Bài giảng Ngữ văn cơ bản 12

Bài giảng Ngữ văn cơ bản 12

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX

Tiết 1,2

A, MỤC TIÊU BÀI HỌC

- Nắm được một số nét tổng quát về các giai đoạn phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của VHVN từ cách mạng tháng tám 1945 đến hết thế kỉ XX. Hiểu được mối quan hệ giữa văn học với thời đại, với hiện thực đời sống và sự phát triển lịch sử của văn học.

- Có năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thể kỉ XX.

B, PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN

 Sách GK 12, Sách GV 12, thiết kế bài học

 

doc 259 trang Người đăng kidphuong Lượt xem 1758Lượt tải 0 Download
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài giảng Ngữ văn cơ bản 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngày soạn: 20/08/2008
KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ CÁCH MẠNG THÁNG TÁM 1945 ĐẾN HẾT THẾ KỈ XX
Tiết 1,2
A, MỤC TIÊU BÀI HỌC
Nắm được một số nét tổng quát về các giai đoạn phát triển, những thành tựu chủ yếu và những đặc điểm cơ bản của VHVN từ cách mạng tháng tám 1945 đến hết thế kỉ XX. Hiểu được mối quan hệ giữa văn học với thời đại, với hiện thực đời sống và sự phát triển lịch sử của văn học.
Có năng lực tổng hợp, khái quát, hệ thống hoá các kiến thức đã học về văn học Việt Nam từ 1945 đến hết thể kỉ XX.
B, PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN
 Sách GK 12, Sách GV 12, thiết kế bài học
C, CÁCH THỨC TIẾN HÀNH
Giáo viên gợi ý nêu câu hỏi hướng dẫn học sinh thảo luận trả lời
D, TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
- Kiểm tra bài cũ
- Bài mới
Hoạt động giáo viên
và học sinh
Yêu cầu cần đạt
Trong phần này SGK trình bày mấy nội dung?
- Từ 1945 – 1975 văn học VN ra đời trong hoàn cảnh như thế nào?
Con người VN được phản ánh trong văn học như thế nào?
- Qua các chặng đường lịch sử từ 1945 -1954, 1955 – 1964, 1965 – 1975. Em hãy nêu khái quát về yêu cầu của cuộc sống đặt ra với văn nghệ như thế nào?
Nêu nhận định khái quát về thành tựu của văn học giai đoạn 1945 – 1954
Chứng minh một cách ngắn gọn
Về thơ biểu hiện cụ thể như thế nào?
- Về kịch?
- Về lí luận phê bình?
Em có kết luận gì về văn học giai đoạn 1945 – 1954
- Nêu giá trị khái quát của văn học?
- Chứng minh ngắn gọn thành tựu của văn học giai đoạn 1955 – 1964
+ Văn xuôi?
+ Thành tựu về thơ?
+ Thành tựu về kịch?
- Nêu khái quát thành tựu văn học giai đoạn này?
- Hãy chứng minh một cách ngắn gọn
+ Truyện và kí có thành tựu như thế nào?
- Thơ có thành tựu như thế nào?
- Thành tựu của kịch như thế nào?
- Về lí luận thành tựu như thế nào?
- Nêu nhận định chung về tình hình văn học?
- Em có thể dựa vào tiêu đề này (a) để đặt ra một tiêu đề khác mà vẫn đảm bảo nội dung ấy?
- Hãy giải thích chứng minh đặc điểm này?
- Dựa vào tiêu đề (b) trên đây, em có thể đặt tiêu đề khác mà vẫn đảm bảo nội dung ấy?
- Giải thích và chứng minh đặc điểm này?
- Hãy chứng minh những lí lẽ trên?
- Thế nào là khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn trong tác phẩm văn học?
- Giải thích và chứng minh đặc điểm này?
- Hãy chứng minh?
- Nêu những nét cơ bản về hoàn cảnh lịch sử, xã hội, con người?
- Nêu những nét lớn về thành tựu?
(Theo bảng thống kê)
Kí của tác giả nào tiêu biểu?
- Kết luận về văn học như thế nào?
(Xem bảng thống kê)
- Nêu vài nét hạn chế cơ bản và lí do của nó?
