Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí 12 - Vũ trụ, các chuyển động chính của trái đất và các hệ quả của chúng – bài tập

Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí 12 - Vũ trụ, các chuyển động chính của trái đất và các hệ quả của chúng – bài tập

A/ LÝ THUYẾT

I. Vũ Trụ. Học thuyết về sự hình thành Vũ Trụ.

1. Vũ Trụ: Là khoảng không gian vô tận chứa các Thiên Hà (hàng trăm tỉ thiên hà).

 Thám hiểm vũ trụ với vận tốc ánh sáng ( 300 000 Km/s) thì :

- 1 giây tới mặt trăng

- 5h tới hành tinh xa nhất trong hệ Mặt Tròi

- 4 năm tới ngôi sao gần nhất TĐ

- 75000 năm đi hết dải Ngân Hà, > 2 triệu năm tới thiên hà Tiên Nữ gần hệ Mặt Trời nhất, > 10 tỉ năm tới thiên Hà xa xăm.

 

doc 18 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 2667Lượt tải 3 Download
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi địa lí 12 - Vũ trụ, các chuyển động chính của trái đất và các hệ quả của chúng – bài tập", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VŨ TRỤ. CÁC CHUYỂN ĐỘNG CHÍNH CỦA TRÁI ĐẤT
VÀ CÁC HỆ QUẢ CỦA CHÚNG – BÀI TẬP
A/ LÝ THUYẾT
I. Vũ Trụ. Học thuyết về sự hình thành Vũ Trụ.
1. Vũ Trụ: Là khoảng không gian vô tận chứa các Thiên Hà (hàng trăm tỉ thiên hà).
 Thám hiểm vũ trụ với vận tốc ánh sáng ( 300 000 Km/s) thì :
- 1 giây tới mặt trăng
- 5h tới hành tinh xa nhất trong hệ Mặt Tròi
- 4 năm tới ngôi sao gần nhất TĐ
- 75000 năm đi hết dải Ngân Hà, > 2 triệu năm tới thiên hà Tiên Nữ gần hệ Mặt Trời nhất, > 10 tỉ năm tới thiên Hà xa xăm.
2. Học thuyết BigBang về sự hình thành Vũ Trụ.
- Ra đời cách dây 15 tỉ năm sau 1 vụ nổ lớn
- Thuyết Big bang: đầu tiên vũ trụ nhỏ như đầu kim( nhiệt độ cực lớn, mật độ lớn) cách đây chừng 15 tỉ năm sau vụ nổ 3 phút nhiệt độ khoảng 1tỉ độ® 500 nghìn năm sau như 1 đám sương mù dày đặc - giãn nở - loãng và nguội dần - fát xa- 1 tỉ năm sau các thiên hà được hình thành
II. Hệ Mặt Trời
- Hình thành cách đây khoảng 4,5 – 5 tỉ năm
- Hệ Mặt Trời gồm: 
 . Mặt Trời ở trung tâm
 . 8 hành tinh: Thuỷ - Kim - TĐ - Hoả - Mộc - Thổ - Thiên vương - Hải vương
 . Các vệ tinh: 0 - 0 - 1- 2 - 16 - 19 - 15 - 6 
 . Sao chổi (1800), thiên thạch và các đám mây bụi.
- Các hành tinh vừa chuyển động quanh Mặt Trời lại vừa tự quay quanh trục theo hướng ngược chiều kim đồng hồ.
- Giữa quỹ đạo của sao Hoả và Mộc có 1 vòng dày đặc tiểu hành tinh 
- Thiên Hà chứa Mặt Trời được gọi là dải Ngân Hà (Mặt Trời là 1 trong 200 tỉ ngôi sao thuộc hệ Ngân Hà) có dạng xoắn ốc, giống một cái đĩa với đường kính là 100.000 năm ánh sáng (năm ánh sáng bằng 9460 tỉ Km).
III. Trái Đất trong Hệ Mặt Trời
1.Vị trí của Trái Đất trong Hệ Mặt Trời
-Trái Đất là hành tinh thứ 3 theo thứ tự xa dần Mặt Trời. Cách MT trung bình 149,6 triệu Km
-Trong Hệ Mặt Trời – Trái Đất là hành tinh duy nhất có sự sống.
