Chuyên đề Tây tiến (Quang Dũng) và Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm)

Chuyên đề Tây tiến (Quang Dũng) và Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm)

Chuyên đề : Tây Tiến(QD)

*Yêu cầu

 - Chuyên đề này giúp các em nắm được những kiến thức cơ bản về bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng và xử lí các dạng đề liên quan.

Quang Dũng đã xây dựng thành công tượng đài người lính Tây Tiến vừa bi tráng vừa lãng mạn, vừa hào hùng vừa hào hoa trên nền bức tranh thiên nhiên miền Tây vừa dữ dội, hoang vu, hiểm trở vừa êm đềm, thơ mộng, trữ tình như thế nào?

Vì sao Tây Tiến được xem là một trong những bài thơ hay nhất của thơ ca kháng chiến chống Pháp nhưng lại có một “số phận” long đong đến như vậy?

*KIẾN THỨC CƠ BẢN

1. Vài nét về tác giả, tác phẩm

a. Tác giả+ Quê quán: Đan Phượng, Hà Tây. - Nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc > Dấu ấn hội họa và âm nhạc in đậm trong các thi phẩm của Quang Dũng.

+ Phong cách thơ: hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa > hào hoa là chữ nói lên hồn cốt con người cũng như thơ ca Quang Dũng.

 

doc 18 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 4321Lượt tải 1 Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Tây tiến (Quang Dũng) và Đất nước (Nguyễn Khoa Điềm)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề : Tây Tiến(QD)
*Y£U CÇU 
 - Chuyên đề này giúp các em nắm được những kiến thức cơ bản về bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng và xử lí các dạng đề liên quan. 
Quang Dũng đã xây dựng thành công tượng đài người lính Tây Tiến vừa bi tráng vừa lãng mạn, vừa hào hùng vừa hào hoa trên nền bức tranh thiên nhiên miền Tây vừa dữ dội, hoang vu, hiểm trở vừa êm đềm, thơ mộng, trữ tình như thế nào? 
Vì sao Tây Tiến được xem là một trong những bài thơ hay nhất của thơ ca kháng chiến chống Pháp nhưng lại có một “số phận” long đong đến như vậy?
*KIẾN THỨC CƠ BẢN
1. Vài nét về tác giả, tác phẩm
a. Tác giả+ Quê quán: Đan Phượng, Hà Tây. - Nghệ sĩ đa tài: làm thơ, viết văn, vẽ tranh, soạn nhạc > Dấu ấn hội họa và âm nhạc in đậm trong các thi phẩm của Quang Dũng.
+ Phong cách thơ: hồn thơ phóng khoáng, hồn hậu, lãng mạn, tài hoa > hào hoa là chữ nói lên hồn cốt con người cũng như thơ ca Quang Dũng.
b. Tác phẩm
+ Hoàn cảnh ra đời:
- Đoàn binh Tây Tiến: 
· Thời gian thành lập: đầu năm 1947
· Nhiệm vụ: phối hợp với bộ đội Lào, bảo vệ biên giới Việt – Lào và đánh tiêu hao lực lượng quân Pháp ở Thượng Lào và miền tây Nam Bộ của Việt Nam.
· Địa bàn: Sơn La, Lai Châu, Hòa Bình, miền tây Thanh Hóa (Việt Nam), Sầm Nưa (Lào) > địa bàn rộng lớn, hoang vu, hiểm trở, rừng thiêng nước độc.
· Thành phần: phần đông là thanh niên Hà Nội, trong đó có nhiều học sinh, sinh viên, điều kiện chiến đấu gian khổ, thiếu thốn về vật chất, bệnh sốt rét hoành hành dữ dội. Tuy vậy họ vẫn sống rất lạc quan, vẫn giữ cốt cách hào hoa, lãng mạn.
· Sau một thời gian hoạt động ở Lào, trở về Hòa Bình thành lập trung đoàn 52.