- Nguyên nhân vì sao?
I. Khái quát văn học VN từ CM tháng Tám 1945 đến 1975
1. Vài nét về hoàn cảnh lịch sử xã hội văn hoá :
+Văn học VN ra đời trong hoàn cảnh: cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc ngày càng ác liệt
- 9 năm kháng chiến chống thực dân Pháp
- 21 năm kháng chiến chống Mỹ
- Xây dựng CNXH ở Miền bắc
- 10 năm từ 1954 – 1964 cuộc sống con người có nhiều thay đổi
- Nền kinh tế nghèo nàn chậm phát triển
- Điều kiện giao lưu văn hoá với nước ngoài không thuận lợi chỉ giới hạn trong một số nước như Liên Xô, Trung Quốc, Ba Lan
+ Con người:
- Sống gian khổ nhưng rất lạc quan, tin vào chiến thắng và CNXH
- Yêu nước gắn liền với căm thù giặc, sẵn sàng hi sinh vì tổ quốc
- Đường ra trận là con đường đẹp nhất
+ Yêu cầu của cuộc sống đặt ra với văn nghệ:
- Văn chương không được nói nhiều chuyện buồn, chuyện đau, chuyện tiêu cực, không được phản ánh tổn thất trong chiến đấu
- Văn chương không được nói chuyện hưởng thụ, chuyện hạnh phúc cá nhân. Đề tài tình yêu cũng hạn chế. Nếu có nêu, có viết về tình yêu thì phải gắn liền với nhiệm vụ chiến đấu
- Văn chương phải phản ánh nhận thức con người, phân biệt rạch ròi giữa địch – ta, bạn – thù. Văn học thiên về hướng ngoại hơn là hướng nội. Đó là hướng về quần chúng cách mạng, về những tấm gương anh hùng để ngợi ca, hướng về kẻ địch để đề cao cảnh giác.
- Văn chương thể hiện sự kết hợp giữa khuỵnh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
Đề cập đến sự kiện quan trọng của đất nước
Nhân vật mang cốt cách của cộng đồng
Ngôn ngữ trang nghiêm, tráng lệ
- Nhân vật trung tâm của văn học phải là công – nông – binh
2. Quá trình phát triển và những thành tựu chủ yếu
a, Từ 1945 - 1954
- Văn học gắn bó sâu sắc với đời sống cách mạng và kháng chiến hướng tới đại chúng, phản ánh sức mạnh của quần chúng nhân dân với phẩm chất tốt đẹp như: tình cảm công dân, tình yêu nước, tình đồng chí, đồng bào, chí căm thù giặc tự hào dân tộc, tin vào tương lai tất thắng của cuộc kháng chiến.
- Phản ánh nội dung trên đây phải đề cập tới truyện ngắn và kí
+ Một lần tới thủ đô, Trận phố Ràng - Trần Đăng
+ Đôi mắt, Nhật kí ở rừng – Nam Cao
+ Làng – Kim Lân
+ Thư nhà - Hồ Phương
+ Bên đường 12 – Vũ Tú Nam
Đặc biệt những tác phẩm được giải nhất: Đất nước đứng lên – Nguyên Ngọc, Truyện Tây Bắc – Tô Hoài, Con trâu - Nguyễn Văn Bổng, và các tác phẩm được xét giải: Vùng mỏ- Võ Huy Tâm, Xung kích - Nguyễn Đình Thi, Kí sự Cao Lạng - Nguyễn Huy Tưởng
- Thơ: có Việt Bắc - Tố Hữu, Dọn về làng – Nông Quốc Chấn, Bao giờ trở lại – Hoàng Trung Thông, Tây tiến – Quang Dũng, Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm, Nhớ - Hồng Nguyên, Đất nước - Nguyễn Đình Thi, Đồng chí- Chính Hữuvà một số bài thơ như Nguyên tiêu, Báo tiệp, Đăng sơn, Cảnh khuya của Hồ Chí Minh