- A= 6378,16 Km
- B = 6356,777 Km
- Chiều dài vòng KT: 40.008, 5 Km
- Chiều dài vòng XĐ: 40.075, 7 Km
- Diện tích 510.200.000 Km2
- Ngày càng lớn do thiên thạch, bụi vũ trụ rơi vào ( khoảng 10triệu tấn/ năm)
- Thể tích = 4/3. pi. R2 = 1,083. 10 mũ 12 Km2
 Kích thước TĐ
b
a
Ngày soạn...../...../ 200
Ảnh hưởng dạng khối cầu của TĐ
- Thường xuyên chiếu sáng, trong bóng tối. Nên khi TĐ quay ngày đêm diễn ra liên tục
→ Nhiệt được điều hoà
- Tia sáng MT chiếu song song xuống TĐ ở các vĩ độ khác nhau tạo góc nhập xạ khác nhau
→Nhiệt nhận đựoc khác nhau Hình thành vòng đai nhiệt, KH
- TĐ dạng cầu - XĐ chia TĐ thành 2 nửa cầu – Hiện tượng xảy ra ở 2 nửa cầu trái ngược nhau
2. Các chuyển động chính của Trái Đất
a.Chuyển động tự quay quanh trục
- Trái Đất chuyển động tự quay quanh trục theo hướng từ Tây sang Đông (ngược kim đồng hồ nhìn từ cực B xuống).
- Thời gian chuyển động một vòng quay quanh trục là 24 giờ ( 24h 56 ph 48 s).
- Khi chuyển động quay quanh trục mọi địa điểm trên Trái Đất đều thay đổi vị trí trừ cực Bắc và cực Nam.
- Vận tốc quay lớn nhất ở XĐ ( 464 Km/s) và giảm dần về cực( cực 0km/s)
b.Chuyển động xung quanh Mặt Trời
- Trái Đất chuyển động quanh Mặt Trời trên quỹ đạo hình Elip lúc gần lúc xa MT 
 . Cận nhật cách 147. 166.480 km vào 1/1 – 3/1.vận tốc 30,3 km/ s
 . Viễn nhật cách 152.171.500 km vào 5/7 – 7/7. vận tốc 29,3 km/ s
- Thời gian để Trái Đất chuyển động một vòng quanh Mặt Trời là 365 ngày 6 giờ. ( 365 ngày 5h 48 ph 46s)
- Hướng từ Tây sang Đông.
 - Khi chuyển động quanh Mặt Trời, trục Trái Đất luôn nghiêng 1 góc 66º33´và không đổi phương → Gọi là chuyển động tịnh tiến của TĐ quanh MT.
3) Các hệ quả chuyển động của TĐ
HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG QUANH TRỤC
Chuyển động biểu kiến: Con người nhìn thấy các vì tinh tú, MT mọc lặn vì TĐ quay còn sự chuyển động của MT, tinh tú là không có thật.
Sự điều hoà nhiệt ngày đêm
Biểu hiện: Ngày đêm kế tiếp nhau không ngừng 
Nguyên nhân: - TĐ hình cầu
 - TĐ quay quanh trục
Hệ quả
 – Phân phối bức xạ trên TĐ được điều hòa - Sự điều hoà nhiệt ngày đêm.
2.Giờ trên Trái Đất và đường chuyển ngày quốc tế.
Khái niệm: 
- Giờ địa phương (giờ Mặt Trời) là giờ của các địa điểm khác nhau thuộc các kinh tuyến khác nhau.
- Giờ quốc tế (giờ GMT) là giờ được tính từ múi số 0.
Quy ước: 
- Chia TĐ thành 24 múi giờ (đánh số từ 0 đến 23 từ Đ - T). Múi giờ 0 có kinh tuyến gốc đi qua ở giữa
- Mỗi khu vực giờ cạnh nhau hơn kém nhau 1h.
- Nếu đi từ BCĐ vượt KT 180º sang BCT lùi 1 ngày - và nguợc lại.
Công thức tính giờ
Bước1:Tính múi giờ
 - A thuộc bán cầu đông Kinh độ A:15= x làm tròn theo quy tắc toán học
 - A thuộc bán cầu tây : (360- A):15 = y ( Hoặc A:15 = x → A thuộc múi 24 – x) Bước 2: Tính khoảng cách chênh lệch 2 múi giờ 
Giờ B (đã biết) +;- (K.c chênh lệch 2 múi) → (+) tính về phía đông, (- ) tính về phía tây 
Bước 3:Tính giờ 
Cần tính khu vực múi cao hơn thì (+)tính về phía Đông
 Cần tính khu vực múi thấp hơn thì(-) về phía Tây 
Bước 4:Tính ngày
- Cùng bán cầu không đổi ngày
- Khác bán cầu đổi ngày theo quy luật T-Đ của KT 180° lùi một ngày ( BCT sang BCĐ lùi 1 ngày)
4) Mạng lưới toạ độ trên TĐ
- TĐ quay quanh 1 trục tưởng tượng là địa trục
- Địa cực: Nơi trục TĐ tiếp xúc bề mặt TĐ, khi TĐ quay thì quay tại chỗ.