- Cuối năm 1948: Quang Dũng chuyển sang đơn vị khác. Tại Phù Lưu Chanh, tác giả viết bài thơ Nhớ Tây Tiến.
+ Nhan đề:
- Ban đầu Nhớ Tây Tiến > in lại đổi thành Tây Tiến.
- Ý nghĩa:
§ Đảm bảo tính hàm súc của thơ (Văn hay mạch kị lộ) > cảm xúc chủ đạo chi phối mạch thơ (nối nhớ) được giấu kín.
§ Làm nổi rõ hình tượng trung tâm của tác phẩm: đoàn quân Tây Tiến.
§ Bỏ đi từ Nhớ > vĩnh viễn hóa đoàn quân Tây Tiến - không chỉ là một đoàn binh sống trong nỗi nhớ tha thiết của Quang Dũng mà trở thành một hình tượng bất tử trong thơ. 
+ Bố cục:
Chia 4 đoạn
- Đoạn 1 (từ đầu – Mai Châu mùa em thơm nếp xôi): Những cuộc hành quân gian khổ và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội.
- Đoạn 2 (tiếp – Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa): Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng.
- Đoạn 3 (tiếp – Sông Mã gầm lên khúc độc hành): Chân dung người lính Tây Tiến.
- Đoạn 4 (còn lại): Khúc vĩ thanh (Lời thề gắn bó với đoàn quân và miền Tây)
2. Phân tích văn bản
a. Đoạn 1: Những cuộc hành quân gian khổ và khung cảnh thiên nhiên miền Tây hùng vĩ, hoang sơ, dữ dội.
+ Hai câu đầu: Khơi mở mạch cảm xúc cho bài thơ
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi 
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi”
- Cảm xúc chủ đạo: “Nhớ”
- Đối tượng nỗi nhớ: 
· Nhớ Sông Mã, nhớ “rừng núi”. Sông Mã không thuần túy là một địa danh vô hồn, là tên một dòng sông mà đã trở thành đất mẹ yêu thương, thành cả một miền nhớ đau đáu khôn khuây.
· Nhớ Tây Tiến > nỗi nhớ một đoàn quân đã gắn bó máu thịt với tác giả.
- Mức độ nhớ: “nhớ chơi vơi” > Nỗi nhớ không xác định, mang màu sắc của vô thức > nỗi nhớ vừa tha thiết, thường trực, vừa mênh mông, ám ảnh.
- Vần “ơi”> hai câu thơ giống như một tiếng gọi - tiếng gọi của nhớ thương vời vợi từ trong vô thức. Nó biến tên một địa danh, một đoàn quân trở thành hai miền nhớ thương, mang linh hồn. Nỗi nhớ làm hiển hiện bao nhiêu hình ảnh tươi đẹp. Là hoài niệm mà sống động như mới hôm qua.
> Hai câu thơ đầu khơi mở mạch cảm xúc chủ đạo của bài thơ là nỗi nhớ. Đến các câu thơ tiếp theo, nỗi nhớ được cụ thể hóa.
+ Câu 3 - 4: Hình ảnh đoàn binh hành quân trong đêm
“Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi”
- Vừa tả thực: “sương lấp”, “mỏi” > Sương vùng cao như chùm lấp và nuốt chửng đoàn binh > Quang Dũng đã nhìn thấy và miêu tả một mảng hiện thực chiến tranh vẫn bị khuất lấp trong thơ ca kháng chiến. Đằng sau hình ảnh những đoàn quân hùng dũng, hăm hở ra trận là những đoàn quân mỏi mệt. 
Con người chứ không phải thánh thần. Có những lúc rệu rã, có những lúc hào sảng phấn chấn. Đằng sau vinh quang chiến thắng còn có cả những đau khổ hi sinh. 
Quang Dũng dám nhìn thẳng vào sự thật, dám nhắc tới cái bi bên cạnh cái hùng > Có một thời người ta né tránh “Tây Tiến” cũng bởi điều này.