- Tố Hữu tiêu biểu cho xu hướng khai thác những đề tài truyền thống. Nguyễn Đình Thi tiêu biểu cho sự tìm tòi cách tân thơ ca. Quang Dũng tiêu biểu cho cảm hứng lãng mạn anh hùng
- Về kịch: Bắc Sơn, Những người ở lại - Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hoà - Học Phi
- Lí luận phê bình: Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hoá Việt Nam - Trường Chinh, Nhận đường mấy vấn đề về nghệ thuật - Nguyễn Đình Thi
* Tranh luận về nghệ thuật ở Việt Bắc 1949
* Nói chuyện thơ ca kháng chiến và quyền sống con người trong Truyện Kiều của Hoài Thanh
* Giảng văn Chinh phụ ngâm - Đặng Thai Mai
- Từ truyện kí đến thơ ca và kịch đều làm nổi bật hình ảnh quê hương đất nước và những con người kháng chiến như bà mẹ, anh vệ quốc quân, chị phụ nữ, em bé liên lạc tất cả đều thể hiện rất chân thực và gợi cảm
b, Từ 1954 – 1964
- Văn học có 2 nhiệm vụ phản ánh công cuộc xây dựng CNXH ở Miền bắc và đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà. Văn học tập trung ca ngợi cuộc sống mới, con người mới
Cảm hứng chung của văn học là ca ngợi những đổi thay của đất nước bằng xu hướng lãng mạn và tràn đầy niềm vui và lạc quan. Nhiều tác phẩm thể hiện tình cảm sâu đậm với Miền Nam: Thư gửi vợ - Nguyễn Bính, thơ Tố Hữu, thơ Tế Hanh.
- Văn xuôi: những tác phẩm tiêu biểu như Cửa biển – Nguyên Hồng, Vỡ bờ - Nguyễn Đình Thi, Sống mãi với thủ đô- Nguyễn Huy Tưởng, Cao điểm cuối cùng- Hữu Mai, Trước giờ súng nổ - Lê Khâm, 10 năm – Tô Hoài, Cái sân gạch, Mùa lúa chiêm – Đào Vũ, Mùa lạc - Nguyễn Khải, Sông Đà – Nguyễn Tuân
- Thơ: Thơ tập trung thể hiện cảm hứng sự hoà hợp giữa cái riêng và cái chung, ca ngợi CNXH với cuộc sống mới, con người mới, nỗi đau chia cắt đất nước, nhớ thương Miền Nam gắn liền với khát vọng giải phóng. Đó là các tác phẩm: Gió lộng - Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa – Chế Lan Viên, Riêng chung – Xuân Diệu, Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Bài thơ cuộc đời – Huy Cận, Tiếng sóng - Tế Hanh, Bài thơ Hắc hải - Nguyễn Đình Thi, Những cánh buồm – Hoàng Trung Thông.
- Kịch: kịch phát triển mạnh đó là các vở kịch: Một đảng viên - Học Phi, Ngọn lửa - Nguyễn Vũ, Nổi gió, Chị Nhàn – Đào Hồng Cẩm.
c, Từ 1965 – 1975
Văn học từ Bắc chí Nam huy động tổng lực vào cuộc chiến đấu, tập trung khai thác đề tài chống đế quốc Mỹ chủ đề bao trùm là ngợi ca chủ nghĩa anh hùng cách mạng (không sợ giặc, dám đánh giặc, quyết thắng giặc. Có đời sống tình cảm hài hoà giữa riêng và chung và bao giờ cũng đặt cái chung lên trên hết, có tình cảm quốc tế cao cả). Chủ đề lớn thứ 2 là tổ quốc và CNXH là một.