- XĐ vòng tòn lớn nhất chứa tâm TĐ vuông góc với trục, chia TĐ thành 2 nửa cầu bằng nhau
- Vĩ tuyến mặt phẳng song song với XĐ cắt mặt địa cầu thành những vòng tròn nhỏ gọi là VT
- Kinh tuyến là đường thẳng nối 2 địa cực
→ KT, VT tạo mạng lưới toạ độ dùng để xác định vị trí các địa điểm trên TĐ.
5) Sự lệch hướng chuyển động của các vật thể
Hiện tượng
BBC lệch sang bên phải 
NBC lệch sang bên trái so với hướng chuyển động.
 Công thức: F= 2mΩv.sin 0
Tác động: vào các vật thể chuyển động theo phương kinh tuyến
Nguyên nhân
- Do TĐ tự quay- Mọi điểm thuộc vĩ độ khác nhau có vận tốc dài khác nhau, hướng chuyển động từ Tây sang Đông.
HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG XUNG QUANH MẶT TRỜI CỦA TRÁI ĐẤT
1).Chuyển động biểu kiến hằng năm của Mặt Trời
Một số khái niệm 
- MT lên thiên đỉnh – hình vẽ xác định tiếp tuyến MT lên thiên đỉnh, XĐ góc chiếu sáng.
- Một năm tia sáng MT chỉ lần lượt chiếu thẳng góc với mặt đất ở các địa điểm thuộc 2 chí tuyến, khiến ta có cảm giác MT di chuyển giũa 2 chí tuyến. Nhưng thực tế không phải MT di chuyển mà là TĐ chuyển động tịnh tiến xung quanh MT – chuyển động đó không có thật được gọi là chuyển động biểu kiến.
Hệ quả
- Khu vực nội chí tuyến, một năm có 2 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh.
- Ở chí tuyến, một năm có 1 lần Mặt Trời lên thiên đỉnh.
- Khu vực ngoại chí tuyến luôn có ánh MT chiếu chếch. Càng gần cực độ chếch càng tăng.
2) Hiện tượng mùa
* Biểu hiện
+ Từ 21/3 đến 23/9
. BBC ngả về phia MT - Góc chiếu sáng lớn, thời gian chiếu sáng dài - nên nhận được nhiều nhiệt và ánh sáng - đó là mùa nóng. 
. NBC ngược lại.
+ Từ 23/9 đến 21/3
.BBC không ngả về phia MT→ Góc chiếu sáng nhỏ, thời gian chiếu sáng ngắn→ nên nhận được ít nhiệt và ánh sáng - đó là mùa lạnh.
.NBC ngược lại 
+ Mùa ở 2 nửa cầu trái ngược nhau. 
- Có 4 mùa: Xuân, hạ, thu, đông
.Vùng ôn đới 4 ngày này là bắt đầu của mùa, còn nước vùng chí tuyến mùa được tính sớm 45 ngày.
2. Hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa.
Biều hiện
- Mùa xuân và mùa hạ có ngày dài đêm ngắn, mùa thu và mùa đông có ngày ngắn, đêm dài.
- Xích đạo quanh năm có ngày dài bằng đêm.
- Ngày 21/3 và 23/9 khắp nơi trên Trái Đất có ngày dài bằng đêm.
- Từ XĐ về 2 cực sự chênh lệch ngày đêm ngày càng tăng
- Khu vực từ hai vòng cực về cực có ngày hoặc đêm dài 24 giờ.