- Vừa sử dụng bút pháp lãng mạn: “ hoa về trong đêm hơi” > Gợi không gian huyền ảo > Có thể là hình ảnh những đoàn quân, dẫu mỏi mệt đấy nhưng tâm hồn vẫn trẻ trung tươi tắn, vẫn cầm trên tay những đóa hoa rừng thơm ngát > hé mở vẻ đẹp hào hoa, lạc quan, yêu đời của người lính.
+ 4 câu tiếp: đặc tả hình sông thế núi hiểm trở nhưng cũng không kém phần thơ mộng của miền Tây trên đừờng hành quân của người lính Tây Tiến.
“Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao ngàn thứớc xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”
- Từ láy: “Khúc khuỷu”, “thăm thẳm”, kết hợp với cách ngắt nhịp 4/3> sự gập ghềnh, ẩn chứa bao bất trắc, hiểm nguy, độ sâu của dốc núi.
- Hình ảnh “Súng ngửi trời”: vừa đặc tả độ cao chót vót của dốc núi (cao đến mức khi người lính lên tới đỉnh núi thì mũi súng gần như chạm vào trời) vừa thể hiện “chất lính” tinh nghịch qua cách nói nhân hóa (ánh nhìn độc đáo trêu đùa làm giảm nỗi mệt nhọc trên con đường hành quân gian khổ)
- Phép đối: Ngàn thước lên cao – ngàn thước xuống > hiện hình độ cao, chiều sâu, hình sông thế núi trập trùng, phần nào gợi nhịp thở khó nhọc của người lính trên chặng đường leo dốc.
* Nhận xét:
· Gợi liên tưởng tới thơ cổ: “Hình khe thế núi gần xa/ Đứt thôi lại nối, thấp đà lại cao” (Chinh phụ ngâm), “Thục đạo chi nan, nan vu thướng thanh thiên” (Đường Thục khó, khó hơn lên trời xanh – Thục đạo nan của Lí Bạch)
· Ba câu thơ giàu màu sắc hội họa vẽ lên bức tranh dốc đèo hoang vu, hiểm trở> đặc tả cái hùng vĩ của thiên nhiên đồng thời gợi hình dung về những cuộc hành quân leo dốc gian khổ.
- Câu thơ thứ 4 đối lập với ba câu trên: “Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi”: toàn thanh bằng, âm vần “ơi” kết thúc dòng thơ > câu thơ nhẹ bẫng như nhịp thở thư giãn của người lính- đứng trên đỉnh núi, nhìn ra xa, thấy màn mưa giăng mắc, tạm dừng chân sau chặng đường leo dốc mỏi mệt  để tận cảm cái bình yên, lãng mạn của núi rừng.
Hình ảnh người lính trên đường hành quân được tái hiện cụ thể trên nền thiên nhiên miền Tây đa dạng (vừa dữ dội hoang vu hùng vĩ vừa êm đềm ấm áp thơ mộng): có cái  bi tráng của những cuộc hành quân nhọc mệt vừa có chất trẻ trung yêu đời, nghệ sĩ của tâm hồn những chàng trai tràn trề nhiệt huyết.
+ 8 câu tiếp:
“Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi” 
- Tiếp tục miêu tả hình ảnh người lính: cách nói giảm nói tránh về cái chết, vừa xót xa vừa ngạo nghễ: “không bước nữa”, “bỏ quên đời” > tiếp tục cảm hứng bi tráng khi xây dựng tượng đài người lính Tây Tiến.
- Cái hoang vu, hiểm trở của núi rừng đựợc cảm nhận theo chiều thời gian:
· Thời gian: chiều chiều, đêm đêm
· Âm thanh: “thác gầm thét”, hình ảnh: “cọp trêu người”
· Các thanh trắc ở âm vực trầm nhất (thanh nặng) > câu thơ đọc lên trúc trắc, khó nhọc
· Cách sử dụng các từ chỉ địa danh (Sài Khao, Mường Lát, Pha Luông, Mường Hịch): lạ > gợi không  gian hoang vu, rừng thiêng nước độc.