- Trước hết là những tác phẩm truyện kí viết trong bão lửa của cuộc chiến đấu như Hòn đất, Người mẹ cầm súng
- Thơ: những năm chống Mỹ đạt tới thành tựu xuất sắc tập trung thể hiện cuộc gia quân vĩ đại của cả dân tộc, khám phá sức mạnh của con người Việt Nam, đề cập tới sứ mạng lịch sử và ý nghĩa nhân loại của cuộc kháng chiến chống Mỹ. Thơ vừa mở mang, đào sâu hiện thực, đồng thời bổ sung, tăng cường chất suy tưởng và chính luận: Ra trận, Máu và hoa - Tố Hữu, Hoa ngày thường – Chế Lan Viên
Thơ ca ghi nhận những tác giả vừa trực tiếp chiến đấu, vừa làm thơ. Đó là những con người “Cả thể hệ dàn hàng ngang gánh đất nước trên vai”: Phạm Tiến Duật, Lê Anh Xuân, Lưu Quang Vũ, Xuân Quỳnh, Lâm Thị Mỹ Dạ Tất cả đã mang đến cho thơ ca Việt Nam tiếng nói mới mẻ, trẻ trung, sôi nổi
- Kịch: Cũng có nhiều thành tựu: Đại đội trưởng của tôi – Đào Hồng Cẩm, Đôi mắt – Vũ Dũng Minh
- Lí luận: tập trung ở một số tác giả như Vũ Ngọc Phan, Đặng Thai Mai, Hoài Thanh
d, Văn học vùng địch tạm chiểm từ 1945 – 1974
Gồm 2 thời điểm 1945 – 1954, dưới chế độ thực dân Pháp, từ 1954 – 1975 , dưới chế độ Mỹ nguỵ
Chủ yếu là xu hướng văn học tiêu cực phản động, xu hướng chống phá cách mạng, xu hướng đồi truỵ
Bên cạnh các xu hướng này cũng có văn học tiến bộ thể hiện lòng yêu nước và cách mạng. Nó phủ định chế độ bất công và tàn bạo, lên án bọn cướp nước và bán nước, thức tỉnh lòng yêu nước và ý thức dân tộc, bày tỏ khát vọng hoà bình, kêu gọi, cổ vũ nhân dân đặc biệt là thanh niên - học sinh, sinh viên, tập hợp lực lượng xuống đường đấu tranh
Đáng chú ý là văn học trong các đô thị thời kì địch tạm chiếm, một bộ phận văn học viết về hiện thực xã hội, về đời sống văn hoá, phong tục, về vẻ đẹp con người như các tác giả: Vũ Hạch, Trần Quang Long, Vũ Bằng.
3. Đặc điểm văn học Việt Nam 1945 – 1975
a, Văn học vận động theo hướng cách mạng hoá mang tính nhân dân sâu sắc
+ Văn học hướng về nhân dân
+ Văn học hướng về đại chúng và mang đậm tính dân tộc
- Trong chiến tranh lực lượng nòng cốt, có tính quyết định là công – nông – binh những lớp người này đều từ nhân dân mà ra. Mặt khác họ vừa là đối tượng sáng tác, vừa là đối tượng thưởng thức, và cũng là lực lượng sáng tác. Vì vậy văn học hướng về nhân dân, có tính nhân dân và mang đậm tính dân tộc.
- Vận động theo xu hướng cách mạng, văn học có nhiệm vụ phản ánh sự đổi đời của nhân dân, thức tính tinh thần giác ngộ cách mạng của nhân dân. Vì vậy văn học hướng về nhân dân, về đại chúng và có tinh thần dân tộc.
- Nhân dân là người làm ra lịch sử. Một nền văn học phát huy truyền thống dân tộc và tiếp thu tinh hoa của thời đại nên mang tính nhân dân, hướng về đại chúng và đậm đà tính dân tộc
Chứng minh:
+ Cách mạng và kháng chiến đã làm thay đổi hẳn nhận thức của nhiều nhà văn về nhân dân, đẩt nước (qua phẩm chất tinh thần và sức mạnh của nhân dân). Đó là những tác phẩm: Nhận đường - Nguyễn Đình Thi, Đôi mắt – Nam Cao. Các nhà văn nhà thơ đã hình thành cho người đọc một quan niệm mới mẻ về đất nước “Đất nước này là đất nước của nhân dân” ( Nguyễn Khoa Điềm).
+ Văn học quan tâm tới đời sống của nhân dân lao động, miêu tả số phận, cuộc đời bất hạnh, quá trình giác ngộ đứng lên của người lao động bị áp bức, hình thành con đường giải phóng họ thoát khỏi chế độ kìm kẹp, o ép của chế độ cũ. Đó là các tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Mùa lạc - Nguyễn Khải, Vợ nhặt – Kim Lân, Tìm mẹ (Truyện Anh Lục)- Nguyễn Huy Tưởng
+ Trực tiếp ca ngợi quần chúng nhân dân, xây dựng  ... .
c. Sức mạnh của thơ là sức gợi. Mỗi tiếng mỗi chữ ngoài cái nghĩa gọi là tên sự vật, bỗng tự phá tung, mở rộng ra, gọi đến chung quanh nó những cảm xúc và hình ảnh không ngờ.