Nguyên nhân 2 hiện tượng:
- Do trục TĐ luôn nghiêng và không đổi hướng trong quá trình chuyển động quanh MT
B/ BÀI TẬP VẬN DỤNG HỆ QUẢ CHUYỂN ĐỘNG CỦA TRÁI ĐẤT QUANH TRỤC
DẠNG 1: TÍNH GIỜ
Công thức
Bước1:Tính múi giờ
 - A thuộc bán cầu đông Kinh độ A:15= x làm tròn theo quy tắc toán học
 A thuộc bán cầu tây : (360- A):15 = y 
 Hoặc A:15 = x thì A thuộc múi 24-x
Bước 2:Tính khoảng cách chênh lệch hai múi giờ 
Bước 3:Tính giờ Cần tính khu vực múi cao hơn thì (+)tính về phía Đông
 Cần tính khu vực múi thấp hơn thì (-) về phía Tây 
Bước 4:Tính ngày- Cùng bán cầu không đổi ngày
 - khác bán cầu đổi ngày theo quy luật T-Đ lên một ngày
Bài số 1: Biết giờ ở kinh tuyến số 1000 Đ là 16 giờ ngày 19/9/2004. Tính giờ ở kinh tuyến mang số 1000 T,1150 T ,1760 Đ
	Bài làm
Kinh tuyến 1000 Đ thuộc múi giờ: 100:15=6 dư 10. Nên thuộc múi giờ 7
Kinh tuyến 1000 T thuộc múi giờ:
	-(360-100):15=17 dư 5. Nên thuộc múi giờ 17
	-24-7=17
Kinh tuyến 1150 T thuộc múi giờ: (360-115):15=
Sau đó làm tương tự bài tập 1
Cách khác: Không chính xác với trường hợp 2 kinh tuyến : 1 ở đầu múi , 1 ở cuối múi 
-Khoảng cách chênh lệch hai kinh tuyến là: 1000 Đ đến1000 T là 200
-Tức là chênh nhau: 200:15=13 múi
-1000 T sẽ có giờ là: 16-13=3 giờ
Bài số 2 (5điểm) 
	Hãy cho biết,đánh một bức điện đi từ Hà Nội (múi giờ số7 ) vào lúc mấy giờ, để tất cả các địa phương trên thế giới đều nhận được trong cùng một ngày? Các địa phương: Matxcova (múi giờ số 2), NiuĐêli (múi giờ số 5), Bắc Kinh (múi giờ số 8), Tôkiô (múi giờ số9), Niu Yôc (múi giờ số19), Paris (múi giờ số 0) là bao nhiêu.
	Bài làm
- Gọi thời gian đánh điện từ Hà Nội là x giờ (0<x<24)	(1)
- Để các địa điểm trên thế giới đều nhận được điện trong cùng một ngày thì x phải thoả mãn các điều kiện sau:
 - Tại múi giờ 12: 
 + Điểm nằm ở phía BCĐ có giờ là x + 5< 24h
 + Điểm nằm ở phía BCT có giờ là x + 5> 24h
Kết hợp các điều kiện trên ta thấy x phải thoả mãn: x =19 giờ
TÍNH KINH TUYẾN KHI BIẾT GIỜ
+ Phía đông kinh tuyến gốc: x = 15 m -7,5 thì m = (x + 7,5) :15
+ Phía tây kinh tuyến gốc; m= 24 - ((x -7,5) :15)
 x:kinh tuyến, m là múi giờ
Bài số 3 : Một hành khách nước ngoài đi chuyến bay liền từ nước mình tới sân bay Tân Sơn Nhất – Việt Nam vào lúc 20 h ngày 24/12/2005 . Ông nhận thấy đồng hồ của mình kém với giờ Việt nam là 6 giờ cùng ngày . Hỏi ông ta đi từ quốc gia có thủ đô thuộc múi giờ bao nhiêu .
Bài làm
- Như vậy múi giờ nơi xuất phát chênh với múi giờ Việt Nam là 6 múi về phía T
– Vậy thủ đô nước đó ở múi giờ 7 – 6 = 1
– Sẽ thuộc kinh tuyến từ : 7,5 độ – 22,5 độ .
Bài số 4: Có một hành khách đi máy bay theo chiều vĩ tuyến
Người thứ 1:Bay từ A-B ông nói " Được một đêm dài ra"
Người thứ 2: Bay từ C-D ông nói"Được một ngày dài ra"
a/Hỏi mỗi người trong số họ đã bay cùng chiều hay ngược chiều quay cuả Trái Đất.
b/Mỗi người trong số họ bay cùng chiều hay ngược chiều vận đông biểu kiến của Mặt Trời.
	Bài làm
Người thứ 1 : khi xuất phát phải là đêm và bay ngược chiều quay của Trái Đất.
Người thứ 2 : khi xuất phát phải là ngày và bay cùng chiều vận đông biểu kiến của Mặt Trời .
Bài số 5 : Một hành khách bay từ Los Angeles từ múi giờ –8 vượt TBD về Hà Nội múi giờ +7 . Máy bay cất cánh vào lúc 19 giờ địa phương ngày 28/2/2003 . Chuyến bay hết 15 giờ . Hỏi người khách đố đến HN vào lúc mấy giờ – ngày nào
Bài làm
Los Angeles – HN cách nhau 8+7 =15 múi
Khi xuất phát thì gìơ ở HN : 19 + 15 =34 = 10 giờ ngày 1/3/2003
Chuyến bay hết 15 giờ mới đến Hà Nội lúc đó đến sân bay thì giờ ở Hà Nội là : 10 + 15 = 25 giờ – tức là 1 giờ ngày 2/3 /2003 .