- Kết thúc đột ngột bằng 2 câu:
“Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
· Sau chặng đường hành quân vất vả, người lính dừng chân quay quần bên nồi xôi nếp đang bốc khói. .  .
· Hương thơm: nếp xôi > nhớ những cảm giác tinh tế, nhớ những khoảnh khắc ngắn ngủi > Hương thơm dịu ngọt mong manh đi vào nỗi nhớ người lính mà vương vấn mãi không thể phôi pha > Nỗi nhớ đi vào chiều sâu, đau đáu khôn khuây (Liên hệ với “hương cốm mới” trong nỗi nhớ của Nguyễn Đình Thi ở bài “Đất nước”) > chất nghệ sĩ trong tâm hồn người lính Tây Tiến.
· “Mùa em”: kết hợp từ khá lạ, quan hệ từ bị lược bớt > khoảng mơ hồ ngữ nghĩa > tạo không gian huyền mộng, lãng mạn > gợi cảm giác êm dịu, ấm áp > tạo tâm thế cho người đọc cảm nhận đoạn thơ tiếp theo.
b. Đoạn 2 (tiếp – Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa): Những kỉ niệm đẹp về tình quân dân trong đêm liên hoan và cảnh sông nước miền Tây thơ mộng.
+ Khái quát: Tráng qua lớp men say của hoài niệm, hình ảnh thiên nhiên và con người miền Tây hiện ra với vẻ đẹp thơ mộng, mĩ lệ, trữ tình.
+ Đêm liên hoan văn nghệ:
“Doanh trại bừng lên hội đuốc hoa
Kìa em xiêm áo tự bao giờ
Khèn lên man điệu nàng e ấp
Nhạc về Viên Chăn xây hồn thơ”
- Không gian: “hội đuốc hoa”> huyền ảo, lung linh, rực rỡ.
- Âm thanh : “khèn” > vi vu, réo rắt.
- Nhân vật trung tâm: “em” với xiêm áo lộng lẫy (xiêm áo tự bao giờ) vừa e thẹn, tình tứ (e ấp) vừa duyên dáng trong điệu vu làm đắm say lòng người (man điệu).
- “Kìa em”: cái nhìn vừa ngạc nhiên vừa mê say ngây ngất. 
Ø Vẻ đẹp lung linh, hoang dại, trữ tình đến mê hoặc.
+ Cảnh sông nước miền Tây:
“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy
Có thấy hồn lau nẻo bến bờ
Có nhớ dáng người trên độc mộc
Trôi dòng nước lũ hoa đong đưa”
- Không gian: chiều sương, dòng nước > mênh mông, nhòe mờ, ảo mộng.
- Hình ảnh: “hồn lau”, “dáng người trên độc mộc”, “hoa đong đưa” > những nét vẽ mềm mại, duyên dáng, khác hẳn những nét khắc bạo, khỏe, gân guốc khi đặc tả dốc đèo miền Tây.
* Nhận xét:
· Thiên nhiên và con người ở đây hòa hợp trong một vẻ đẹp trữ tình, lãng mạn, thơ mộng.
· Tác giả chỉ gợi mà không tả, vận dụng bút pháp của nhạc của họa để dựng cảnh > Đoạn thơ đầy chất nhạc, chất họa > Đúng với trạng thái “chơi vơi” của nỗi nhớ ở đầu bài thơ.
· Đoạn thơ thể hiện rõ chất tài hoa của hồn thơ Quang Dũng.
c. Đoạn 3 (tiếp – Sông Mã gầm lên khúc độc hành): Chân dung người lính Tây Tiến.
+ Khái quát: vẫn tiếp tục mạch cảm hứng về người lính Tây Tiến đã được triển khai lẻ tẻ ở các đoạn trước: vừa lãng mạn vừa bi tráng. Ở 8 câu thơ này, tác giả tập trung khắc tạc một tượng đài người lính trên nền thiên nhiên miền Tây đa dạng.