+ Người xưa nói thi tại, ngôn ngoại
+ Ngôn từ thơ chủ yếu ở nhịp điệu, tính nhạc, đặc biệt là tính nhạc bên trong, nhạc điệu ở tâm hồn.
d. Theo tôi nghĩ rằng không có vấn đề thơ tự do, thơ có vần và thơ không vần. Chỉ có thơ thực và thơ giả, thơ hay và thơ không hay. Thơ và không thơ.
+ Mỗi thể thơ có một khả năng, một thứ nhịp điệu riêng của nó
+ Mỗi thời đại tạo ra một hình thức thơ mới, cùng với hình thức cũ, nhưng bao giờ cũng tái tạo và nâng cao đến một độ khác hẳn xưa.
-Bài: Đôt-xtôi-ep-xki-xtôi-ép-xki:Tiếng sấm của sự nổi dậy rền vang
+ Nói rõ hoàn cảnh sáng tác và mục đích của văn bản
Hệ thống luận điểm
a. Đôt-xtôi-ep-xki (...) luôn nghĩ về nước Nga, trái tim ông luôn đập vì nước Nga, mặc dù sống trong cảnh nghèo và bức bách
+ Ông quì gối trước những kẻ xa lạ về một đồng rúp
+ Chẳng ai biết đến ông dù bất cứ một nhà văn Đức, Pháp, Ý nào đều không nhớ đã có lần gặp ông.
+ Ông viết trong khi ông chủ nhà ko đòi được tiền dọa báo cảnh sát.
+ Bà đỡ đòi tiền nợ
+ Lao động là sự giải thoát, nhờ đó ông sống trong tổ quốc mình.
* Những tác phẩm làm náo động nước Nga, chỉ dẫn tinh thần chúng ta ra đời Tội ác và trừng phạt, Thằng ngốc, Lũ người quĩ ám, Con bạc
b. Tài, tâm của ông thể hiện trong hàng biện nhân kỉ niệm 100 năm ngày sinh Puskin
+ Tuốc-ghê-nhép đọc trước tiên, một sự đón nhận khả ái nhưng hơi lạnh nhạt.
+ Ngày hôm sau đến Đôt-xtôi-ep-xki (...).Trong lời sấm sét của quĩ dữ ông vung lời sấm sét.
+ Ông báo trước sứ mệnh thiêng liêng của việc hoà giải nước Nga
+ Đám đông quì xuống, căn phòng rung lên trong sự bùng nổ của hoan hỉ
+ Các bà hôn tay ông. Một sinh viên ngất xỉu dưới chân ông.
+ Tất cả các diễn giả khác từ chối không nói nữa
+ Một vòng hào quang chói lọi bao quanh người hành khổ
c. Cái chết và tiếng sấm của sự nổi dậy rền vang
+ Đôt-xtôi-ep-xki(...) qua đời ngày 10/02/1881
+ Một cơn run rẩy toàn nước Nga, một phút đau đớn câm lặng.
Một làn sóng yêu thương cuồng nhiệt rung lên ở thành phố ngàn tháp chuông
+ Phố thợ rèn nơi kuân linh cữu ông đông nghịt người.
+ Ai cũng muốn nhìn người quá cố mà họ đã lãng quên suốt cả cuộc đời
+ Không khí trong phòng nhỏ ngột ngạt đến nỗi nến tắt
+ Người ta xúm quanh quan tài. Người quả phụ và mấy đứa con sợ hãi phải giữ vững nó lại
+ Sinh viên có ý định mang xiềng xích người khổ sai đi theo sau quan tài của Đôt-xtôi-ep-xki 
+ Cảnh sát trưởng không dám thách thức một niềm hứng khởi
+ Đôt-xtôi-ep-xki đã thực hiện được giấc mơ thiêng liêng trong đám tang ông, đó là sự đoàn kết của tất cả người Nga. Tất cả đảng phái đoàn kết lại, đã kiềm chế sự cuồng nhiệt mâu thuẫn thời đại ông
+ Ba tuần sau Nga hoàng bị ám sát - tiếng sấm của sự nổi dậy rền vang.