Bay trong thời gian đó thấy trái đất vào ban đêm nên được 1 đêm dài ra
Và bay theo ngược chiều vận động biểu kiến của Mặt Trời.
ứng dụng tổ chức các chuyến bay cho hợp lý
Ông ta đã bay ngư ...  mát mẻ .
– Mùa ở hai bán cầu trái ngược nhau
* Hiện tượng ngày đêm dài ngắn theo mùa :
– 21/3 – 23/9 : nửa cầu bắc ngả về phía mặt trời – Mặt phẳng phân chia sáng tối đi qua phía sau cực bắc , phía trước cực nam – miền diện tích chiếu sáng lớn hơn miền diện tích trong bóng tối – nửa cầu bắc ngày dài hơn đêm , nửa cầu nam đêm dài hơn ngày 
– 23/9 – 21/3 : nửa cầu bắc ở ngả xa mặt trời – mặt phẳng phân chia sáng tối đi qua phía sau cực N , phía trước cực bắc – nửa cầu bắc phần diện tích chiếu sáng nhỏ hơn phần diện tích trong bóng tối – nửa cầu bắc ngày ngắn hơn đêm
Bài số15 : Cho bảng số liệu: Độ dài ngày và góc nhập xạ lúc 12 h ở ngày hạ chí của các vĩ độ khác nhau
Bán cầu bắc 
Vĩ độ
Bán cầu nam 
Số giờ trong ngày
Độ cao MT lúc 12h
Số giờ ban ngày
Độ cao MT 12h trưa
24
23 độ 27 
900 
11h32
55 độ1/2
24
33 độ 27
80
10h55
46–1/2
24
43 độ 27
70
10h30
43
24
47
66033’
10h12
36–1/2
18h53
53–1/2
60
9h20
26–1/2
16h23
63–1/2
50
8h04
16–1/2
15h01
73–1/2
40
5h52
6–1/2
14h05
83–1/2
30
0
0
13h30
90
23027’
0
0
13h21
86–1/2
20
0
0
12h43
76–1/2
10
0
0
12h07
66–1/2
0
a/ Tính góc chiếu sáng 
b/ Hãy nhận xét về độ dài ngày đêm , góc chiếu sáng ở các vĩ độ . Giải thích 
Bài số 16 : Số giờ chiếu sáng và góc chiếu sáng thay đổi theo vĩ độ
21/3
22/6
23/9
22/12
Góc c/s trong ngày
ngày
Đêm
22/6
21/3,23/9
22/12
12
24
12
0
12
13,5
12
10,5
12
12
12
12
12
10,5
12
13,5
12
0
12
24
a/ Tính góc nhập xạ lúc MT lên cao nhất ( giữa ngày ) vào các ngày 21/3, 22/6, 23/9, 22/12 của các vĩ độ ở bảng dưới đây .
b/ Nhận xét và giải thích về độ dài ngày đêm , góc chiếu sáng ở các vĩ độ .
Bài làm
1/ Nhận xét về ngày đêm trên các vĩ độ : 
– ỏ xích đạo quanh năm ngày đêm bằng nhau 
– Xuân phân , thu phân mọi nơi trên trái đất có ngày đêm bằng nhau
– Từ xích đạo đến cực có sự chênh lệch độ dài ngày đêm ngày một lớn vì trục trái đất và đường phân chia S – T hợp với nhau thành 1 góc 23 độ 27 phút đỉnh của 2 góc ở XĐ . Càng về cục các cạnh của 2 góc càng xa nhau 
– Ngày hạ chí ,đông chí là ngày các vĩ độ có thời gian ngày dài nhất hoặc đêm dài nhất trong năm ( ngày đêm so le nhau nhiều nhất trong năm trên các vĩ độ )
– Từ vòng cực – cực là nơi có số ngày dài 24 h giao động từ 1 ngaỳ đến 6 tháng càng gần cực số ngày toàn ngày hoặc toàn đêm càng nhiều.
Giữa 2 nửa cầu :
– 21/3 –23/9 ở bất cứ địa điểm nào trên NCB độ dài cùa ngày cũng lớn hơn ở địa điểm tương ứng trên NCN .
– 23/9 – 21/3 ngược lại .