+ Hai câu đầu: Chân dung hiện thực của người lính 
“Tây Tiến đoàn binh không mọc tóc
Quân xanh màu lá dữ oai hùm”
- Vừa bi: “không mọc tóc”: vừa để tiện lợi trong việc đánh giáp lá cà, vừa phản ảnh một thực tế - bị rụng tóc vì sốt rét, “quân xanh màu lá”: nước da xanh xao do ăn uống thiếu thốn, sốt rét bệnh tật hành hạ. (Liên hệ: “Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh/ Sốt run người vầng trán ướt mồ hôi” – trong Đồng chí của Chính Hữu, “Giọt giọt mồ hôi rơi/ Trên má anh vàng nghệ” – trong Cá nước của Tố Hữu).
- Vừa hùng: Tác giả không né tránh hiện thực tàn khốc của chiến tranh đã lưu dấu trên hình dung người lính nhưng qua cái nhìn đậm màu sắc lãng mạn:
· “Đoàn binh” chứ không phải “đoàn quân” > hào hùng.
· “Quân xanh màu lá” vẫn “giữ oai hùm” > oai phong, dữ dằn với tư thế lẫm liệt của chúa tể nơi rừng thiêng.
+ Hai câu tiếp: Giấc mộng lãng mạn của người lính
Mắt trừng gửi mộng qua biên  ... n triết tự về Đất Nước
- Thi liệu: văn hoá, văn học dân gian > chất liệu văn hoá gắn bó máu thịt với tâm hồn dân tộc.
- Cảm xúc thơ phát triển: từ cụ thể đến khái quát, từ tình cảm riêng tư, cá nhân đến tình cảm dân tộc lớn lao; bề mặt các sự kiện có vẻ tản mạn nhưng bề sâu nhất quán rung cảm về đất nước trong không gian địa lí, chiều dài lịch sử và chiều sâu văn hoá.
> Tuỳ bút bằng thơ với sự cảm nhận mang  tính chất toàn vẹn, sâu sắc.
+ Ý thức của thế hệ trẻ:
Trong anh và em hôm nay
Đều có một phần Đất Nước
Khi hai đứa cầm tay
Đất Nước trong chúng ta hài hòa nồng thắm
Khi chúng ta cầm tay mọi người
Đất Nước vẹn tròn, to lớn
Mai này con ta lớn lên
Con sẽ mang Đất Nước đi xa
Đến những tháng ngày mơ mộng
• Hình thức trữ tình riêng tư: anh và em > trách nhiệm được nói tới một cách tự nhiên, dung dị.
• Trong mỗi con người, đều có một phần đất nước.
• Sự thống nhất của đất nước bắt nguồn từ sự gắn bó của mỗi cá nhân (Khi hai đứa cầm tay/ Đất nước hài hoà nồng thắm) và sự gắn bó cộng đồng (Khi chúng ta cầm tay mọi người/ Đất Nước vẹn tròn, to lớn)
• Trách nhiệm gắn bó các thế hệ và được tiếp nối từ thế hệ này sang thế hệ khác (Mai này con ta lớn lên/ Con sẽ mang Đất Nước đi xa/ Đến những tháng ngày thơ mộng) > Đất Nước là quá khứ, hiện tại, tương lai.
Em ơi em Đất Nước là máu xương của mình
Phải biết gắn bó và san sẻ
Phải biết hóa thân cho dáng hình xứ sở
Làm nên Đất Nước muôn đời
• Nhận thức:
 Đất Nước là máu xương§ >hợp logic với ý thơ trên (Trong anh và em đều có một phần Đất Nước) > mối quan hệ cá nhân- Đất Nước là mối quan hệ hình hài – sự sống.