+ Đôt-xtôi-ep-xki qua đời giữa giông bão, giữa những nguyên tố bị kích động dữ dội
Hình tượng người lính trong bài thơ Tây Tiến – Quang Dũng
a. Nỗi nhớ đã khắc họa chân dung người lính Tây Tiến giữa khung cảnh thiên nhiên hùng vĩ dữ dội
“Sông Mã xa rồi... xôi”
+ Sài Khao, Mường Lát mang vẻ đẹp hấp dẫn của xứ lạ, một vẻ đẹp huyền ảo.
Đoàn quân đi trên đỉnh núi mờ sương và dừng chân ở bản làng với bao gió núi hoa rừng.
+ Trong 14 âm tiết của bài thơ mở đầu chỉ có 3 thanh trắc. 11 thanh bằng tạo âm hưởng đều đều lan toả, lung linh huyền ảo trong nỗi nhớ. Sự vất vả dường như bị lút đi. Người lính hiện lên giữa thiên nhiên hùng vĩ.
+ Cuộc hành quân chiến đấu đầy gian khổ thử thách, hi sinh.
- Đi qua núi cao, vực thẳm, đường lên uốn lượn quanh co
- Đầy rừng thiêng, nước độc, nhiều thú dữ
+ Nghệ thuật tạo hình và phối thanh
+ Hai câu thơ cuối đoạn miêu tả điểm đến, điểm hẹn của cuộc hành quân. Tình quân dân nặng hơn tình cá nước. 2 câu thơ gợi cảm giác vương vấn lan toả. Nó bắc nhịp cảm xúc ở đoạn sau.
b, Người lính Tây Tiến giữa khung cảnh núi rừng thơ mộng.
+ Cuộc liên hoan đốt lửa trại
“Doanh trại... hồn thơ”
+ Bức tranh thiên nhiên đầy thơ mộng
“Người đi... đong đưa”
c. Người lính Tây Tiến thể hiện đậm nét trong đoạn thơ mang cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng.
“Tây Tiến đoàn binh.. độc hành”
Phân tích tất cả dẫn chứng để làm nổi bật hình ảnh người lính Tây Tiến
d. So sánh với Đồng chí của Chính Hữu
+ Một bên là cảm hứng thể hiện bằng bút pháp hiện thực
+ Một bên là bút pháp thể hiện bằng cảm hứng lãng mạn và tinh thần bi tráng
Câu 9:
Thống kê về sự khám phá riêng của NĐT và NKĐ về quê hương đất nước
Đất nước
Nguyễn Đình Thi
Đất nước
Nguyễn Khoa Điềm
a. NĐT dựng đất nước theo một quá trình từ đau thương đã vùng lên chiến đấu làm rạng ngời nét mặt quê hương. Một đất nước đau thương đã tích tụ căm hờn, cuối cùng quật khởi vùng lên. Đất nước được hình thành trong quá trình chuyển hóa
a. Ko nói về đau thương tích tụ căm hờn mà khẳng định ý thức về cội nguồn, vai trò lớn lao của nhân dân. Cách khai thác cũng mới mẻ. Sự hình thành đất nước gắn liền với đời sống tình cảm qua ca dao tục ngữ, truyện dân gian đẫm màu sắc huyền thoại. Những yếu tố địa lí, lịch sử đưa vào thơ dạt dào cảm xúc
b. Hình tượng cơ bản để thơ vận động là đất và trời, gắn bó với nhau.
+ “Ôi những cánh đồng quê... chiều”
+ Trong sự thay đổi khi ta giành lại cuộc đời “Gió thổi... tha”
+ Đất nước trong thế vùng lên “súng nổ... bờ”
c. Bút pháp của NĐT là hiện thực kết hợp với lãng mạn.
b. Hai hình tượng để cảm xúc thơ NKĐ vận động xung quanh là đất và nước. Hai yếu tố tự nhiên nuôi sống con người và con người cũng vật lộn với nó để dựng lên đất nước
c. Bút pháp của NKĐ là trữ tình chính luận
Câu 10:
 Đọc bài Sóng của Xuân Quỳnh, ta có cảm nhận
1- Mượn hình tượng sóng, nhà thơ thể hiện nhận thức và khám phá về tình yêu.
a. Tạo được hình tượng song hành giữa em và sóng/ Sóng là em, em cũng là sóng.
b. Sóng nước xôn xao, triền miên vô tận, gợi sóng lòng em đang tràn đầy khao khát trước tình yêu đôi lứa.