– Trong đó trên cùng 1 vĩ độ ở 2 bán cầu thì BBC có số ngày toàn ngày nhiều hơn NBC vì BBC có thời gian mùa hè dài hơn do ở xa Mặt trời nên đi chậm hơn .
 Vòng cực có 1 ngày vào 22/6 , 22/12 .
 + Cực bắc có 186 ngày toàn ngày – 179 ngày toàn đêm
 + Cực nam có 179 ngày toàn ngày – 186 ngày toàn đêm
Bài số 17: Trình bày bằng hình vẽ các ngày hạ chí, đông chí ở BBC. Giải thích hiện tượng ngày đêm trên các vĩ độ khác nhau trong 2 ngày đó 
 	Bài làm
* Nguyên nhân có ngày đêm dài ngắn khác nhau :
– TĐ hình cầu 
– TĐ quay quanh trục 
– TĐ quay xung quanh MT , trục TĐ luôn ngiêng 1 góc 66 độ 33 ph và klhjông đổi hướng trọng quá trình chuỷen động .
* Trình bày : như hình vẽ 
* Sự khác biệt khác nhau ở các vĩ độ :
– XĐ ngày đêm luôn bằng nhau 12 h
 Vì mặt phẳng phân chia sáng tối chia XĐ thành 2 phần bằng nhau .
– Càng xa XĐ sự chênh lệch ngày đêm càng chênh lệch lớn 
 Vì trục TĐ và XĐ hợp thành 1 góc – góc này lớn dần từ 0 – 23 độ 27 phút , đỉnh góc ở XĐ nên càng ở vĩ độ cao các cạnh của góc càng xa nhau .
– Từ VC – cực là khu vực có số ngày đêm dài 24 h dao động từ 1 – 6 tháng 
 . Vòng cực có 1 ngày toàn ngày hoặc toàn đêm khi MT lên thiên đỉnh tại chí tuyến .
 . Cực có 6 tháng là ngày và 6 tháng là đêm .( cực B 186 ngày toàn ngày – 179 ngày toàn đêm . cực N ngược lại )
 Vì vào mùa nóng lúc MT di chuyển từ XĐ – CTB – XĐ vị trí của trục phân chia ST luôn di chuyển trong khu vực từ sau cực B thêm 1 đoạn cung 23độ 27 ph nên cực B luôn nằm trong miền chiêú sáng nên toàn ngày 
Bài số 18 : Đề QG năm học 2000 – 2001 
Dựa vào hình vẽ ngày đêm trên các vĩ độ dưới đây :
Hãy : + Cho biết từng vĩ độ sau : 0°, 40°, 60°, 90° phù hợp với từng hình vẽ nào .
 + Các hình A , B , C , D thuộc bán cầu nào , vì sao .
 + Trình bày và giải thích hiện tượng ngày đêm ở hình B .
 	Bài làm 
+ A : 0 – B :40 – C : 60 – D : 90 ( 2 điểm )
+ Ơ BBC vì : ngày dài vào mùa hạ ( 0,5 đ ) với các tháng có ngày dài vào 4,5,6,7,8,9.( 0,25 đ )
+ Giải thích :
– Từ sau ngày 21/3 – trước ngày 23/9 (0,25 đ ) NCB chúc về phía MT ( 0,25 đ ) 
đường phân chia ST nằm sau cực B ( 0,5 đ ) nên chỉ có ngày mà không có đêm . 
Bài 19 : Tại vĩ độ 10 độ B trong 1 năm có bao nhiêu lần MT lên thiên đỉnh . Vào những ngày nào trong năm .
Bài làm
Thời gian MT lên thiên đỉnh từ XĐ – CTB : 93 ngày đi 1 cung 23 độ 27 ph 
Thời gian MT lên thiên đỉnh từ XĐ – 10 độ : x ngày đi 1 cung 10 độ 
Từ đó ta có tỷ lệ thức :
 x 10 nên x = a
 93 23độ 27ph
MT lên thiên đỉnh lần I : 21/3 + a
MT lên thiên đỉnh lần II : 23/9 – a
Bảng số ngày theo tháng 
T1
T2
T3
T4
T5
T6
T7
T8
T9
T10
T11
T12
31
28,29
31
30
31
30
31
31
30
31
30
31
21/3 – 22/6 : 92 ngày 20 h là 93 ngày
22/6 – 23/9 : 92 ngày 14 h là 93 ngày
23/9 – 22/12 : 89 ngày 18 h là 89 ngày 
22/12– 21/3 : 89 ngày
BBC mùa hè 186 ngày – NBC hè 179 ngày .