 Phải biết: gắn bó, san sẻ, hoá thân§
• Khái quát những điều có ý nghĩa sâu sắc:
 Đất Nước là máu thịt của mỗi cá nhân, gắn bó mật thiết với sự§ sống mỗi cá nhân> Vận mệnh Đất Nước cũng là vận mệnh của cá nhân > Trách nhiệm với Đất Nước thể hiện trước hết ở trách nhiệm với chính bản thân mình, bảo vệ Đất Nước là bảo vệ sự sống chính  mình > Hài hoà biện chứng giữa chung và riêng.
  Mỗi cá nhân vô danh góp phần làm nên Đất Nước bất tử.§
 Tiểu kết phần 1:Ø
+ Những khám phá riêng, mới mẻ về Đất Nước: hình thành trên nền tảng văn hoá truyền thống, qua chiều dài lịch sử và chiều rộng của không gian; đồng thời thể hiện nhận thức sâu sắc mối quan hệ và trách nhiệm của cá nhân với Đất Nước. 
+ Phần 2 tiếp nối mạch thơ phần 1, minh chứng sự hoá thân của những cá nhân vô danh làm nên “dáng hình sứ xở“ và đi đến khẳng định tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân, Đất Nước của ca dao thần thoại.
d. Phần 2: Tư tưởng Đất Nước của nhân dân
Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau còn góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hoá núi sông ta
+ Điểm tên: 
- Người vợ nhớ chồng > Vọng Phu > truyền thống thủy chung.
- Cặp vợ chồng yêu nhau > Hòn Trống Mái > tình cảm gia đình nồng thắm, trọn vẹn.
- Gót ngựa Thánh Giòng > vừa lí giải một hiện tượng địa lí (ao đầm), vừa biểu trưng cho truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm.
- Chín mươi chín con voi > dựng đất Tổ, những con rồng nằm im > góp dòng sông xanh thẳm.
- Học trò nghèo > núi Bút, non Nghiên > truyền thống hiếu học, vượt khó.
- Con cóc, con gà > Hạ Long thành thắng cảnh.
- Những người vô danh có công với dân, với nước (công khai đất mở đường)
>  Nhận xét:
- Ngôn ngữ: dày đặc các từ chỉ địa danh > trải theo chiều dài địa lí, từ Bắc vào Nam, lấp đầy không gian đất nước (3 miền, mọi địa hình: núi cao, trung du, đồng bằng, ven biển) > con chữ và các từ chỉ địa danh lan tới đâu, không gian mở ra tới đó > gợi hình dung hành trình khai đất mở đường, biến ruộng hoang, rừng sâu, nước thẳm thành nơi sinh cư lập nghiệp trù phú của biết bao thế hệ.
- Thi liệu: văn hoá, văn học dân gian > gợi nhắc những trruyền thống quí báu của dân tộc, khơi dậy lớp trầm tích văn hoá trong những truyền thuyết dân gian.
- Bút pháp: huyền thoại hoá mỗi dáng núi, hình sông > Những địa danh không đơn thuần chỉ là những cái tên mà là số phận, cảnh ngộ, khát vọng của nhân dân. Lớp lớp người thay nhau “hoá thân”, in dấu vào từng tấc đất, ngọn núi, dòng sông để làm nên “dáng hình xứ sở”.
- Cách viết: từ cụ thể đến khái quát “Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy/ Những cuộc đời đã hoá núi sông ta” > tác động sâu sắc vào nhận thức, rung cảm của người đọc.
+ Nhận thức
Nhưng em biết không
Có biết bao người con gái, con trai
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lứa tuổi
Họ đã sống và đã chết
Giản dị và bình thản
Không ai nhớ mặt đặt tên
Nhưng họ đã làm ra Đất Nước
Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Họ chuyền lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cúi
Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến di dân
Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hái trái
Có ngoại xâm thì đánh ngoại xâm
Có nội thù thì vùng lên đánh bại
- Lịch sử 4000 năm tạo nên bởi 4000 lớp người “giống chúng ta lứa tuổi” “không ai nhớ mặt đặt tên” > chiều dày của lịch sử
- Điệp từ “họ” > nhịp thơ hào hùng, âm điệu hào sảng > đoạn thơ như một khúc tráng ca.