“Ôi con sóng ngày xưa... ngực trẻ”
c. Cả bài thơ miêu tả nhiều về sóng những phát hiện về sóng sóng giàu biến thái, có tính phức tạp nhưng mang vẻ thống nhất của tự nhiên (sinh ra từ biển, thể hiện sự khát khao của biển, sự hoà hợp giữa biển và bờ).
d. Âm điệu của bài thơ là sự hoà trộn âm thanh của sóng với lòng người: “Dữ dội... lẽ” (những đối cục trong tâm trạng, lúc say đắm, lúc tỉnh táo, lúc nồng nhiệt, lúc dè dặt, lúc tin tưởng, lúc hoài nghi nhưng tràn đầy hạnh phúc. Thể thơ năm tiếng tạo ra giọng điệu của sóng vỗ dịu êm, khoan thai, dồn dập, dữ dội).
2. Mượn hình tượng sóng để thể hiện tâm trạng của người phụ nữ đang yêu
a. Tình yêu luôn khao khát, đòi hỏi vươn tới sự lớn lao, cao cả
“Sông không hiểu nổi mình.. bể”
c. Diễn tả khát vọng tình yêu với cuộc đời
“Làm sao được tan... vỗ”
d. Có sự lo âu trăn trở về sự nhỏ nhoi, ngắn ngủi của kiếp người
“Cuộc đời... xa”
Câu 11:
Bảng thống kê giá trị nội dung và nghệ thuật của một số tác phẩm
Tên bài thơ
Giá trị nội dung
Giá trị nghệ thuật
Tiếng hát con tàu – CLV
- Hình ảnh con tàu là biểu tượng những khát vọng ra đi, lên đường với nhân dân, đất nước.
- Tây bắc: địa danh là biểu tượng những miền xa xôi của tổ quốc. Nó giữ bao kỉ niệm của một thời gian lao kháng chiến. Nó cũng là nơi trở về với lòng mình, tâm hồn mình trong sự gắn bó sâu nặng cùng nhân dân đất nước.
- Sự trăn trở mời gọi lên đường. Hình ảnh tàu đói những vành trăng là khát vọng hướng về csống êm ả, tươni vui. Sự giải bày trăn trở càng làm cho lời mời chào giục giã trở nên thôi thúc. Câu hỏi vì thế tăng dần lên nghe da diết đau đáu một nỗi niềm. Thời kì kháng chiến là giai đoạn lột xác của lớp văn nghệ sĩ tiền chiến để đến với kháng chiến, đến với nhân dân, đến với con đường nghệ thuật gắn bó với cách mạng. Lời mời gọi có ý nghĩa vô cùng: gọi bạn, gọi đời, gọi cả chính mình.
- Bài thơ thể hiện niềm vui khi được trở về với nhân dân (cminh + phân tích)
- Lòng biết ơn sâu nặng của người nghệ sĩ với nhân dân (cminh + ptích)
- Khúc hát lên đường. Đất nước đã trở thành sự giục giã, thôi thúc trong lòng
Hình ảnh con tàu là một ẩn dụ cho khát vọng lên đường.
- Nhân vật trữ tình phân thân để bật lên câu hỏi, tạo sự đối lập giữa mênh mông với nhỏ hẹp, giữa thơ và lòng đóng khép
- Những biện pháp so sánh tu từ. Mỗi một đối tượng gợi ra một ý nghĩa.
- Xây dựng được những hình ảnh gây ấn tượng (bà mẹ, anh du kích, em liên lạc) với tình yêu thương che chở giữ gìn, đùm bọc.
- Bút pháp tả thực kết hợp liên tưởng làm nên hình ảnh đẹp, mới lạ.