Bài 20 : Tìm vĩ độ tại A biết rằng : Vào ngày đông chí góc tới bức xạ MT vào lúc giữa trưa là 60 độ . Cùng ngày bóng ngả về phía B .
Bài làm
 – Ngày đông chí MT chiếu vuông góc ở CTN 
 – Bóng ngả về phía B nên điểm A thuộc BBC .
 – Coi tia bức xạ MT song song – ta có hình vẽ bên .
CM 
3, Hiện tượng chênh lệch thời gian giữa 2 mùa nóng và lạnh :
Nửa cầu bắc
90đ
85
80
75
70
Nửa cầu nam
Số ngày có 24 h toàn ngày 
186
161
134
103
65
Số ngày có 24 h toàn đêm
Số ngày có 24 h toàn đêm 
179
153
127
97
60
Số ngày có 24 h toàn ngày
4/ Các chí tuyến và vòng cực chia mặt Trái Đất thành các đới khí hậu khác nhau :
Các chí tuyến và vòng cực có vai trò quan trọng trong việc phân biệt các mùa trên trái đất . Chia TĐ thành các khu vực hình vành đai , song song với xích đạo bao quanh trái đất-gọi là đai hay đới .
Vành đai
Vị trí theo vĩ độ
Đặc điểm
1.Xích đạo 
00–100
– Độ cao MT lúc giữa trưa xê dịch từ 560 33’-900 
– Ngày đêm luôn bằng nhau 
– Không có hiện tượng mùa 
2.Nhiệt đới 
100 – 230 27’
– Độ cao MT lúc giữa trưa xê dịch từ 470-900 
– Độ dài ngày đêm thay đổi từ 10h 30’ – 13h 30’
– Có 2 mùa trong năm với mức độ chênh lệch ít về nhiệt độ 
3.Á nhiệt đới 
230 27’ – 400 
– Mặt trời không bao giờ lên thiên đỉnh; độ cao của mặt trời lúc giữa trưa xê dịch từ 900 – 260 23’.
– Độ dài của ngày và đêm xê dịch từ 9h 8’ – 14h 51’
Mùa hạ và đông biểu hiện rõ rệt . Xuân và thu biểu hiện ít hơn .
4 . Ôn đới 
40 –58 độ
 Độ cao của MT lúc giữ trưa thay đổi trong phạm vi từ 8 độ 33ph – 55 độ 33ph 
– Độ dài ngày đêm xê dịch từ 6h – 18 h
– Bốn mùa biểu hiện rõ rệt với 2 mùa đông và hạ dài gần bằng nhau .
5.Có đêm trắng mùa hạ và ngày rất ngắn mùa đông 
58 – 66 độ 33 ph
– Độ cao của MT lúc giưã trưa thay đổi từ 0– 55độ 33ph 
– Có những đêm trắng gần ngày hạ chí và những ngày rất ngắn gần ngày đông chí ở NCB , NCN ngược lại .
– Bốn mùa biểu hiện rõ rệt . Mùa đông dài hơn mùa hạ .
6. Cận cực đới 
66 độ 33ph – 74độ 33ph
– Độ cao của Mt lúc giữa trưa vào mùa hạ thay đổi trong phạm vi từ 46độ 54ph – 38 độ 54 ph
– Có từ 1– 103 ngày hoặc đêm dài 24 h.
7. Cực đới
74độ 33ph –90 độ 
– Độ cao của MT ở 2 cực là 23 độ 27 ph 
– Có từ 103 – 186 ngày hoặc đêm dài 24 giờ .
– Các mùa trong năm trùng với ngày và đêm .
5/ Lịch và sự phân chia các mùa trong năm 
– TĐ chuyển động trên quỹ đạo hết 365 ngày 5 h 48 phút, 46 giây
– Làm lịch lấy chẵn 365 ngày – năm dương lịch được sử dụng từ thời cổ ở Ai cập )
– 4 năm sai 1 ngày .
– Năm 45, Julê Xêda chấp chính ở la Mã cho sửa lịch bằng cách cho 1 năm nhuận có 366 ngày – Lịch Ju ly 
Năm nhuận là năm con số của năm chia hết cho 4 
Như vậy Lịch July vẫn sai 11 phút 4 giây – sau 384 năm sẽ chậm 3 ngày. 
– Năm 1582 tức là 1257 năm sau hội nghị Nixia ( 325 ) lịch July sai gần 10 ngày – nên giáo hoàng Gơregoa sửa lịch bằng cách lấy nhanh lên 10 ngày : đổi 5/10 thành 15/10 .