- Vẫn là một tương phản đầy nghịch lí: những con người vô danh, giản dị (không ai nhớ mặt đặt tên) > nhấn mạnh vào vai trò của nhân dân.
- Liệt kê > nhấn mạnh vai trò sản sinh, lưu truyền, nuôi dưỡng, phát triển những giá trị vật chất và tinh thần tạo ra Đất Nước.
+ Khái quát:
Để Đất Nước này là Đất Nước của Nhân dân
Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao thần thoại
 Xác định chủ nhân của Đất Nước: Nhân Dân.Ø
+ Gợi nhắc những câu ca quen thuộc và truyền thống tinh thần của người Việt > tạo thế giới văn học dân gian, vùng văn hoá dân gian trong đoạn thơ > dư ba của tư tưởng Đất Nước của ca dao thần thoại.
 Cách viết: tổng – phân - hợp: đi từ cụ thể đến khái quát, từØ khái quát lại chứng minh phân tích cặn kẽ > ý thơ luyến láy như một khúc nhạc dân gian ngọt ngào.
 Tiểu kết phần 2:Ø 
+ Phân tích, khái quát, triển khai, chứng minh Tư tưởng Đất Nước của Nhân Dân, của ca dao thần thoại.
+ Vận dụng tinh tế chất liệu văn hoá dân gian.
+ Giọng thơ thủ thỉ, tâm tình như một chuyện kể của lứa đôi.
CỦNG CỐ KIẾN THỨC
Đề 1 : Bình giảng đoạn thơ:
a. “Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể.
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo  phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó
b. Những người vợ nhớ chồng còn góp cho Đất Nước những núi Vọng Phu
Cặp vợ chồng yêu nhau còn góp nên hòn Trống Mái
Gót ngựa Thánh Gióng đi qua còn trăm ao đầm để lại
Chín mươi chín con voi góp mình dựng đất tổ Hùng Vương
Những con rồng nằm im góp dòng sông xanh thẳm
Người học trò nghèo góp cho Đất Nước mình núi Bút, non Nghiên
Con cóc, con gà quê hương cùng góp cho Hạ Long thành thắng cảnh
Những người dân nào đã góp tên Ông Đốc, Ông Trang, Bà Đen, Bà Điểm
Và ở đâu trên khắp ruộng đồng gò bãi
Chẳng mang một dáng hình, một ao ước, một lối sống ông cha
Ôi Đất Nước sau bốn nghìn năm đi đâu ta cũng thấy
Những cuộc đời đã hoá núi sông ta
Đề 2: Phân tích những cảm nhận mới mẻ của Nguyễn Khoa  Điềm về Đất Nước.
Đề 3: Phân tích tư tưởng Đất Nước này là Đất Nước của Nhân Dân trong đoạn trích Đất Nước.
Đề 4: Phân tích những nét độc đáo trong nghệ thuật biểu hiện của đoạn trích Đất Nước.
Đề 5: So sánh Đất Nước của Nguyễn Khoa Điềm và Đất nước của Nguyễn Đình Thi.
Gợi ý giải đề:
Đề 1:
+ Đoạn a
- Khái quát:
• Khái quát vị trí, giá trị bài thơ.
• Khái quát vị trí, giá trị đoạn trích.
- Bình giảng:
• Hình thức trữ tình
 Mô tả§
 Ý nghĩa§
•  Khám phá mới mẻ về Đất Nước
• Đặc sắc trong nghệ thuật sử dụng các chất liệu văn hoá, văn học dân gian.
- Đánh giá.
+ Đoạn  b
- Khái quát:
• Đề tài Đất Nước và cách xử lí của các nhà văn cùng thời Nguyễn Khoa Điềm (Tố Hữu, Nguyễn Đình Thi) > nét riêng trong tư tưởng.