- Giọng điệu ở đoạn cuối dồn dập, lôi cuốn
- Bài thơ là sự kết hợp giữa cảm xúc và suy tưởng.
Đò lèn - Nguyễn Duy
- Đò lèn là địa danh, quê ngoại của tác giả. Mẹ mất sớm, ND sống với bà ngoại. Thời gian ở với bà ngoại nhiều hơn ở với mẹ
- Bài thơ viết tháng 8/1983. Đây là thời điểm dự báo văn học có sự đổi mới. Đò lèn ra đời dự báo sự trỗi dậy của ý thức tự nhìn lại bản thân hướng tới xác nhận những giá trị nhân bản
- Hình ảnh bà và cháu
+ Cháu: Nhớ lại những ngày tuổi thơ say mê với trò chơi con trẻ (câu cá, bắt chim, theo bà đi chợ, trộm nhãn): “Thuở nhỏ... trần”
+ Cháu nhớ lại cả sở thích “Thích chơi đến... trần” ấn tượng về csống làng quê bình yên, vừa có cái riêng tư, vừa gần gũi mọi người.
+ Có cả sự chân thật của người cháu: “Tôi trong suốt... thần”.
Sự ngây thơ, trong trẻo, hồn nhiên đến vô tư giữa một bên là thế giới của truyện cổ tích cùng với tiên phật, thánh thần, một bên là cuộc sống lam lũ vất vả của bà. Đâu là thực, đâu là hư. Cậu ko nhận ra nỗi vất vả ấy thành một kẻ vô tâm. “Tôi đâu biết... thế”. Biết yêu bà nhưng ko biết thương bà.
+ 2 khổ cuối bài thơ “Bom Mĩ... cỏ thôi”.
Hiện thực phũ phàng của chiến tranh. Nó đập vỡ mọi điều mơ mộng, hão huyền. Những niềm tin mơ ước xa vời tung ra phơi bày sự thật cay đắng. Đừng tự ru mình trong ảo ảnh ngọt ngào. Sống giữa cuộc đời hãy tỉnh táo ko thể ngây thơ.
Đi bộ đội là trải qua thực tiễn. Cuộc đời vẫn diễn biến theo qui luật. Nhưng con người đã phải cay đắng thú nhận. Sự thức tỉnh trước những qui luật nghiệt ngã của cõi người. “Khi tôi biết... thôi” sự nuối tiếc đến xót xa.
- Bà: Vất vả lam lũ (mò cua xúc tép, gánh chè xanh Ba Trại, buôn bán ngược xuôi, nhịn khát, bước chân thập thững những đêm giá rét).
+ Người cháu hiểu được nỗi vất vả của bà.
+ Biết xót thương bà, hướng tới xác nhận giá trị nhân bản.
- Tạo ra những kỉ niệm đấy ắp, gắn với tên gọi địa danh cụ thể: Cống Na, Quán Cháo, Đồng Giao, Đền Sòng, Bình Lâm, Chùa Trần... Bài thơ gây ấn tượng chân thực
- Sử dụng những từ “níu” vành tai tượng phật, ăn trộm làm cho ý thơ trở nên hồn nhiên.
- Những từ ngữ “bay tuốt, rủ nhau, đi đâu mất” gợi hiện thực phũ phàng của chiến tranh, còn bộc lộ sự hài hước, mỉa mai, làm rõ ý thức cá nhân con người.
- Hình ảnh người bà lam lũ tần tảo. Chú ý các từ “thập thững” vừa tạo hình, vừa diễn tả sự khó nhọc, bước đi ko tự chủ, đường gập ghềnh hoặc người kiệt sức “thập thững” có giá trị biểu cảm.
Câu 12 + 13: Câu 12: So sánh: nhân vật, cách thể hiện nhân vật, ngôn ngữ, văn phong Nguyễn Tuân.
Câu 13: Lối so sánh soi bóng tâm hồn vào đối tượng miêu tả, sức tưởng tượng cộng với tài năng, ngôn ngữ phong phú, hiểu biết nhiều về địa lí, lịch sử văn hoá, nghệ thuật. 

Tài liệu đính kèm:

  • docGiao an Van 12 moi Du 237 trang.doc