 Cứ 100 lần nhuận trong 100năm lại bỏ đi 3lần – Năm bỏ là năm đầu thế kỷ mà con số hàng trăm không chia hết cho 4 ( 
Gọi là lịch Gơrêgoa dùng đến ngày nay .
– Nước nga trước cách mạng tháng 10 vẫn theo lịch Xêra không sửa nên sai 13 ngày . Lúc cách mạng nổ ra vào 25/10 thì lịch Gơrêgoa đã là 7/11.
– Một số nước Châu Âu có thói quen sử dụng âm dương lịch được tính toán trên cơ sở phối hợp chu kỳ chuyển động của cả Mặt Trăng và Trái Đất .
 . Mỗi năm có 12 tháng , năm nhuận có 13 tháng .
 . Mỗi tháng có 29 hoặc 30 ngày phù hợp với tuần trăng.
 . Các mùa được tính toán sớm hơn các mùa trong dương lịch 45 ngày .
 . Các tiết xuân phân , thu phân , hạ chí , đông chí là những tiết chỉ vị trí giữa các mùa xuân hạ thu đông ở dương lịch . 
 . Âm dương lịch 19 năm có 7 năm nhuận và có sự trùng khớp kỳ lạ giữa âm dương lich và dương lịch 
Loại lịch 
Dương lịch 
Âm dương lịch 
số ngày trong 19 năm 
365,2422x 19 năm =
6939,6 ngày
19 năm x 12 tháng + 7 tháng =235 tháng 
29,53 ngày / tháng x 235 tháng =
6939,55 ngày 
*Nước ôn đới sự phân hóa ra 4 mùa khí hậu rõ rệt nên theo dương lịch, thời gian các mùa ở BBC được phân chia như sau :
– Mùa xuân : 21/3 – 22/6 
 . MT di chuyển từ XĐ – CTB nên lượng nhiệt tăng dần , ngày dài ra 
 . Mặt đất mới vừa tỏa nhiệt khi MT ở NCN , nay tích nhiệt chưa nhiều nên nhiệt	độ chưa cao .
– Mùa hạ : 22/6 –23/9 : 
 . MT di chuyển từ CTB về XĐ 
 . Mặt đất đã tích lũy được nhiều nhiệt trong mùa xuân mà còn nhận thêm được 1 lượng bức xạ lớn nên nhiệt độ tăng cao .
– Mùa thu : 23/9 – 22/12 
 . MT di chuyển từ XĐ – CTN 
 . Mặt đất bắt bắt đầu tỏa nhiệt nhưng nhiệt dự trữ từ mùa trước vẫn còn nhiều nên nhiệt độ chưa thấp lắm .
– Mùa đông : 22/12– 21/3 :
 . MT di chuyển từ CTN – XĐ 
 . Mặt đất đã tiêu hao hết lượng nhiệt dự trữ , lượng bức xạ tuy có tăng nhưng ít nên rất lạnh . 
* Việt Nam các mùa được tính sớm hơn các mùa dương lịch 45 ngày 
– Mùa xuân : lập xuân ( 5/2 ) – lập hạ ( 6/5 )
– Mùa hạ : Lập hạ – Lập thu ( 8/8)
– Mùa thu : lập thu – lập đông (8/11)
– Mùa đông : lập đông – lập xuân .
 Bài tập 21 : Ngày 26/1/2005 là thứ 4.vậy ngày 26/1/2010 là thứ mấy 
Bài làm
+Từ 26/1/2005 đến 26/1 2010 là 5 năm (có một năm 2008 là năm nhuận) nên có tổng số ngày là: 5.365+1=1826 ngày =260 tuần dư 6 ngày.
 Vì vậy: 26/1/2010 là thứ: thứ 4+6ngày-7= thứ 3
+365 ngày :7=52 tuần dư 1
 Nên: 26/1/2005 là thứ 4
 26/1/2006 5
 2007 6
 2008 7
 2009 2 (2008 là năm nhuận)
 2010 3
6/ Sự vận động của hành tinh đôi Trái đất – Mặt Trăng và hiện tượng sóng triều :
– Mặt trăng cách TĐ 384000 km . Giữa chúng có 1 sức hút lẫn nhau 
– Theo định luật Niu Tơn sức hút ở tâm TĐ biểu hiện 1 cách đơn giản bằng công thức : Fo = M x m : 60R2 M khối lượng TĐ
	 m khối lượng Mặt Trăng 
	 C	 60 R là khoảng cách giữa TĐ và Mặt trăng .
A B 
 TĐ 	Mặt trăng 
-------------------------Hết-------------------------

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyendebdhsgdiali12_vutrutraidat_2781.doc