• Khái quát về đoạn trích.
- Bình giảng:
• Lí giải không khí lịch sử tác động đến tác giả.
• Cách khám phá, tiếp cận riêng
• Mạch cảm xúc (văn cảnh đoạn thơ)
• Giá trị nổi bật:
 Nghệ thuật sử dụng từ địa danh§
 Nghệ thuật sử dụng chất liệu văn hoá dân gian§
 Điệp từ: những§
- Đánh giá
Đề 2:
+ Bản chất đề: Phân tích phần 1 của bài thơ.
+ Lưu ý: phân tích, làm nổi bật những nét mới trong cảm nhận Đất Nước qua thao tác so sánh.
Đề 3:
+ Bản chất: phân tích phần 2 của bài thơ.
+ Lưu ý: so sánh tư tưởng Đất Nước với các nhà thơ cùng thời, với tư tưởng của các triết gia cổ đại phương Đông và tư tưởng của các tác giả trung đại Việt Nam > Cơ sở lí giải tư tưởng của Nguyễn Khoa Điềm về Đất Nước.
- Bối cảnh thời đại.
- Sự trải nghiệm, dấn thân của cá nhân nghệ sĩ > quá trình tự nhận thức, phân tích, khái quát hoá (quan trọng nhất)
- Manh nha trong truyền thống tư tưởng phương Đông (cổ đại) và Việt Nam (trung đại)
Đề 4:
Làm rõ 3 đặc sắc nghệ thuật nổi bật:
- Vận dụng sáng tạo chất liệu văn hoá, văn học dân gian.
- Giọng trữ tình có sự đan xen triết luận và chính luận > sức mạnh cảm hoá và thuyết phục.
- Tư duy nghệ thuật hiện đại: mượn những nghịch lí để diễn đạt logic những khám phá, tư tuởng mới mẻ của mình.(Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn...)
Đề 5 (dành cho học sinh khá giỏi)
+ Giống: 
-  Đề tài 
-  Thể hiện tình yêu đất ngước sâu sắc, mãnh liệt
-  Tác phẩm có vị trí tiêu biểu trong sáng tác hai nhà thơ.
+ Khác:
Tiêu chí Đất  Nước - Nguyễn Đình Thi Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm
Vị trí văn học sử Tác phẩm tiêu biểu cho thơ ca kháng chiến chống Pháp Tác phẩm tiêu biểu cho thơ ca kháng chiến chống Mĩ
Xuất xứ Sự tổng hợp lại từ hai bài thơ > 2 mảnh nhỏ hợp chỉnh thể lớn. Trích chương V Trường ca > mảnh vỡ từ một chỉnh thể lớn.
Cảm hứng chủ đạo Niềm xúc động mãnh liệt trước sức sống kì diệu của dân tộc > bài thơ là sự truy tìm cho câu hỏi: Vì sao Việt Nam khó nghèo, lam lũ, đau thương lại cũng là một Việt Nam vùng lên quật khởi? Niềm tự hào sâu sắc vì sự linh thiêng của đất nước > truy tìm lời giải cho sự linh thiêng của đất nước (vì đất nước có trong tâm linh mỗi người Việt. Là một phần tâm thức Việt)
Chất liệu tạo hình ảnh Chủ yếu tạo bởi các quan sát, ấn tượng trực tiếp Vận dụng sáng tạo thi liệu văn hóa, văn học dân gian.
Hình tượng Nhân dân mang tính chất biểu trưng, biểu tượng. Nhân dân vô danh trong suốt 4000 năm.
Giọng điệu Viết trong một thời gian dài > Giọng thơ biến đổi theo nội dung: u hoài, buồn bã, căm hờn, phơi phới tự hào... Tâm tình thân mật kết hợp với  triết luận đằm sâu.

Tài liệu đính kèm:

  • docCHUYEN DE VE tAY TIENQD VA DAT NUOC NKD.doc