thị Thịnh (Chuyên 
viên Phòng giáo dục Quận Thủ Đức), cô Trần Thị Lệ Hồng (Tổ trưởng Tổ Sử trường THCS Trương Văn 
Ngư), cô Đặng Thị Mộng Loan (giáo viên Trường THPT Thủ Đức) và thầy Ths.Lê Văn Dũng (Giáo viên 
trường THPT Chu Văn An, Hà Nội). 
32. Một số tài liệu, đề cương ôn tập Lịch sử 12 của các trường : THPT chuyên Lê Hồng Phong, THPT chuyên 
Trần Đại Nghĩa, THPT Gia Định, THPT Nguyễn Hiền, THPT Thủ Đức, THPT Nguyễn Hữu Huân (Thành phố 
Hồ Chí Minh)... 

Tài liệu đính kèm:

  • pdfLSVN-1919-1975.pdf